- Công ty nên tập hợp riêng cho tài khoản “621” - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không nên tập hợp vào các tài khoản 623, 142, 627 vì các tài khoản này được tập hợp từ các hoá đơn (GTGT) đối với chi phí sử dụng máy thi công, từ các phiếu chi dịch vụ mua ngoài đối với chi phí sản xuất chung. Như vậy bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung lại tập hợp số liệu đó một lần nữa do đó công việc hạch toán sẽ bị chồng chéo.
25 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Những vấn đề chung về công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Ngày nay, nền kinh tế chuyển đổi từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo cho các doanh nghiệp nhà nước nhiều thuận lợi và thách thức mới đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải vươn lên tự hoàn thiện mình. Từ năm 1986, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương đổi mới dể phù hợp với xu thế phát triển đó của nền kinh tế.
Để tồn tại và phát triển được trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nhà nước nói riêng cần phải cố gắng vươn lên không ngừng cả về vật chất và về lượng. Tức sản lượng luôn tăng đồng thời tạo được uy tín trên thị trường về chất lượng sản phẩm của mình tạo ra.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty xây dựng số 1 Hà Nội đã luôn đổi mới, phấn đấu, nỗ lực để tồn tại và phát triển đến ngày nay. Điều đó đã chứng tỏ rằng Công ty rất có uy tín và có một thị trường rộng mở để tiếp tục mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Thật may mắn trong một tháng qua tôi được thực tập tại Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Để tìm hiểu rõ hơn về cơ sở thực tập của mình, tôi xin đưa ra bản báo cáo thực tập tổng hợp về Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội. Báo cáo gồm 3 phần:
- Phần I: Những vấn đề chung về Công ty Xây dựn số 1 Hà Nội
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty
- Phần III: Một số nhận xét chung.
Phần I
KHáI quát về công ty xây dựng số 1 - hà nội
i.Giới thiệu chung về Công ty.
1.Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty xây dựng số 1-Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng Hà nội.Công ty được thành lập theo quyết định số 129/TCCQ ngày 25/07/1972 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà nội.Lúc đầu tên công ty là “Công ty xây dựng nhà ở Ha nội” trên co sở xát nhập hai công ty lăp ghép nhà ở số 1và số 2.
Theo quyết định số 626/QĐ ngày10/02/1993 Công ty được đổi tên thành Công ty xây dựng số 1 –Hà nội
Trụ sở chính của công ty: Số 2-Tôn Thất Tùng-Q.Đống Đa-Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế: Ha noi construction Company No 1, (viết tắt là:HCC1)
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và mở tàI khoản giao dịch tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hà Nội ( Số tàI khoản: 7301-0082B ) và Ngân hàng công thương khu vực Đống Đa(Số tài khoản: 710A-00124)
Trải qua một quá trình xây dựng và phát triển lâu dài với hơn 1000 cán bộ công nhân viên,công ty đã xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình lớn.Từ những thành quả đã đạt được,công ty đã được chính phủ tặng thưởng “Huân chương lao động hạng hai” Năm 1994, công ty được Bộ Xây Dựng và Tổng liên đoàn lao động Việt Nam công nhận là đơn vị xây dựng công trình chất lượng cao.
Một số công trình tiêu biểu của công ty trong thời gian gần đây:
Khách sạn Hà Nội11 tầng-Giảng võ.
Trung tâm giao dịch Thủy sản Sea Prodex-Láng Hạ .
Chợ Đồng Xuân.
Làng du lịch Việt Nhật.
Viện triết học Việt Nam –Láng Hạ
Trung tâm đIều khiển tín hiệu đèn đường thành phố.
Nhà ở cho cán bộ cảnh sát bảo vệ-Bộ công an.
Hệ thống cấp đIện nước Phần Lan.
Công ty ra đời cơ bản đẫ đáp ứng được nhu cẫu nhà ở,xây dựng các khu đô thị mới của thành phố.Bên cạnh đó công ty còn liên doanh , liên kết với các tổ chức cá nhân nước ngoàI để phát triển sản xuất,quản lý và thực hiện các dự án đầ tư xây lắp góp phần hiện đạI hóa các công trình thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Kinh doanh nhận thầu xây dựng
+ Kinh doanh nhà
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành Quốc tế
+ Xây dựng công trình dân dụng,công trình công nghiệp,công trình kỹ thuật hạ tầng,trang trí nội thất lắp đặt điện nước.
Một số kết quả chủ yếu trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
Vốn SXKD
Triệu
8.345
11.565
13.846
Sản lượng
nghìn
27..200
33.300
60.000
Doanh thu
Triệu
27.144
32.802
52.911
Lợi nhuận
Triệu
1..260
1.589
2.712
Nộp NSNN
Triệu
1.976
2.115
2..248
Lao động
người
805
854
1304
TNBQ
Ngưòi/tháng
517.000
761.000
806.000
Bảng so sánh tỷ lệ phát triển của các chỉ tiêu:
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng (%)
2001/2000
2002/2001
2002/2000
Vốn SXKD
38,6
19,7
65,9
Sản lượng
22,4
80,1
120,5
Doanh thu
20,8
61,1
94,9
Lợi nhuận
26,1
70,7
115,2
Nộp NSNN
7,03
6,2
13,8
Lao động
6,0
52,7
62,0
TNBQ/người/tháng
47,2
5,9
55,9
Nhìn vào dữ liệu trên cho thấy các chỉ tiêu mà công ty đạt được trong những năm gần đâyla đIũu rất đáng mừng. Hỗu hết các chỉ tiêu đều tăng nhanh qua các năm. Chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển mạnh, tạo thế cạnh tranh vững chắc trên thị trường có không ít các đối thủ là các DN trong ngành.
Về vốn SXKD: tăng nhanh qua các năm gần đây ,cụ thể la năm 2001 tăng 38.6% so vơI năm 2000, 19.7% la mức tăng của năm 2002 so vơI năm 2001. Như vậy mức tăng bình quân là 29.15%. Vốn SXKD tăng cho thấy công ty luôn đầu tư và mở rộng SXKD trên nhiêu lĩnh vực nhằm thu lợi nhuận cao.
Về giá trị sản lượng : Đây là chỉ tiêu đạt được mức tăng cao nhất so với các chỉ tiêu khác là 51.25%. Tăng 38.6% (năm 2001/2000) và tăng 80.1% (năm 2002/2001). Đây là sự nỗ lực , cố găng lớn của toàn thể CBCN công ty trong những năm qua và cũng chứng tỏ trình độ ,năng lực SXKD của công ty đã đạt đỉnh cao để tạo được khối lượng công trình lớn như vậy.
Về doanh thu: Sản lượng tăng kéo theo doanh thu tăng là một chỉ tiêu rất quan trọng để xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Năm 2001 tăng 20.8% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 61.1% so với năm 2001. Doanh thu tăng nhanh cho thấy sản phẩm của công ty được khách hàng chấp nhận, tạo uy tin cho công ty trên thị trường.
Bên cạnh các chỉ tiêu trên tăng, lơI nhuận là một chỉ tiêu và cũng la mục tiêu cuối cùng của tất cả các tổ chức SXKD . Công ty xây dựng số 1 Hà nội là một trong số những công ty làm ăn có lãicao và cứ tăng lên năm sau cao hơn năm trước. Cu thể năm 2001công ty đat mức tăng 26.1% so với năm 2000 và năm 2002 tăng 70.1% so với năm 2001, một mức tăng kỷ lục mà công ty đạt được trong những năm gần đây.
Về nộp ngân sách nhà nước: Như ta đã biết, thuế là nguồn thu chính của nhà nước và là nghĩa vụ của mọi thành phần trong xã hội, trong đó phần lớn thu từ các tổ chức SXKD .Nhìn vào bảng dữ liệu ta thấy công ty xây dựng số 1 Hà nội luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước và có tỉ lệ nôp thuế năm sau cao hơn năm trước. Năm 2001 nôp tăng 7.03% so với năm 2000 năm 2002 tăng 6.2% so với năm 2001.Thiêt nghĩ mọi tổ chức SXKD khác cũng đạt được tỉ lệ thuế như vậy thì nền kinh tế quốc dân sẽ phát triên rất nhanh chóng
Về thu nhập bình quân đầu người/tháng: Cũng tăng khá cao từ 517000đồng năm 2000 tăng lên 761000đông năm 2001 và 806000đông năm 2002. Chứng tỏ công ty luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống kinh tế và quyền lợi của người lao động. Va đây là động lực thúc đẩy công ty phát triển mạnh hơn nữa trong những năm tới.
Để phát huy những thành quả đã đạt được công ty quyết tâm phấn đấu để đạt được những mục tiêu sau:
Kế hoạch dề ra về một số chỉ tiêu chính trong năm 2003 như sau :
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2003
Giá trị sản lượng
Triệu đồng
200.000
Doanh thu
Triệu đồng
15.000
Lợi nhuận
Triệu đồng
4.000
Lao động
Triệu đồng
1..200
TNBQ/ Người
Đồng /tháng
1..200.000
Nộp NSNN
Triệu đồng
3.500
2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp.
- Sản xuất cdác cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây dựng đường bộ, cầu, cảng, hệ thống cấp, thoát nước.
- Sửa chữa, cải tạo các công trình dân dụng, công ngiệp.
- Xây dựng kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng.
- Lắp đặt dây chuyền sản xuất tấm lợp FiPRo xi măng
- Hoạt động kinh doanh dịch vụ khách sạn.
- Hoạt động cho thuê Ki ốt, địa điểm
- Hoạt động tư vấn, thiết kế đầu tư và xây dựng
- Hoạt động xuất khẩu lao động và chuyên gia
II. Đặc điểm cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1. Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến trên 3 cấp độ đó là:
- Cấp Công ty
- Cấp xí nghiệp
- Cấp tổ
Và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Phòng kỹ thuật chất lượng
Giám đốc công ty
Phó giám đốc chất lượng kỹ thuật
Phó giám đốc thi công
Phòng tổ chức lao động
Phòng hành chính
Phòng tàI chính kế toán
Phòng kinh tế kế hoạch
Các đơn vị phụ thuộc
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc
- Đứng đầu công ty là giám đốc: Phụ trách chung về mọi mặt,trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn công ty.Dưới có 2 phó giám đốc,1 phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật chất lượng chịu trách nhiệm trước giám đốc,1phó giám đốc phụ trách về khối hành chính và thực hiện thi công.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc đIều hành 1 hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ của mình.
3. Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Giúp giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật chất lượng công trình và sản phẩm vật liệu xây dựng,quản lý xe,máy thiết bị thi công,an toàn lao động của công ty.Cụ thể nghiên cứu hồ sơ thiết kế,đề suất các giảI pháp kỹ thuật,biện pháp an toàn kỹ thuật,tính toán cấp thuy duongạn mức vật tư cho công trình,kiểm tra sử lý các sai phạm.
Phòng tổ chức lao động: Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty như thực hiện công tác thi đua khen thưởng,nâng cao tay nghề,thực hiện chế độ báo cáo lao động định kỳ,công tác an ninh chính trị bảo vệ công ty…
Phòng hành chính: Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị trong công ty,phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban ,đơn vị, các tổ chức đoàn thẻ và cán bộ công nhân viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh tế- kế hoạch: Nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác quản lý kế hoạch,công tác dự án,kinh doanh nhà và quản lý kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,quản lý công tác kế hoạch,quản lý vật tư,nghiên cứu các hồ sơ thiêt kế,đề xuất các giải pháp kỹ thuật,phương án kỹ thuật thi công,biện pháp an toàn lao động…xây dựng,thực hiện áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ,xét duyệt các sáng kiến,phát minh kỹ thuật áp dụng vào thực té sản xuất của công ty.
Phòng tài vụ: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán,tổ chức thống kê theo quy định của nhà nước.Thực hiện kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tàI chính của công ty theo pháp luật,quản lý thống nhất công tác tai chính,quản lý tập chung các nguồn vốn có nhiệm vụ hỗ trợ các đơn vị trong công tác quyết toán hồi vốn.tổ chức về nghiệp vụ hệ thống kế toán thống kê,điều lệ tổ chức kế toán nhà nước và các quy định của ngành xây dựng
- Các đơn vị phụ thuộc: Công ty có các xí nghiệp xây lắp có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng ,công trình do xí nghiệp tự nhận hay do công ty giao cho.
- Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp: Quản lý trực tiếp về công tác kỹ thuật,chất lượng an toàn lao động
- Chủ nhiệm kỹ thuật công trình:Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công.
- Cán bộ kỹ thuật thi công sản xuất kinh doanh: Đôn đốc tổ chức, kiểm tra cá nhân, tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuậtn công trinh ,an toàn lao động.
Ngoài ra trực thuộc công ty còn có khách sạn Phương Nam: Đứng đầu khách sạn là Giám đốc tiếp đó là phó Giám đốc và các phòng ban đặc thù của khách sạn.
III. Đặc đIểm quy trình sản xuất.
- Là công ty xây dựng nên quá trình sản xuất sản phẩm của công ty là quá trình tổ chức thi công ,sử dụng các yếu tố nguyên vật liệu,nhân công máy thi công và các chi phí sản xuất thi công khác để tạo nên công trình.Công tác tổ chức thi công được tiến hành dựa trên cơ sở những tài liệu cần thiết.Vì vậy, tùy từng công trình mà công ty tổ chức các phương pháp thi công khác nhau cho phù hợp.
- Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của công ty theo sơ đồ sau:
Tiến hà t
Nhận thầu
Lập kế hoạch sản xuất
Tiến hành SX, sử dụng các yếu tố SX
Tiến hà tNghiệm thu bàn giao công trình
- Nắm chắc quy trình sản xuất không chỉ giúp cho công tác quản lý và hạch toán các yếu tố đầu vào mà công ty còn có thể theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công đến giai đoạn cuối cùng.Từ đó góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
phần II
Đặc đIểm thực trạng công tác kế toán
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Công tác kế toán của Công ty được thực hiện thành 2 bộ phận
+ Bộ phận kế toán phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm thu thập chứng từ các bộ phận kế toán đơn vị để kiểm tra,xử lý tính toán,lập bản kê,bảng phân bổ ghi sổ kế toán chi tiết (theo giá trị) ,sổ kế toán tổng hơp, hạch toán và cung cấp thông tin…
+ Bộ phận kế toán tại các đơn vị trực thuộc công ty: Có nhiệm vụ phản ánh vào chứng từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạI đơn vị, thực hiện chế độ ghi chép ban đầu,lập các bảng kê chi tiết nghiệp vụ phát sinh,ghi chép các sổ thẻ kế toán chi tiết (theo cả số liệu và giá trị ) định kỳ giao nộp chứng từ cho bộ phận ké toán phòng tàI vụ thực hiện kiểm kê và đối chiếu.
ở phòng tài vụ công ty sau khi nhận được các chứng từ gốc(chứng từ ban đầu) kế toán kiểm tra phân loạI và sử lý chứng từ,cuối tháng cộng sổ báo cáo tổng hợp chi tiết, bảng quyết toán tổng hợp cùng với sổ nhật ký chung, lập bảng và ghi vào sổ cái sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với sổ cáI để lập báo cáo tài chính.Dựa vào đó đưa ra các kiến nghị phân tích đóng góp cho công ty.
Nhiệm vụ của phòng kế toán :
+Trong công tác tàI chính: Phòng kế toán giúp giám đốc trong công tác quản lý,sử dụng vốn đất đai,tài sản của công ty.Tham mưu cho giám đốc thực hiện công tác đầu tư,liên doanh ,liên kết góp vốn ,cổ phần hóa một phần hoặc toàn bộ tàI sản của công ty theo quy định của pháp luật. Quản lý và sử dụng vốn, quỹ trong cơ quan để phục vụ các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn có hiệu quả.
+ Trong công tác kế toán: Giúp giám đốc thực hiện và tổ chức quản lý công tác hạch toán kế toán trong công ty,phản ánh chính xác ,đầy đủ toàn bộ tài sản nguồn vốn,thực hiện công tác kiểm kê đột xuất và định kỳ,thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê,báo cáo tàI chính của công ty theo quy định,tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh,thanh toán các khoản tiền vay,khoản công nợ phải thu, phải trả.,thực hiện các khoản nộp ngân sách,chịu tách nhiệm bảo quản lưu giữ chứng từ,tà liệu kế toán theo quy định của Nhà nước,tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kịp thời các chế độ thể lệ tàI chính kế toán của Nhà nước,hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
1. Về chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị:
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC (chế độ kế tóan giành riêng cho nghành xây dựng cơ bản) ban ngày 16 /12 /1998.
Theo chế độ kế toán 1864; các hệ thống kế toán được sử dụng trong đơn vị gồm:
+ Hệ thống tài khảon
+ Hệ thống chứng từ
+ Hệ thống sổ sách báo cáo kế toán
Ngoài ra, 4 chuẩn mực kế toán mới ban hành ngày 31/12/2001 theo quyết định số 149/2001/QĐ/BTC của Bộ tài chính cũng được Công ty áp dụng đó là:
+ Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho
+ Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình
+ Chuẩn mực kế toán TSCĐ vô hình
+ Chuẩn mực kế toán chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác
2.Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và tàI sản cố định
Bộ phận tiền lương các khoản phảI thu phảI trả nội bộ
Bộ phận kế toán hàng
tồn kho kế toán nguyên vật
liệu
Bộ phận kế toán doanh thu và các khoản phảI thu của khách hàng
Bộ phận tập hợp chi phí sản xuất và
tính
giá thành
Bộ phận thanh toán
các khoản phảI
trả
Các nhân viên kế toán ở các đơn vị phụ thuộc
Bộ
phận
thủ
quỹ
*Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận:
+>Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ đIều hành và tổ chức công việc trong phòng tài vụ,hướng dẫn hạch toán,kiểm tra việc tính toán, ghi chép tình hình hoạt động của công ty trên cơ sở chế độ chính sách kế toán,tài chính đã quy định. Ngoài ra kế toán trưởng có trách nhiệm cập nhật thông tin mới về kế toán tài chính cho các cán bộ kế toán tài chính trong công ty, chú ý nâng cao trình độ cán bô nhân viên kế toán của công ty .Kế toán trưởng là người trực tiếp phân tích các hoạt động kinh tế,đề xuất ý kiến tham mưu cho giám đốc,kế toán trưởng còn là người giao dịch chính với các cơ quan bên ngoàI trong lĩnh vực tài chính-kế toán.
+>Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm chính về công tác hạch toán của công ty,trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trinh thu nhận và xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng liên quan.Thường xuyên kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết .Kế toán tổng hợp sẽ trợ giúp kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp .Định kỳ lập báo cáo tàI chính theo quy định và các báo cáo đột xuất yêu cầu quản lý.
+> Kế toán tiền lương kiêm kế toán phải thu ,phải trả nội bộ: Chịu trách nhiệm về thanh toán lương và các khoản trích theo lương,phảI phản ánh đây đủ chính xác thời gian, kết quả lao động của công nhân viên,quản lý chặt chẽ việc chi tiêu quỹ lương,định kỳ tiến hành phân tích tình hình lao động. Theo dõi các khoản phảI thu phảI trả nội bộ và các khoản phải thu phải trả khác.
+> Kế toán vốn bằng tiền,tài sản cố định: Có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời,cụ thể đầy đủ số liẹu hiện có,tình hình biến động và sử dụng tiền mặt,tiền gửi ngân hàng ,tiền đang chuyển…Đồng thời phản ánh ghi chép tổng hợp số liệu về số lượng,hiện trạng tài sản cố định,
+> Kế toán hàng tồn kho: Thực hiện ghi chép phản ánh tình hình biến động của hàng tồn kho vào các sổ kế toán tổng hợp ,sổ cái.
+> Kế toán doanh thu và các khoản phải thu của khách hàng : Ghi chép phản ánh doanh thu và căn cứ vào chứng từ chứng nhận công trình mà công ty đã thực hiện hoàn thành bàn giao cho khách hàng để quản lý các khoản phải thu của khách hàng.
+> Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Căn cứ vào chi phí tập hợp được và giá trị sản phẩm dở dang(nếu có) để tính giá thành công tác xây lắp.
+> Kế toán các khoản phả trả cho người bán: Thanh toán các khoản công nợ (các khoản phải trả cho người bán) .
+> Thủ quỹ: Căn cứ vào chứng từ hợp pháp ,hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ và ghi vào sổ quỹ.
3.Về mô hình và phương pháp kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm của công ty ,đặc điểm sản phẩm của ngàng xây lắp và căn cứ vào thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty mà bộ máy kế toán của công ty được tổ chúc theo mô hình kế toán tập trung ,kế toán hàng tồn kho theo phương pháp khấu trừ .Với bộ máy kế toán như vậy ,giúp công ty quản lý và hạch toán đơn giản và thuận tiện hơn về vấn đề tài chính - kế toán ,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,tạo điều kiện cho công ty phát triển một cách toàn diện .
4. Về hình thức kế toán
Công ty xây dựng số 1 Hà Nội áp dụng hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.
Việc lựa chọn hình thức kế toán này là căn cứ vào tình hình đặc điểm của các bộ phận kế toán và mô hình đã lựa chọn và trình độ của các cán bộ kế toán.
Theo hình thức nhật ký chung thì toàn bộ các ngihệp vụ kế toán phát sinh ở các đơn vị được phản ánh vào chứng từ sau đó tập hợp lại giao nộp về phòng tài vụ Công ty để hạch toán kế toán
Dưới đây là sơ đồ trình tự kế toán
sơ đồ trình tự kế toán
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái tài khoản
Bảng chi tiết số phát sinh
Nhật ký đặc biệt
Sổ chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được kế toán kiểm tra tính hợp lệ ,hợp pháp của các chứng từ đó đồng thời tiến hành phân loạI chứng từ.
Lập định khoản Kế toán và ghi vào sổ Nhật Ký Chung.
Những chứng từ liên quan đến những đối tượng phải hạch toán chi tiết ,Kế toán ghi vào sổ chi tiết liên quan
Định kỳ 2-3 ngày căn cứ vào định khoản kế toán đã ghi trên sổ Nhật ký chung, kế toán chuyển vào các tài khoản có liên quan
Cuối kỳ, căn cứ vào các số liệu đã ghi trên sổ cáI kế toán lập bảng kế toán cập nhật để xem xét, theo dõi kiểm tra số phát sinh, số dư của các tài khoản đồng thời ghi bút toán đIều chỉnh,từ đó lấy các số liệu để lập các báo cáo tài chính như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
Căn cứ vào các đơn hàng,đơn đặt hàng,các hợp đồng nhận thầu lãng đạo công ty kết hợp với các phòng ban,các phòng quản lý chức năng lập kế hoạch các năm sản xuất từng thời kỳ,giao khoán cho các đơn vị thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty,Căn cứ vào phiếu giao kế hoạch sản xuất kinh doanh,căn cứ vào hợp đồng nhận thầu,căn cứ vào dự toán phòng tài vụ tiến hàh cấp phát tiền vốn cho các đơn vị thực hiện theo định khoản:
Nợ 141 (chi tiết cho từng đơn vị và đối tượng quản lý)
Có TK 111,112(nếu cấp phát bằng tiền)
Có TK 152,153.,211 (nếu cấp phát bằng vật tư,thiết bị tài sản cố định)
Có TK 331 (nếu cấp bằng lao vụ dịch vụ mua ngoàI khác)
Nhận được tiền vốn thì các đơn vị tiến hành tổ chức thi công mua các yếu tố đầu vào như:
Nợ TK 152,153
Nợ TK 1331(Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 141
Các chứng từ được tập hợp để thanh toán cho phòng tài vụ Các chi phí được tập hợp trong quá trình thi công được lập biểu để hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 152 (NVL xuất sử sụng công trình)
Có TK 141 ( Thanh toán các chi phí vân chuyển vật tư)
- Đối với chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp được tính toán và phân bổ theo đinh khoản:
Nợ TK 622
Có TK 334
- Các khoản trích từ quỹ tiền lương theo chế độ của công nhân sản xuất trực tiếp,các khoản tiền lương và trích theo lương của cán bộ gián tiếp,các đơn vị được hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 623 (Đối với nhân viên đIều khiển máy thi công hoặc tiền lương của người lao động làm thay công việc của máy thi công)
Nợ TK 627 (Đối với nhân viên gián tiếp từng đơn vị)
Nợ TK 642 (Đối với nhân viên quản lý văn phòng công ty)
Có TK 334 (Tiền lương của cán bộ công nhân viên)
Có TK 338 (Các khoản chế độ trích theo quỹ tiền lương)
Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tổng hợp và kết chuyển theo định khoản:
a.Đối với chi phí sản xuất:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 623
Có TK 627
b..Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 142
Có TK 622
Cuối năm đơn vị tiến hành xác định kết quả xây lắp, giá trị quyết toán công trình hoàn thành bàn giao hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 111,112
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1(Thuế GTGT đầu ra)
Đồng thời kế toán xác định giá thành của sản phẩm xây lắp để hạch toán theo định khoản:
Nợ TK 632
Có TK 154
Việc kết chuyển toàn bộ doanh thu xây lắp được hạch toán theo định khoản;
Nợ TK 511
Có TK 911
Giá vốn giá thành của sản phẩm xây lắp được kết chuyển theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 632
Chi phí quản lý xây lắp:
Nợ TK 911
Có TK 642 (Chi phí quản lý trong kỳ)
Có TK 142 (Chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ trước)
Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được hạch toán:
Nợ TK 911
Có TK 421.Nếu sản xuất kinh doanh trong kỳ có lãi
Ngược lại hạch toán:
Nợ TK 421
Có TK 911. Nếu hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ bị thua lỗ.
Phần III
Nhận xét chung về
Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
I. Một số những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi
Với kinh nghiệm hơn 30 năm trong ngành xây dựng, với đội ngũ hàng ngàn cán bộ, công nhân viên bao gồm các kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty tiếp tục phát triển trong các lĩnh vực kinh doanh sản xuất của mình như: xây dựng các công trình dân dụng, nhà ở, công trình văn hoá, công nghiệp, công trình công cộng, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, công trình giao thông thuỷ lợi, xuất khẩu lao động, kinh doanh XNK thiết bị, nguyên vật liệu xây dựng… và kinh doanh dịch vụ khách sạn.
Với một lực lượng lao động đông đảo hàng ngàn cán bộ, công nhân viên như trên đã làm cho Công ty luôn năng động, sáng tạo và dễ dàng trong việc phân cấp quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tạo ra một thế mạnh về nguồn nhân lực dồi dào mà không phải doanh nghiệp nào cũng có.
Các đơn vị trực thuộc Công ty hầu hết nằm trong địa bàn Hà Nội, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, quản lý một cách dễ dàng và do đó giảm thiểu được chi phí đi lại hay vận chuyển nguyên vật liệu từ xí nghiệp sang xí nghiệp khác, hạ được chi phí sản xuất dẫn đến tăng khả năng cạch tranh.
Ngoài những thuận lợi trên, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội đã có hướng đi đúng đắn, luôn đổi mới để phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường mà ở đó cạnh tranh là tính chất ắt phải có để tồn tại và phát triển. Nhận thức đúng được vấn đề, Công ty đã luôn cố gắng tìm tòi các biện pháp nhằm phát triển hơn nữa. Trong đó, biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm song vẫn đảm bảo được chất lượng công trình và đúng tiến độ thi công là biện pháp hàng đầu.
Cụ thể, căn cứ vào dự toán công trình, Công ty lập kế hoạch dự trữ vật tư làm cơ sở cho viêc theo dõi giám sát lượng vật tư cung ứng cho công trình, giảm thiểu lượng vật tư tiêu hao, lãng phí. Đồng thời Công ty cũng đã đề ra giá trị khấu hao nhằm hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Nếu xét ở góc độ kế toán, phòng Tài vụ của Công ty có một đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc. Trong quá trình hạch toán đã có nhiều sáng tạo linh hoạt, như: tự thiết kế các mẫu bảng phù hợp, tiện lợi với đặc điểm kế toán của Công ty, hệ thống sổ sách được phản ánh dễ hiểu, thuận lợi cho việc theo dõi cá chi phí phát sinh trong kỳ.
2. Một số mặt còn tồn tại ở Công ty
Bên cạnh những mặt được, Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội cũng như mọi doanh nghiệp khác còn tồn tại những mặt chưa được, điều đó là khách quan không thể tránh khỏi, như:
- Công tác luân chuyển chứng từ còn chậm nên gây ra sự thiếu chính xác, kịp thời trong quá trình hạch toán chi phí.
- Việc hạch toán tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp chưa phản ánh chính xác tình hình thực tế, chẳng hạn như Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân, do đó làm ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không xác định đúng được giá thành sản phẩm.
- Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty còn phức tạp, tốn nhiều thời gian và công sức.
- Công tác hách toán vật tư còn nhiều thiếu chặt chẽ gây ra tình trạng hao hụt, mất mát.
- Việc áp dụng máy vi tính trong công việc hạch toán kế toán ciong chưa nhiều, chưa đồng bộ.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty.
1. Về công tác luân chuyển chứng từ.
- Về việc phân loại chứng từ: Công ty cần phổ biến, hướng dẫn, tổ chức phân loại chứng từ một cách chặt chẽ ngay từ các xí nghiệp xây lắp để các nhân viên ở đó hiểu được tầm quan trọng của chúng.
- Định kỳ phòng tài nên chủ động cử cán bộ kế toán chuyên trách xuống các đơn vị để kết hợp kiểm tra, xử lý, phân loại và thu nhận chứng từ nhằm giúp công tác phản ánh, cung cấp thông tin được kịp thời, chính xác.
2. Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Công ty nên tập hợp riêng cho tài khoản “621” - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp mà không nên tập hợp vào các tài khoản 623, 142, 627 vì các tài khoản này được tập hợp từ các hoá đơn (GTGT) đối với chi phí sử dụng máy thi công, từ các phiếu chi dịch vụ mua ngoài đối với chi phí sản xuất chung. Như vậy bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung lại tập hợp số liệu đó một lần nữa do đó công việc hạch toán sẽ bị chồng chéo.
3. Về công tác hạch toán lương nhân công sản xuất trực tiếp.
- Hầu hết ở các xí nghiệp xây lắp của Công ty hiện nay không trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp mà khi chi phí này phát sinh, kế toán lại hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp theo bút toán.
Nợ TK 622
Có TK 334
Nếu trong kỳ số công nhân nghỉ phép nhiều thì chi phí nhân công trực tiếp tăng lên kéo theo giá thành sản phẩm cũng tăng, do đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty.
Vậy để ổn định về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Công ty nên trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp nhằm lấy số tiền lương nghỉ phép của những tháng có số công nhân nghỉ phép ít bù vào những tháng có số công nhân nghỉ phép nhiều.
4. Về vấn đề sử dụng máy tính trong Công ty.
Ngày nay, việc áp dụng công nghệ tin học đang rất được phổ biến trong mọi lĩnh vực, hoạt động của con người. Bởi máy tính có thể làm được hết mọi công việc một cách chính xác và hiệu quả mà con người không thể làm được. Chẳng hạnrong hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp máy tính có thể tính toán số liệu, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho quản lý một cách nhanh chóng và hiệu quả, nhờ đó mà năng suất lao động tăng lên rất cao.
Trên góc độ kế toán nói riêng, áp dụng máy vi tính sẽ giúp kế toán giảm bớt một lượng lớn tính toán, ghi chép và cho độ chính xác cao.
Vì những ưu điểm trên, Công ty nên áp dụng máy vi tính vào công việc hạch toán kế toán một cách đồng bộ và cũng nên quan tâm đến việc xây dựng một phần mềm kế toán. Phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Trên đây là một số nhận xét, ý kiến của em nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.
kết luận
Qua một thời gian thực tập tại Công ty xây dựng số 1 Hà Nội thuộc sở xây dựng Hà Nội em nhận thấy nắm bắt và tìm hiểu thực tế là rất quan trọng để áp dụng những kiến thức đã được học ở trường, ở sách vở. Nhờ đó mà hiểu được vấn đề một cách sâu sắc hơn. toàn diện hơn. Đặc biệt đã giúp em nhìn nhận đúng về lĩnh vực xây dựng cơ bản có tầm quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như thế nào, tạo ra sản phẩm cho xã hội, tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế.
Cũng với sự hướng dẫn tận tình của anh Lê Duy Khánh (Trợ lý khoa Tài chính Kế toán) và Anh Điệp cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình. Song , do khả năng còn hạn chế không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Mong được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo cũng như các cô chú trong Công ty xây dựng số 1 Hà Nội để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn./.
Hà nội, tháng 01- 2003
Sinh viên thực hiện : Tạ thị Quỳnh Trang
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội
trường đạI học quản lý và kinh doanh hà nội
khoa tàI chính- kế toán
báo cáo tổng hợp
Đơn vị thực tập : Công ty xây dựng số 1 Hà nội
Giáo viên hướng dẫn : Lê Duy Khánh
Họ và tên sinh viên : Tạ Thị Quỳnh Trang
Mã sinh viên : 99D1267
Hà nội ,tháng 01/2003
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC613.doc