Một là, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng – kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
Cải thiện, nâng cao cơ sở hạ tầng – kỹ thuật tạo
điều kiện cho các dự án FDI thực hiện có hiệu quả
hơn. Đồng thời, tiếp tục hiện đại hóa, mở rộng cơ
sở hạ tầng và đổi mới, áp dụng phương pháp quy
hoạch tiên tiến trên thế giới không chỉ là điều kiện
để tăng sự hấp dẫn môi trường đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự
án mà còn là cơ hội để tăng thu hút FDI vào lĩnh
vực hạ tầng, huy động vốn từ nhiều hình thức khác
nhau để đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
6 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 633 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Thu hút đầu tư nước ngoài vào tỉnh bến tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
Soá 15, thaùng 9/2014 27
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH BẾN TRE
Attracted the foreign direct investment (FDI) to BenTre
Tóm tắt
Sau hơn 1/4 thế kỷ, tính từ năm 1987 đến nay,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được thu
hút vào Bến Tre là đáng kể, nếu xét trên mặt bằng
12 tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL). Trên 40 dự án FDI, theo đó là trên 300
triệu USD, đứng thứ 3 trong 12 tỉnh thuộc vùng
ĐBSCL. Kết quả trên đã góp phần giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho nhân dân, bước đầu góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bến Tre
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, FDI được thu hút vào Bến Tre còn nhiều
bất cập, xét về nhiều mặt, như cơ cấu ngành của
FDI, cơ cấu đối tác (Chủ) FDI, chất lượng Khoa
học và Công nghệ của FDI, phân bố FDI trên địa
bàn tỉnh, Những bất cập trên của FDI vào Bến
Tre là do nhiều nguyên nhân, nhưng điều cần và
đã được nói trong bài viết là những bất cập trong
quản lý Nhà nước đối với FDI, trong đó, điển hình
là những bất cập trong công tác hoạch định chiến
lược thu hút FDI, công tác chuẩn bị nguồn nhân
lực, xây dựng kết cấu hạ tầng và nhiều việc cụ thể
thuộc hoạt động xúc tiến đầu tư. Và chính đó là
những điều mà tỉnh Bến Tre cần làm tốt hơn trong
thời gian tới.
Từ khóa: đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), chỉ
số năng lực cạnh tranh (PCI), dự án, thu hút đầu
tư, Bến Tre.
Abstract
After more than a quarter of century since
1987, foreign direct investment (FDI) to BenTre
is substantial among 12 provinces in the Mekong
Delta. With over 40 projects equivalent with
above $300 million, ranking the third in 12
provinces in the Mekong Delta, the results have
contributed to job creation and income increase
for people, initially restructuring BenTre
province’s economy toward industrialization
and modernization. However, FDI to BenTre is
inadequate in many aspects such as industry
structure of FDI, restructuring partner (owner)
FDI, the quality of Science and Technology of
FDI, FDI distribution on the province. The
inadequacies of FDI in BenTre are due to many
reasons in which the State management for FDI
is concluded such as the strategy planning to
attract FDI, the preparation of human resources,
infrastructure construction and investment
promotion activities. Those are what BenTre
province needs to do better next time.
Keywords: Foreign Direct Investment (FDI).
Provincial Competitiveness Index (PCI), project,
attracted investment, BenTre province.
1. Mở đầu1
Đầu tư trực tiếp nuớc ngoài là hình thức đầu tư
nước ngoài dịch chuyển tiền, công nghệ, kỹ năng
quản lý từ nước này sang nuớc khác, đồng thời
nắm quyền quản lý, điều hành với mục đích thu
đuợc lợi ích kinh tế từ nuớc tiếp nhận đầu tư. Thực
tế cho thấy rằng sự phát triển của một quốc gia gắn
liền với thu hút đầu tư nuớc ngoài. Cho nên đến
nay, đầu tư nước ngoài được xem như là chìa khoá
của sự tăng trưởng kinh tế của một nước. Chính
bởi vì vai trò của nó tác động rất lớn đến nền kinh
tế như góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, giúp một quốc gia hội nhập với
nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không phải
ngoại lệ. Nghị quyết Đại hội Đại biểu Toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Thu hút đầu tư
1 Thạc sĩ, Tòa án Nhân dân Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
trực tiếp nước ngoài là chủ trương quan trọng, góp
phần khai thác các nguồn lực trong nước, mở rộng
hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
phát triển đất nước”. Thật vậy, vấn đề thu hút và
sử dụng vốn FDI đã trở thành đối tượng nghiên
cứu của nhiều nhà khoa học, như những nghiên
cứu: “Giải pháp thu hút FDI vào Đồng bằng sông
Cửu Long” của Thanh Sang (2013); “Định hướng
và giải pháp thu hút FDI vào Vùng Đồng bằng
sông Cửu Long” của VIETRADE (2013); “Rủi
ro và triển vọng kinh doanh: cảm nhận từ điều tra
PCI-FDI” của Malesky, E. (2012); “Các biến kinh
tế học ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI” của Thu
Quang (2013),. Tuy nhiên, trong những nghiên
cứu trên, vấn đề sử dụng vốn FDI thường chỉ đề
cập đến một nhân tố ảnh hưởng đến thu hút hoặc
Nguyễn Thành Minh Chánh1
28
Soá 15, thaùng 9/2014 28
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
một giải pháp để tăng cường thu hút. Vẫn biết rằng,
thu hút và sử dụng là hai mặt của một hoạt động
thống nhất, nhưng nghiên cứu một cách tương đối
độc lập hai mặt này sẽ cho thấy rõ hơn những công
việc phải làm để đạt được mục đích cuối cùng là
làm cho vốn FDI trở thành nguồn vốn đóng vai trò
thật sự quan trọng trong quá trình phát triển của
nền kinh tế tiếp nhận nó. Hơn nữa, các nghiên cứu
trước đây tập trung chủ yếu về vốn FDI đối với
Việt Nam hoặc một vùng kinh tế mà ít tập trung
việc thu hút vốn FDI vào một tỉnh, lĩnh vực đóng
góp vào việc thu hút vốn FDI trong các vùng, khu
vực cũng như cả nước. Cụ thể là tỉnh Bến Tre, một
tỉnh đầy tiềm năng và có một vị trí chiến lược trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và cả nước.
2. Nội dung
Phương pháp nghiên cứu
Bài viết được phân tích trên cơ sở lý luận kinh
tế học về kinh tế đối ngoại, sử dụng các công cụ
thống kê, mô tả, phân tích, so sánh, quy nạp để
phân tích các số liệu sự kiện về quá trình phát triển
kinh tế cụ thể, từ đó tổng kết bức tranh thu hút FDI
tại Bến Tre ở thời kì đổi mới (1987-2012), chỉ ra
những hạn chế cơ bản làm ảnh hưởng đến tốc độ
và quy mô thu hút nguồn FDI, trên cơ sở đó định
hướng một số giải pháp thu hút và phát triển nguồn
FDI có chất lượng vào Bến Tre để đáp ứng phục
vụ khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên kinh tế để
sớm đưa Bến Tre hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực trạng thu hút vốn FDI vào tỉnh Bến Tre 2
Sau 25 năm (từ năm 1987 đến năm 2012) thực
hiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đến nay,
tỉnh Bến Tre có 41 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký là 309 triệu USD (trung bình mỗi
dự án FDI tại Bến tre có vốn đăng ký là 7,5 triệu
USD). So với quy mô cả nước thì quy mô dự án
FDI tại Bến Tre thuộc loại vừa. Trong đó, 2 Khu
công nghiệp (KCN) Giao Long và KCN An Hiệp
thu hút được 16 dự án FDI với tổng vốn đăng ký là
249 triệu USD.
Quy mô và cơ cấu thu hút vốn FDI theo địa
bàn đầu tư: các dự án FDI tại tỉnh Bến Tre tập
trung chủ yếu vào KCN Giao Long và KCN An
Hiệp (chiếm 39% số dự án và chiếm đến 81% về
2 Duy Nguyễn, Mỹ Linh. 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) của tỉnh Bến Tre, xem 29.3.2013 <
news/Tin-tuc-su-kien/25-nam-thu-hut-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-
FDI-cua-tinh-Ben-Tre-106/>.
số vốn đăng ký đầu tư); các dự án còn lại đầu tư
ngoài KCN chiếm 19% vốn đăng ký. Trong đó,
huyện Châu Thành chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,5%
dẫn đầu trong thu hút FDI vì có 2 KCN đang
hoạt động nằm trên huyện này, tỷ lệ diện tích đất
công nghiệp cho thuê trong khu lấp đầy 95%, cao
nhất trong các tỉnh ĐBSCL; kế đến là thành phố
Bến Tre với 25%, các huyện còn lại Giồng Trôm
12,5%, Mỏ Cày Nam 7,5%, Bình Đại 7,5%, Ba Tri
2,5% và Mỏ Cày Bắc 2,5%. Trong 3 huyện có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Thạnh Phú
chưa thu hút được FDI nào; còn trong các huyện
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, Chợ Lách là
huyện chưa thu hút được vốn FDI nào.
Quy mô và cơ cấu thu hút vốn FDI theo lĩnh
vực đầu tư: 41 dự án FDI của Bến Tre tập trung
chủ yếu vào khai thác các lợi thế như sản xuất, chế
biến các sản phẩm nông, thủy sản (chủ yếu sản
phẩm từ dừa và hải sản) và sản phẩm phục vụ ngành
nông nghiệp, thủy sản (thức ăn, phân bón) chiếm
42% dự án, các dự án còn lại chủ yếu tập trung vào
các lợi thế về nguồn nhân lực phổ thông của tỉnh
như may mặc, gia công giày dép, điện ô tô, gia
công hộp số, bao bì, nhựa; ngoài ra còn có dự án
kinh doanh dịch vụ như khách sạn, nhà hàng (2 dự
án), chế biến sản phẩm thuốc tân dược (2 dự án) .
Quy mô và cơ cấu thu hút vốn FDI theo đối
tác đầu tư: từ năm 1987 đến nay, Bến Tre có 41
dự án FDI còn hiệu lực, có 18 Quốc gia và vùng
lãnh thổ, đa số nhà đầu tư đến từ Châu Á như Thái
Lan, Malaysia, Singapore, Nhật, Hàn Quốc, Đài
Loan, Trung Quốc và một số nước Châu Âu như
Pháp, Bỉ, Đức, Hà Lan, Cộng hòa Séc, Nga; Bắc
Mỹ gồm Mỹ, Canada và các nước khác như Úc,
New Zealand. Trong số này, tính về vốn đăng ký,
Thái Lan đang là nhà đầu tư số 1 tại Bến Tre, tiếp
đến là Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Trung Quốc
(bao gồm cả Hồng Kong, Đài Loan). Tuy nhiên, có
sự chênh lệch quá lớn về vốn đăng ký giữa các dự
án FDI của nhà đầu tư. Chẳng hạn, Nhật Bản có 2
dự án đầu tư nhưng trung bình mỗi dự án có vốn
đăng ký là 37 triệu USD, trong khi Trung Quốc
mỗi dự án chỉ từ 100.000 USD đến 500.000 USD
và chỉ chiếm 17 triệu USD vốn đăng ký.
Về giải ngân nguồn vốn FDI: trong tổng số
309 triệu USD vốn đăng ký thì số vốn thực hiện
giải ngân ước đạt khoảng 60%, tương đương 186
triệu USD và mỗi dự án có vốn đăng ký trung bình
là 7,5 triệu USD. Một số dự án đăng ký trong giai
đoạn năm 2010 – 2011 chậm và chưa triển khai
29
Soá 15, thaùng 9/2014 29
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
thực hiện như dự án sản xuất nắp hầm hang của
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn (TNHH) Vatalux
Anpha, liên doanh Malaysia; dự án chế biến dừa
của Công ty TNHH Gia Nguyên, Trung Quốc;
dự án sản xuất than hoạt tính của Công ty TNHH
Shinkwang Entech, Hàn Quốc,
Những thành công trong việc thu hút vốn
FDI tại tỉnh Bến Tre
Vốn FDI bổ sung vốn cần thiết cho đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng tại tỉnh. Hiện nay,
Bến Tre có KCN Giao Long và KCN An Hiệp được
đầu tư hạ tầng khá hoàn chỉnh và định hướng đến
năm 2020 tỉnh Bến Tre sẽ có thêm 5 KCN mới (hiện
tại tỉnh đã hoàn chỉnh công tác quy hoạch 4 Khu
công nghiệp mới: KCN An Hiệp (mở rộng), KCN
Giao Hòa, KCN Thanh Tân, KCN Phước Long).
Vốn FDI góp phần nâng cao năng lực sản xuất,
nâng cao năng suất lao động; góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nhân lực,
thu hút nhiều lao động có tay nghề, trình độ cao tại
các vùng, khu vực lân cận (có khoảng 18,434 lao
động đang làm việc tại 2 KCN Giao Long và KCN
An Hiệp với thu nhập trung bình mỗi lao động trên
6 triệu/tháng (tương đương 3.000 USD/năm), cao
hơn mức trung bình cả nước là 1.749 USD/năm
trong năm 2012.
Vốn FDI đã góp phần không nhỏ vào nguồn
thu ngân sách của tỉnh (thu ngân sách năm 2012
là 164.45 tỷ đồng, chủ yếu 2 KCN Giao Long và
KCN An Hiệp nơi chủ yếu tập trung các dự án vốn
FDI của tỉnh).
Vốn FDI tạo ra giá trị đóng góp vào GDP, vào
giá trị sản xuất công nghiệp và giá trị xuất khẩu
cho tỉnh Bến Tre (chỉ tính riêng 2 KCN Giao Long
và KCN An Hiệp thì kim ngạch xuất khẩu đạt
66 triệu USD) và theo Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư tỉnh, các dự án FDI đóng góp 40% giá trị sản
xuất công nghiệp và gần 60% kim ngạch xuất khẩu
hàng năm của tỉnh.
Bảng 1. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài năm Khu vực ĐBSCL (từ 01/01/2012 đến 15/12/2012)
Địa phương
Số dự án
cấp mới
Vốn đăng ký cấp
mới (triệu USD)
Số lượt dự
án tăng
vốn
Vốn đăng ký
tăng thêm
(triệu USD)
Vốn đăng ký
cấp mới và
tăng thêm
(triệu USD)
Đồng bằng
sông Cửu Long
83 582,95 33 106,83 689,78
Long An 44 222,79 15 40,94 263,74
Tiền Giang 11 192,75 7 47,96 240,70
Bến Tre 8 74,88 2 6,55 81,43
Trà Vinh 2 5,75 2 -2,00 3,75
Vĩnh Long 4 33,40 1 3,00 36,40
Đồng Tháp -
An Giang 2 0,43 0,43
Kiên Giang 4 19,79 2 19,79
Cần Thơ 4 30,71 2 0,38 31,09
Hậu Giang 2 1,55 1 5,00 6,55
Sóc Trăng 1 0,40 0,40
Bạc Liêu - 1 5,00 5,00
Cà Mau 1 0,50 0,50
Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài (2013)
Năm 2012, so với các tỉnh trong khu vực
ĐBSCL (Bảng 1), FDI thu hút vào Bến Tre
xếp thứ 3, chiếm 9,64 % số dự án của khu vực
và chiếm 12,85% số vốn đăng ký cấp mới của
ĐBSCL. Về số vốn đăng ký tăng thêm, Bến Tre
cũng xếp thứ 3, chiếm 6,13% số vốn đăng ký
tăng thêm của ĐBSCL. Nhìn chung, vốn đăng
ký cấp mới và tăng thêm thì Bến Tre xếp thứ
3, chiếm 11,81% vốn đăng ký cấp mới và tăng
thêm của ĐBSCL.
Bên cạnh đó, thực trạng thu hút FDI tại tỉnh
Bến Tre cho thấy những hạn chế cơ bản sau:
So với mặt bằng chung thì vốn FDI tại tỉnh
Bến Tre là thấp so với cả nước, các dự án FDI
30
Soá 15, thaùng 9/2014 30
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
tại Bến Tre có quy mô không đồng đều (có dự
án vốn 37 triệu USD, có dự án vốn chỉ 100.000
USD) và chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của
Bến Tre đứng 8/11 tỉnh trong khu vực ĐBSCL
cho thấy khả năng thu hút FDI của Bến Tre ở
mức thấp trong khu vực (Hình 1).
Hình 1. Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) khu vực ĐBSCL
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2013
Chưa thu hút được các dự án lớn đầu tư vào cơ
sở hạ tầng kỹ thuật để tạo ra tính đột phá, nhất là
cơ sở hạ tầng trong các KCN. Việc đầu tư hạ tầng
KCN chủ yếu từ nguồn Ngân sách Nhà nước, do
nguồn vốn hạn hẹp nên xây dựng hạ tầng thường
kéo dài, ảnh hưởng đến tiến độ giao đất cho nhà
đầu tư thực hiện.
Việc chuẩn bị mặt bằng, địa điểm xây dựng cho
các dự án FDI gặp nhiều khó khăn do quỹ đất công
của từng địa phuơng còn rất ít, hệ thống hạ tầng
kinh tế - kỹ thuật tại KCN thiếu đồng bộ, rời rạc và
hệ thống giao thông phát triển chậm.
Nguồn lao động có thể tham gia sản xuất trong
dự án FDI có nhưng “không mạnh”, thiếu chất
lượng, đa số là lao động phổ thông không lành
nghề, thiếu lao động có kỹ năng nghề có hàm
luợng công nghệ cao.
Công tác xúc tiến đầu tư vào tỉnh còn hạn chế,
chủ yếu do hai đầu mối là Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư và Ban Quản lý các KCN thực hiện.
Quản lý nhà nước về FDI tại tỉnh còn nhiều bất
cập, cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng được
đòi hỏi của các nhà đầu tư, các dịch vụ hỗ trợ sau
cấp phép cho các nhà đầu tư tại các KCN chưa tốt.
Các thông tin kinh tế - xã hội địa phương về chính
sách, tiềm năng và cơ hội thu hút đầu tư ít được
địa phương thường xuyên cập nhật trên website.
Chỉ số PCI của Bến Tre trong những năm gần
đây có sự sụt giảm trong bảng xếp hạng đã ảnh
hưởng đến thu hút vốn FDI, theo báo cáo đánh giá
về PCI cấp tỉnh năm 2012 của Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam công bố ngày 14/3/2012,
năm nay Bến tre có tổng số điểm 58,35 điểm (giảm
1,55 điểm so năm 2011), nhưng lại tăng 4 bậc so
với năm 2011, xếp 26/63 tỉnh, thành phố và thuộc
nhóm điều hành khá (Bảng 2).
Bảng 2. Chỉ số PCI của tỉnh Bến Tre qua các năm
Năm
Điểm tổng
hợp
Kết quả
xếp hạng
Nhóm điều
chỉnh
2007 62,88 14 Tốt
2008 62,42 7 Tốt
2009 64,09 15 Tốt
2010 63,11 10 Tốt
2011 59,90 30 Khá
2012 58,35 26 Khá
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) năm 2013.
Về chỉ số thành phần PCI của Bến Tre năm
2011-2012, Bến Tre có 03 chỉ số thành phần có
điểm số tăng là gia nhập thị trường, đào tạo lao
động và tính năng động. Ngược lại, có đến 06
chỉ số thành phần bị sụt giảm điểm số so với năm
2011 gồm: tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí
thời gian, chi phí không chính thức, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp và thiết chế pháp lý (Bảng 3).
31
Soá 15, thaùng 9/2014 31
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Bảng 3. Chỉ số thành phần PCI của Bến Tre
năm 2011-2012
STT
Chỉ số thành
phần
2011 2012
Tăng/
giảm
Xếp hạng 30 26 + 4
Tổng điểm 59,90 58,35 -1,55
1 Gia nhậpthị trường 8,13 8,52 +0,39
2 Tiếp cận đất đai 7,00 6,57 -0,43
3 Tính minh bạch 6,15 5,66 -0,49
4 Chi phíthời gian 6,14 5,19 -0,95
5 Chi phíkhông chính thức 7,79 6,72 -1,07
6 Tính năng động 4,87 6,59 +1,72
7 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp 3,84 3,47 -0,37
8 Đào tạolao động 4,68 5,24 +0,56
9 Thiết chếpháp lý 5,29 3,86 -1,43
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) năm 2013
Cơ cấu thu hút vốn FDI vào tỉnh Bến Tre còn
mất cân đối:
- Mất cân đối trong thu hút vốn FDI theo ngành
kinh tế: các dự án FDI chủ yếu tập trung vào các
ngành công nghiệp chế biến, gia công, lắp ráp,
khai thác tài nguyên như sản xuất các sản phẩm
từ dừa, chế biến thủy sản, nông sản, gia công giày
dép, may mặc,. Đây là những ngành mang hàm
lượng công nghiệp thấp lại chiếm tỷ trọng cao
trong khi các ngành khác mang động lực nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật lại ít.
- Mất cân đối trong đối tác đầu tư: hiện tại, có
18 Quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư 41 dự án FDI
tại Bến Tre, đa số nhà đầu tư đến từ Châu Á, các
nhà đầu tư Châu Âu đầu tư còn rất thấp, điều này
sẽ gây bất lợi cho nền kinh tế của tỉnh vì các đối tác
nước ngoài đến từ Châu Âu là những đối tác lớn,
có trình độ công nghệ cao và là đối tác quan trọng
bậc nhất của nước ta.
Nguyên nhân hạn chế trong việc thu hút vốn
FDI tại tỉnh Bến Tre
Một là, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ
cho phát triển công nghiệp còn yếu kém, trong đó
hệ thống cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào là nhân tố
gây tâm lý lo ngại cho các nhà đầu tư; chi phí đầu
tư xây dựng hạ tầng, nền móng, nhà xưởng tại các
KCN tốn kém do nền đất tương đối yếu; công tác
giải phóng mặt bằng, san lấp triển khai thực hiện
chậm; chính sách đền bù cho người dân trong vùng
dự án chưa thỏa đáng, công tác phục vụ tái định cư
chưa được chuẩn bị tốt.
Hai là, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu
của doanh nghiệp, chưa theo kịp tốc độ phát triển
KCN. Hiện tại, tỉnh chưa có trường đại học đào tạo
các ngành công nghệ, kỹ thuật cao để đáp ứng nhu
cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Ba là, đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và
xúc tiến, đa số chưa được đào tạo chuyên môn theo
hướng hội nhập, kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
hạn chế, chưa tập huấn thường xuyên dẫn đến hiện
tượng thụ động trong việc tuyên truyền vận động
xúc tiến đầu tư, hình thức xúc tiến đầu tư chưa đa
dạng, chưa chú ý đến từng dự án cụ thể, từng lĩnh
vực cụ thể, từng lĩnh vực có tiềm năng, từng đối
tác tiềm năng, chưa gắn chặt đầu tư với xúc tiến
thương mại, với xúc tiến đầu tư.
Bốn là, Bến Tre thiếu quy hoạch tổng thể vùng,
địa phương để thu hút FDI theo chiều sâu, thiếu quy
hoạch phát triển các cụm sản xuất công nghiệp mũi
nhọn liên quan đến kinh tế nông nghiệp của tỉnh.
Mặt khác, đang xuất hiện cạnh tranh cục bộ trong
thu hút FDI giữa các tỉnh trong khu vực ĐBSCL.
Năm là, việc ban hành quy chế quản lý FDI
trên địa bàn tỉnh Bến Tre chưa hoàn thiện, thiếu
tính minh bạch trong các chính sách và các quy
định liên quan đến đầu tư và hay thay đổi đột ngột.
Giải pháp trong việc thu hút vốn FDI tại tỉnh
Bến Tre
Một là, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng – kỹ thuật tạo sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước
ngoài và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch.
Cải thiện, nâng cao cơ sở hạ tầng – kỹ thuật tạo
điều kiện cho các dự án FDI thực hiện có hiệu quả
hơn. Đồng thời, tiếp tục hiện đại hóa, mở rộng cơ
sở hạ tầng và đổi mới, áp dụng phương pháp quy
hoạch tiên tiến trên thế giới không chỉ là điều kiện
để tăng sự hấp dẫn môi trường đầu tư, tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai các dự
án mà còn là cơ hội để tăng thu hút FDI vào lĩnh
vực hạ tầng, huy động vốn từ nhiều hình thức khác
nhau để đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Hai là, đầu tư phát triển nguồn nhân lực
- Đối với cán bộ, công chức cơ quan quản lý có
liên quan đến lĩnh vực đầu tư phải thường xuyên
bồi dưỡng và nâng cao trình độ, phải có các chính
sách ưu đãi về tiền lương, tuyển dụng, nhà ở để thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao về tỉnh làm việc.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, rút kinh
nghiệm trong bảo đảm nguồn nhân lực cho kinh
tế có vốn FDI để có chương trình, kế hoạch thích
hợp, từ đó sẽ giúp cho tỉnh có cơ sở hoạch định
32
Soá 15, thaùng 9/2014 32
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
chiến lược sát với tình hình thực tiễn để đảm bảo
nguồn nhân lực cho kinh tế có vốn FDI theo kịp
nhu cầu phát triển của nó.
- Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực
chất lượng từ bên ngoài vào tỉnh Bến Tre.
Ba là, rà soát lại các ngành kinh tế ưu tiên
phát triển và ngành công nghiệp chủ lực cho định
hướng thúc đẩy hoạt động xúc tiến thu hút vốn
FDI. Trước tiên, tỉnh cần xác định lại các ngành
kinh tế ưu tiên phát triển và ngành công nghiệp chủ
lực để Bến Tre có cơ chế, chính sách phù hợp để
huy động và sử dụng hiệu quả vốn FDI theo hướng
tăng trưởng theo chiều sâu, phù hợp với lợi thế so
sánh của từng ngành kinh tế. Từ đó, sẽ có chiến
lược lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài có tiềm
lực về tài chính, công nghệ. Đặc biệt là các nhà
đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển để
hướng vào các ngành công nghiệp và dịch vụ có
hàm lượng khoa học, công nghệ cao.
Bốn là, tập trung xây dựng chiến lược thu hút
FDI trên cơ sở quy hoạch tổng thể quỹ đất chung
của tỉnh dành cho xây dựng các ngành công nghiệp
mũi nhọn liên quan đến kinh tế nông nghiệp của
tỉnh. Bên cạnh đó, tỉnh bến Tre cần có chính sách
ưu đãi hơn trong việc thu hút vốn FDI. Trên cơ
sở Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 của
Chính phủ “về định hướng nâng cao hiệu quả thu
hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong thời gian tới” thì tỉnh Bến Tre cần có nhiều
chính sách ưu đãi hơn về tiền thuê đất, tiền sử dụng
đất đối với các dự án y tế, giáo dục và các dự án
nghiên cứu phát triển. Có chính sách hỗ trợ về
nguồn nhân lực trong lĩnh vực sản xuất công nghệ
cao và sản xuất phần mềm.
Năm là, cải cách thủ tục hành chính
- Ngoài việc hỗ trợ thủ tục hành chính theo
Quyết định 03/2010/QĐ-UBND ngày 22/01/2010
tỉnh Bến Tre về “Ban hành Qui trình chính sách ưu
đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre” thì UBND
tỉnh và các ban ngành phải thường xuyên thực hiện
cải cách thủ tục hành chính để loại bỏ các thủ tục
hành chính rườm rà, không cần thiết, gây nhiều
phiền toái cho các nhà đầu tư theo định hướng
phát triển kinh tế - xã hội dựa trên cơ sở pháp luật
không cấm là được.
- Xây dựng chính phủ điện tử để giải quyết thủ
tục hành chính và thực hiện cơ chế “một cửa, liên
thông” nhằm tạo điều kiện tối đa về thủ tục hành
chính cho nhà đầu tư nước ngoài.
3. Kết luận
Tóm lại, từ thực trạng thu hút FDI ở Bến Tre
trong thời kỳ đổi mới, chúng ta thấy còn nhiều hạn
chế cơ bản tác động đến khả năng và chất lượng
thu hút FDI. Đã đến lúc tỉnh Bến Tre cần phải tập
trung sức mạnh trong quy hoạch tổng thể trên cơ
sở liên kết vùng, địa phương để có cơ hội cùng
khai thác bền vững nguồn tài nguyên kinh tế là
sức mạnh, là trung tâm của chiến lược thu hút FDI.
Mặt khác để Bến Tre có thể nắm bắt cơ hội và
thực hiện kế hoạch thu hút FDI của mình, Chính
phủ cần quan tâm, tạo điều kiện xây dựng chính
sách thu hút nguồn FDI vào lĩnh vực dịch vụ nông
nghiệp và chế biến nông sản để khai thác hiệu quả
nguồn tài nguyên kinh tế.
Tài liệu tham khảo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. 2013. Kỷ yếu hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Hà Nội.
Duy Nguyễn, Mỹ Linh. 2013. 25 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của tỉnh Bến Tre, xem
29.3.2013,<
FDI-cua-tinh-Ben-Tre-106/>.
Huỳnh, Hoa. 2013. Uỷ ban nhân dân thành phố Bến Tre tổng kết công tác thu ngân sách năm 2012 và
triển khai kế hoạch năm 2013, xem 07.3.2013, .
Malesky, E. 2012. Rủi ro và triển vọng kinh doanh: cảm nhận từ điều tra PCI-FDI. VCCI.
Phương Yến, Khôi Minh. 2013. Bến Tre ngày càng hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài, xem 02.4.2013,
.
Thanh Sang. 2013. Giải pháp thu hút FDI vào Đồng bằng sông Cửu Long, xem 13.8.2013,<
vietnamplus.vn/giai-phap-thu-hut-fdi-vao-dong-bang-song-cuu-long/215687.vnp>.
Thu Quang. 2013. Các biến kinh tế học ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI, xem 13.8.2013, <
ipcs.vn/vn/cac-bien-kinh-te-hoc-anh-huong-den-thu-hut-von-fdi-W257.htm>.
Trần, Xuân. 2013. Bến Tre xếp vị trí 26 trong bảng xếp hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm
2012, xem 20.3. 2013, .
Định hướng và giải pháp thu hút FDI vào Vùng Đông Nam Bộ.2013. xem 31.01.2013, <
vietrade.gov.vn/cac-vung-kinh-t-khac/3591-nhhngva-gii-phap-thu-hut-fdi-vao-vung-ong-nam-b.html>.
Nút thắt thu hút đầu tư ở ĐBSCL: Không có chiến lược. 2013, xem 15.8.2013 <
news/nut-that-thu-hut-dau-tu-o-dbscl-khong-co-chien-luoc/ct-549566>.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_pdf_13_4189_113822 (13).pdf