Quá cân không làm trầm trọng mức độ
nặng của thoái hóa khớp. (p= 0,05).
Qua bảng trên cho thấy THKG đánh giá
mức độ trước và trong mổ (X quang, lâm sàng
và nội soi) càng nặng thì kết quả nội soi cắt lọc
sẽ phục hồi không tốt sau mổ:
- THKG nặng (XQ: khe khớp <2mm) 10 ca
có đến 8 ca (80%) tổn thương sụn độ III,IV (tổn
thương nặng) và kết quả sau cắt lọc rất tốt chỉ
có 6/10 ca (60%)
- THKG trung bình (XQ: khe khớp 2-3mm)
19 ca có 13 ca (68%) tổn thương sụn độ III,IV
và kết quả sau cắt lọc rất tốt có 15/19 ca (79%).
- THKG nhẹ (XQ: khe khớp >3mm) 21 ca có
14 ca(66%) tổn thương sụn độ III,IV và kết quả
sau cắt lọc rất tốt có 17/21 ca (81%).
Qua phân tích trên cho thấy:
-THKG càng nhẹ thì kết quả nội soi cắt lọc
càng tốt (THKG nhẹ, trung bình, nặng theo thứ
tự đó kết quả rất tốt sau mổ là 81%, 79%, 60%).
X quang trước mổ phần nào cho thấy mức độ
nặng nhẹ của THKG.
- X quang có vai trò tiên lượng đánh giá
mức độ THKG và kết quả nội soi cắt lọc
THKG(3).
Đánh giá kết quả lâm sàng 13 ca có khoan
kích thích tủy dưới sụn
2 ca trung bình (15%); 11 ca rất tốt (85%)
Kết quả lâm sàng của những kỹ thuật kích
thích tủy(3)
Qua bảng dưới cho thấy kết quả điều trị
phẫu thuật nội soi cắt lọc có mài tạo hình sụn
và khoan kích thích tủy tương đương với kết
quả của các tác giả nước ngoài.Tuy vậy thời
gian theo dõi trung bình của chúng tôi còn
ngắn nên những nhận xét đòi hỏi thời gian
theo dõi thêm nữa.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nội soi cắt lọc hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp gối, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 1
NỘI SOI CẮT LỌC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
Bùi Hồng Thiên Khanh*, Tăng Hà Nam Anh*, Lê Tường Viễn**, Dương Đình Triết*, Cao Bá Hưởng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả của nội soi cắt lọc trong điều trị bệnh nhân thoái hóa khớp gối (THKG).
Phương pháp: 50 bệnh nhân thoái hóa khớp gối không còn hiệu quả với điều trị nội khoa được phẫu thuật nội
soi cắt lọc. Thời gian theo dõi từ 2 tháng đến 11 tháng. Phẫu thuật nội soi bao gồm: cắt lọc tổn thương sụn chêm, lấy
bỏ các chồi xương, cắt lọc bao hoạt dịch viêm, các mảnh sụn khớp thoái hóa,mài tạo hình mặt sụn và khoan kích thích
xương dưới sụn đối với nơi khuyết sụn nặng. Đánh giá tuổi, triệu chứng lâm sàng, BMI, điểm Lysholm trước và
sau mổ, số khoang bị tổn thương, thương tổn gây kẹt khớp và mức độ thỏa mãn của bệnh nhân.
Kết quả: thời gian theo dõi sau mổ từ 2 đến 11 tháng: Trong 50 bệnh nhân, kết quả tốt và rất tốt 38 bệnh nhân
(76%) đạt điểm Lysholm sau mổ trung bình là 87,8/100, và kết quả trung bình 12 bệnh nhân (24%) với điểm trung
bình là 74/100.
Kết luận: nội soi cắt lọc điều trị thoái hóa khớp có kết quả tốt ở các bệnh nhân có chọn lọc.
ABSTRACT
ARTHROSCOPIC DEBRIDEMENT FOR THE TREATMENT
OF OSTEOARTHRITIS OF THE KNEE
Bui Hong Thien Khanh, Tang Ha Nam Anh, Le Tuong Vien, Duong Dinh Triet, Cao Ba Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 1 - 2008: : 286 - 291
Purpose: the purpose of this study was to evaluate the effect that arthroscopic debridement osteoarthritis knee
has on patient and funtion
Methods: fifty patients (mean age: 53,3 years) were available for 2-11 months (mean time: 5,3 months) follow-
up after undergoing knee arthroscopic to treat arthritic symptoms refractory to convervative treatment. Surgical
treatment included debridement of menical lesions, stabilization of chondral defects, removal of impinging
osteophyte, notchplasty, abraision arthroplasty and microfacture technique of chondral defects. Age, symptoms,
BMI, preoperative and postoperative Lysholm scores, comparments involved, impinging lesions, and level of
satisfaction were evaluated.
Results: 2-11 months follow up, 39 of 51 patients were satisfied (good/ excellent), mean Lysholm scores
improved; 84,8/100; and 12 patients were fair (preoperative mean Lysholm scores: 61,3/100)
Conclusion: Arthroscopic debridement for osteoarthritic knees has a favor outcome in selected patients.
MỞ ĐẦU
Thoái hóa khớp có tỷ lệ cao (6-12% dân số
trưởng thành)(12). Đây là bệnh lý thoái hóa diễn
tiến chậm. Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng
dần của các triệu chứng: đau, cứng khớp, biến
dạng khớp, tiếng lụp cụp khi co duỗi và hạn
chế tầm vận động của khớp. Có nhiều phương
pháp điều trị thoái hóa khớp như: thuốc, giảm
cân, vật lý trị liệu, nội soi cắt lọc và thay khớp.
Ngày nay, phẫu thuật thay khớp gối đã được
chứng minh là phương pháp điều trị thành
công cao ở các bệnh nhân lớn tuổi, giảm đau
và phục hồi chức năng(12). Tuy nhiên, phương
pháp này có tỷ lệ thất bại cao hơn ở người trẻ
và trung niên (sau thời gian theo dõi hoạt
* Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình - Đại Học Y Dược TP. HCM
** Bệnh viện Đại Học Y Dược
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 2
động). Điều này do đòi hỏi hoạt động cao,
cũng như mong muốn cải thiện cao sau mổ
của nhóm bệnh nhân này. Nội soi cắt lọc và
phối hợp với các kỹ thuật kích thích tạo sụn
được áp dụng hổ trợ điều trị thoái hóa khớp
gối với hy vọng cải thiện triệu chứng đau và
trì hoãn thời gian thay khớp. Nội soi cắt lọc
được xem xét khi thoái hóa khớp không còn
hiệu quả với điều trị thuốc(1,2,5,6,12). Một số
nghiên cứu cho thấy nội soi cắt lọc đã cải thiện
đáng kể triệu chứng của thoái hóa khớp và
80% bệnh nhân được điều trị với kỹ thuật kích
thích tủy xương dưới sụn (microfracture) giảm
nhiều triệu chứng sau 5 năm theo dõi(1,2,4,5,6,8).
Mục tiêu của nghiên cứu
Anh hưởng của cân nặng đến thoái hóa khớp
Đánh giá X quang trước mổ so với tổn thương
sụn khớp lúc nội soi và kết quả điều trị.
Mô tả thương tổn sụn và các tổn thương
kết hợp ở bệnh nhân thoái hóa khớp
Đánh giá các kỹ thuật điều trị cắt lọc,
khoan kích thích tủy qua nội soi
PHƯƠNG PHÁP VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
Từ tháng 9/2006 đến 8/2007, 50 bệnh nhân
được nội soi cắt lọc với chẩn đoán là thoái hóa
khớp gối. Các bệnh nhân này đều không còn
hiệu quả với điều trị nội khoa (thuốc kháng
viêm non-steroid, giảm cân, vật lý trị liệu và
chích cortisone) còn đau, sưng khớp, giảm
chức năng và chưa biến dạng khớp.
Phương pháp nghiên cứu
Tiền cứu. Đánh giá các dữ liệu
Tuổi, giới,
BMI: được tính theo công thức:
Cân nặng (kg)
BMI= -------------------------------------------
Bình phương chiều cao (m2)
Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới:
Bình thường:
Nam giới: 23kg/m2 -25kg/m2
Nữ giới: 18,7kg/m2 – 32,8kg/m2
Bất thường:
Thừa cân: 25kg/m2 -30kg/m2
Béo phì: trên 30kg/m2
Lâm sàng BMI (kg/m2)
Thiếu cân < 18.5
Bình thường 18.5-24.9
Thừa cân 25- 29.9
Béo phì
- Độ I 30-34.9
- Độ II 35-39.9
- Độ III >40
Xquang trước mổ: theo Roy K. Aaron: (10)
- khoảng khe khớp < 2mm: thoái hóa khớp
nặng,
- khoảng khe khớp 2-3mm: thoái hóa khớp
trung bình,
- khoảng khe khớp ≥ 3mm thoái hóa khớp
nhẹ.
Ngoài ra đánh giá thêm gai chồi xương
(osteophyte, spur formation), hủy xương dưới
sụn,biến dạng khớp gây vẹo trong (varus) vẹo
ngoài (valgus)
Thời gian kéo dài của triệu chứng trước mổ
Mô tả thương tổn trong khớp lúc nội soi:
tổn thương mặt sụn, rách sụn chêm, đứt dây
chằng chéo, viêm hoạt mạc, dị vật tự do.
Phân độ tổn thương sụn khớp theo
Outerbridge cải biên(9)
- độ 1: Mềm sụn khớp
- độ 2: Sẹo hóa bằng mô fibrin (fibrillation)
và rãnh nứt nông ở mặt sụn khớp
- độ 3: Rãnh nứt sâu ở bề mặt sụn khớp
không lộ xương bên dưới
- độ 4: Mất sụn lộ xương dưới sụn
Đánh giá kết quả lâm sàng dựa vào bảng
điểm trước và sau mổ của Lysholm(7)
Bảng đánh giá chức năng khớp gối theo
LYSHOLM(7)
Không có: 5
Nhẹ hay thỉnh thoảng: 3 Dáng đi khập khiểng
Nặng và thường xuyên: 0
Không cần 5
Cần dùng 2 Cần dùng nạng khi đi
Không thể đứng 0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 3
Không có: 15
Kêu lụp cụp nhưng không kẹt: 10
Thỉnh thoảng bị kẹt khớp: 6
Kẹt khớp thường xuyên: 2
Kêu lụp cụp
và hay kẹt
khớp gối
Kẹt khớp khi khám: 0
Không có 25
Đôi khi có khi khám 25
Thường có khi khám 15
Đôi khi có trong sinh hoạt 10
Thường có trong sinh hoạt 5
Lỏng khớp
Mỗi bước đi đều có 0
Không có: 25
Đau nhẹ khi khám: 20
Đau nhiều khi khám: 15
Đau nhiều khi đi bộ >2km: 10
Đau nhiều khi đi bộ <2km: 5
Đau:
Lúc nào cũng đau 0
Không có 10
Có khi khám 6
Có khi sinh hoạt bình thường: 2
Sưng gối
Lúc nào cũng sưng: 0
Bình thường: 10
Hơi khó khăn: 6
Bước từng bước: 2
Leo cầu
thang:
Không thể: 0
Dể dàng: 5
Hơi khó khăn: 4
Không thể ngồi > 90 độ gập gối: 2
Ngồi xổm:
Hoàn toàn không thể: 0
Kết quả
Rất tốt: 84- 100 điểm
Trung bình: 65- 83 điểm
Xấu: < 65 điểm
Phương pháp phẫu thuật
+ Phương pháp vô cảm: tê tủy sống
+ Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân nằm ngửa
trên bàn mổ, đặt garo 1/3 giữa đùi, và giữ đùi
với dụng cụ giữ chân (leg holder) (giúp thuận
lợi hơn khi thuận hiện các thao tác)
+ Cửa vào: vào khớp gối với 2 cửa chuẩn
trước ngoài và trước trong. Đặt scope qua cửa
trước ngoài, đặt dụng cụ qua cửa trước trong.
Có thể mở thêm cửa trên ngoài hay trên trong
tùy trường hợp để tạo thuận lợi cho cắt đốt
bao hoạt dịch hay mài chồi xương.
+ Chẩn đoán thương tổn qua nội soi: đầu
tiên đánh giá túi cùng trên bánh chè (tìm dị vật
tự do,viêm bao hoạt dịch, sụn khớp chè đùi,
các chồi xương), tiếp đó khảo sát khoang
trong, khoang ngoài (đánh giá sụn lồi cầu,
mâm chày, sụn chêm, bao khớp), đánh giá dây
chằng chéo.
+ Sau khi đánh giá đầy đủ thương tổn, tiến
hành lấy các dị vật, mài các chồi xương, cắt lọc
gọn các tổn thương sụn, thực hiện khoan
xương dưới sụn kích thích tủy (microfracture)
nếu khuyết sụn < 4cm2(3,4,8), cuối cùng là cắt,
đốt bao hoạt dịch viêm. (các dụng cụ hổ trợ
cho việc cắt lọc: máy bào mô shaver, máy cắt
đốt bằng sóng radio cao tần)
Bệnh nhân được xuất viện trong ngày hay
ngày hôm sau
Tập co duỗi gối lấy lại tầm vận động, tập
đi với nạng, khung hổ trợ từ 6 tuần đến 3
tháng đối với tổn thương sụn nặng
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Tổng số bệnh nhân: 50 (gồm 45 nữ, 5 nam)
Tuổi trung bình: 54,04 (từ 37 đến 80)
BMI: phân bố như sau:
Lâm sàng BMI (kg/m2) Số trường hợp
Thiếu cân < 18.5 3
Bình thường 18.5-24.9 29
Thừa cân 25- 29.9 13
- Độ I 30-34.9 4
- Độ II 35-39.9 1 Béo phì
- Độ III >40
Như vậy trong 50 bệnh nhân, có 18 bệnh
nhân thừa cân hoặc béo phì (36%)
Thời gian có triệu chứng trước mổ: 22
tháng (từ 2 tháng đến 132 tháng)
Thời gian theo dõi trung bình: 5,3 tháng (từ
2 tháng đến 11tháng)
Đặc điểm thương tổn khớp gối qua nội soi
- Số khoang bị ảnh hưởng:
+ 1 khoang: 16 gối
+ 2 khoang: 23 gối
+ 3 khoang: 11 gối
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 4
- Phân loại tổn thương mặt sụn khớp theo
phân loại của Outerbridge cải biên:
Độ Số trường hợp Kết quả lâm sàng theo
thang điểm Lysholm
I 1 1 ca rất tốt
II 14 14 ca rất tốt
III 17 2 ca trung bình, 15 ca rất tốt
IV 18 10 ca trung bình, 8 ca rất tốt
Trong đó khoang chày đùi trong bị tổn
thương trong 47 gối/50 bệnh nhân, chày đùi
ngoài: 31, chè đùi 15
Các thương tổn kèm theo:
- Thoái hóa sụn chêm: 10 trường hợp
- Chồi xương: 7
- Viêm hoạt mạc: 47
Có 13 trường hợp được thực hiện kỹ thuật
khoan kích thích tủy (microfracture): 2 ca
trung bình; 11 ca rất tốt
Biến chứng sau mổ: không có trường hợp
nào bị nhiễm trùng, tụ máu, cứng gối hay
thuyên tắc tĩnh mạch sâu.
Đánh giá kết quả lâm sàng sau mổ:
- Thời gian theo dõi trung bình: 5,3 tháng
(từ 2 đến 11 tháng)
- Chúng tôi đánh giá kết quả lâm sàng dựa
vào so sánh điểm số trước và sau mổ theo
bảng tính điểm của Lysholm:
+ Điểm số trung bình trước mổ là
61.08/100, được đánh giá thuộc nhóm xấu
+ Điểm số trung bình sau mổ là 84,6 /100,
thuộc nhóm rất tốt. Trong đó 38 trường hợp
rất tốt (điểm trung bình là 87,3), 12 trường hợp
trung bình (điểm trung bình là 74)
BÀN LUẬN
Phẫu thuật sớm nhất điều trị thoái hóa
khớp gối là cắt lọc mở, phải mở khớp nhấn
mạnh tầm quan trọng của rửa sạch hay lấy đi
các yếu tố kích thích cơ học trong gối(2), gồm:
lấy bỏ sụn chêm thoái hóa và sụn khớp bị tổn
thương. Hoggart và Isserlin(2) là những phẫu
thuật viên đầu tiên cắt lọc khớp để điều trị
thoái hóa khớp. Tuy nhiên với những kỹ thuật
và phương tiện phẫu thuật nội soi ngày càng
cải tiến, vai trò phẫu thuật nội soi khớp để cắt
lọc điều trị thoái hóa khớp gối càng có nhiều
giá trị và ưu điểm điều trị: đánh giá tốt các tổn
thương, xử trí tốt với kết quả cao các tổn
thương sụn chêm, dây chằng, sụn khớp, bao
hoạt dịch.đồng thời là phẫu thuật xâm nhập
tối thiểu làm giảm nguy cơ nhiễm trùng, phục
hồi vận động sớm, thời gian nằm viện ngắn,
bệnh nhân có tâm lý nhẹ nhàng hơn khi quyết
định phẫu thuật.
Tại Việt Nam: Phạm Chí Lăng (2004) thực
hiện nội soi cắt lọc 27 khớp gối với chẩn đoán
thoái hóa giai đoạn III, IV (theo cách phân loại
của Hiệp Hội Điều Trị Sụn Khớp Quốc Tế).
Phẫu thuật nội soi bao gồm: rửa khớp, lấy dị
vật, cắt sụn chêm, cắt hoạt mạc, lấy bỏ chồi
xương, và kích thích tái tạo sụn khớp bằng
cách khoan lỗ hoặc mài mặt sụn. Thời gian
theo dõi trung bình là 6 tháng, đánh giá kết
quả dựa vào bảng tính điểm của Lysholm.
Điểm số trung bình trước mổ là 37,5/100 đã
được cải thiện thành 65,1/100 (trung bình) ở
giai đoạn sau mổ(10).
Trần Lê Đồng (2006) thực hiện nội soi cắt
lọc 12 khớp gối, tuổi trung bình 60, bị thoái
hóa giai đoạn III, IV, thời gian theo dõi trung
bình 6 tháng, đánh giá kết quả theo Lysholm:
trước mổ 8 khớp xấu (<65 điểm), trung bình 4
khớp (65-83 điểm), sau mổ tốt 3 khớp (84-100
đểm), trung bình 7 khớp và xấu 2 khớp(11).
Nói chung là kết quả nội soi cắt lọc có hiệu
quả và cải thiện triệu chứng đa số là trung
bình (> 65 điểm): Phạm Chi Lăng 65,1/100
điểm, Trần Lê Đồng 7/12 ca (58,3%) có kết quả
trung bình.
So với kết quả của chúng tôi đạt được sau
thời gian theo dõi sau mổ trung bình 5,3 tháng,
38/50 bệnh nhân (76%) đạt kết quả thỏa mãn
(tốt hay rất tốt, đạt điểm Lysholm sau mổ
trung bình là 87,8/100), và có 12 bệnh nhân
(24%) đạt kết quả trung bình (điểm trung bình
là 74), không có ca kết quả xấu nên kết quả của
chúng tôi thực tổng số ca lớn hơn với kết quả
đạt được tốt hơn nhiều so với các tác giả Việt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 5
nam khác (có thể do chúng tôi chọn lọc bệnh:
chỉ những ca nào có lâm sàng, tuổi, X quang
tương đối còn khả năng nội soi cắt lọc mới chỉ
định cắt lọc nội soi).
Ngoài chỉ định chúng tôi sẽ điều trị nội
khoa: thay đổi hoạt động, giảm cân, dụng cụ
chỉnh hình (băng, nẹp gối), vật lý trị liệu, thể
dục tăng cường sức khỏe, giảm đau (chườm,
thuốc), hổ trợ đi đứng (gậy, khung đi,xe lăn,..),
tiêm khớp,
hoặc thay khớp gối toàn phần đối những
ca có hư khớp nặng gây đau và biến dạng mà
điều trị nội thất bại.
Sau đây là 1 số đặc điểm chúng tôi có đánh
giá trước, trong và sau mổ:
Cân nặng
Thoái hóa khớp
nhẹ (tổn thương
sụn độ 1,2)
Thoái hóa khớp
nặng (tổn thương
sụn độ 3,4)
Quá cân 8 10
Không quá cân 10 22
18/50 bệnh nhân có trình trạng thừa cân
hoặc béo phì (BMI> 25).
Quá cân không làm trầm trọng mức độ
nặng của thoái hóa khớp. (p= 0,05).
Tổn thương sụn
Khe khớp
trên X-
quang
Số khoang
(K) bị ảnh
hưởng
Tổn thương
sụn khớp
Đánh giá
điểm Lysholm
sau mổ
< 2mm: 10
ca
(THKG
nặng)
1 K: 2 ca
2K: 4 ca
3K: 4 ca
Độ II: 2 ca
III: 4 ca
IV: 4 ca
Trung bình: 4
ca
Rất tốt: 6 ca
2-3mm: 19
ca
(THKG
trung bình)
1 K: 6 ca
2K: 9 ca
3K: 4 ca
Độ I: 1 ca
II: 5 ca
III: 6 ca
IV: 7 ca
Trung bình: 4
ca
Rất tốt: 15 ca
≥3mm 21 ca
(THKG nhẹ)
1 K: 10 ca
2K: 8 ca
3K: 3 ca
Độ II: 6 ca
III: 7 ca
IV: 7 ca
Trung bình: 4
ca
Rất tốt: 17 ca
Qua bảng trên cho thấy THKG đánh giá
mức độ trước và trong mổ (X quang, lâm sàng
và nội soi) càng nặng thì kết quả nội soi cắt lọc
sẽ phục hồi không tốt sau mổ:
- THKG nặng (XQ: khe khớp <2mm) 10 ca
có đến 8 ca (80%) tổn thương sụn độ III,IV (tổn
thương nặng) và kết quả sau cắt lọc rất tốt chỉ
có 6/10 ca (60%)
- THKG trung bình (XQ: khe khớp 2-3mm)
19 ca có 13 ca (68%) tổn thương sụn độ III,IV
và kết quả sau cắt lọc rất tốt có 15/19 ca (79%).
- THKG nhẹ (XQ: khe khớp >3mm) 21 ca có
14 ca(66%) tổn thương sụn độ III,IV và kết quả
sau cắt lọc rất tốt có 17/21 ca (81%).
Qua phân tích trên cho thấy:
-THKG càng nhẹ thì kết quả nội soi cắt lọc
càng tốt (THKG nhẹ, trung bình, nặng theo thứ
tự đó kết quả rất tốt sau mổ là 81%, 79%, 60%).
X quang trước mổ phần nào cho thấy mức độ
nặng nhẹ của THKG.
- X quang có vai trò tiên lượng đánh giá
mức độ THKG và kết quả nội soi cắt lọc
THKG(3).
Đánh giá kết quả lâm sàng 13 ca có khoan
kích thích tủy dưới sụn
2 ca trung bình (15%); 11 ca rất tốt (85%)
Kết quả lâm sàng của những kỹ thuật kích
thích tủy(3)
Qua bảng dưới cho thấy kết quả điều trị
phẫu thuật nội soi cắt lọc có mài tạo hình sụn
và khoan kích thích tủy tương đương với kết
quả của các tác giả nước ngoài.Tuy vậy thời
gian theo dõi trung bình của chúng tôi còn
ngắn nên những nhận xét đòi hỏi thời gian
theo dõi thêm nữa.
Tác giả Kỹ thuật Số bệnh nhân Chỉ định Thời gian theo dõi tb Kết quả
Rand (1991) Mài tạo hình khớp 28 Viêm khớp thoái
hoá
3,8 năm 39% tốt/ rất tốt
29% không thay đổi/
trung bình
32% xấu/ rất xấu
Bert and
Maschkla
(1989)
Mài tạo hình khớp
59 Viêm khớp thoái
hoá
60 tháng 51% tốt/ rất tốt
16% không thay đổi/
trung bình
33% xấu/ rất xấu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 6
Tác giả Kỹ thuật Số bệnh nhân Chỉ định Thời gian theo dõi tb Kết quả
Friedman và cs
(1984)
Mài tạo hình khớp
73 Viêm khớp thoái
hoá
> 6 tháng 60% tốt/ rất tốt
34% không thay đổi/
trung bình
6%xấu/rất xấu
Chúng tôi
(2007)
Mài tại hình khớp
37
Thoái hóa khớp
5,3 tháng
27/37(73%)rất tốt; trb
27%
Gill and
MacGillivray
(2001)
Khoan tạo đường
gãy nhỏ
100 Khuyết sụn khu
trú
6 năm Giảm đau và sưng
nhiều, cải thiện chức
năng
74% không đau hoặc
đau rất ít
63% tốt / rất tốt
Gill and
MacGillivray
(2001)
Khoan tạo đường
gãy nhỏ
19 Khuyết sụn khu
trú
3 năm Cải thiện theo Lysholm
Steadman và
cs (2002)
Khoan tạo đường
gãy nhỏ
71 Khuyết sụn khu
trú
11 năm Cải thiện theo đánh giá
Tergner(3.1-5.8,)
Chúng tôi
(2007)
Khoan tạo đường
gãy nhỏ
13 Khuyết sụn khu
trú
5,3 tháng Cải thiện theo
Lysholm: 85% tốt,
15% trung bình
Khi nội soi giải quyết thêm vấn đề cắt lọc
Dị vật (sụn rời), thoái hóa sụn chêm, chồi
xương và viêm hoạt mạc (47/50 gối). Điều này
sẽ làm giảm đau, giảm sưng và tăng khả năng
vận động giống như các tác giả khác đề cập
(Jason, Steven, Kai)(2,5,8).
KẾT LUẬN
Đa số bệnh nhân của chúng tôi bị thoái hóa
khớp thất bại với điều trị bảo tồn, có cải thiện
tốt sau phẫu thuật cắt lọc qua nội soi
Kết quả sau mổ không tốt khi bệnh nhân bị
thoái hóa khớp nặng (lâm sàng và trên X
quang trước mổ) và liên quan nhiều khoang bị
tổn thương. Điều trị thêm nữa có thể là phẫu
thuật ghép sụn xương (tự thân hoặc đồng loại)
hoặc tế bào tạo sụn qua nội soi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cần thời
gian theo dõi lâu hơn với số lượng lớn hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Aaron RK. (2006),” Arthroscopic Debridement for
Ostoearthritis of the Knee”. J bone surg Am.; 88: 936-943
2 Fond J. (2002), “Arthroscopic debridement for
osteoarthritis of the knee: 2- and 5- years results”.
Arthroscopy: the journal of arthroscopic and related
surgery. Vol 18, No 8 (october); 829-834.
3 Freedman KB (2004), ”Knee cartilage: diagnosis and
decision making”. Textbook of Arthroscopy, 555-567
4 Freedman KB. (2004),” Mirofracture technique in the
knee”.Textbook of Arthroscopy, 575-579
5 Harwin SF (1999),” Arthroscopic debridement for
osteoarthritis of the knee: predictors of patient
satisfaction”. Arthroscopy: the journal of arthroscopic and
related surgery. Vol 15, No 2 (March); 144-146
6 Kwartowitz MA (2004),”Debridement of articular cartilage
in the knee”. Textbook of Arthroscopy, 568-574
7 Lysholm J., Gilquist J..(1982), “The evaluation of the knee
ligament surgery with special emphasis to the use of the
knee score scale”. Am. J. Sport Med.
8 Mithoefer K. (2006),”Chondral Resurfacing of articular
cartilage defects in the knee with the microfracture
technique”. Surgical technique. J. bone joint surg. Am.; 88:
294-304.
9 Outerbridge R. (1961), J. Bone Joint Surg. Br. 43: 752-757
10 Phạm Chi Lăng. (2004), “Phẫu thuật nội soi trong điều trị
bệnh lí thoái hóa khớp gối”, Hội nghị thường niên Hội
Chấn Thương Chỉnh Hình TP Hồ Chí Minh lần thứ XI,
124-128.
11 Trần Lê Đồng. (2006),”Nhận xét bước đầu điều trị thoái
hóa khớp gối bằng phẫu thuật nội soi”,,Hội nghị thường
niên Hội Chấn thương Chỉnh hình Việt nam lần thứ V,
Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108, 90-97.
12 Yang KGA.(2004),” Osteoarthritis of the knee: current
treatment options and fracture directions”. Current
Orthopaedics; 18: 311-320.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 8
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_soi_cat_loc_ho_tro_dieu_tri_thoai_hoa_khop_goi.pdf