Nhóm nghiên cứu đã xây dựng danh sách 20
tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh dựa trên cơ sở sử
dụng các CSDL có uy tín và bằng chứng ghi nhận
trong y văn đồng thời đưa ra đề xuất hướng xử trí
khi bắt buộc phải sử dụng các cặp phối hợp này.
Bảng cảnh báo về các TTT cần lưu ý có thể
được thiết kế để dán tại các khoa lâm sàng, hoặc
tích hợp vào phần mềm kê đơn tại bệnh viện giúp
bác sĩ tham khảo. Những nghiên cứu tiếp theo đề
nghị mở rộng tra cứu tương tác thuốc trên các đối
tượng khác, đồng thời phối hợp đối chiếu thực
tế lâm sàng và ý kiến chuyên môn của các bác sĩ
tham gia điều trị
7 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 835 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nông nghiệp - Xây dựng danh sách tương tác giữa một số thuốc điều trị ba bệnh thường gặp ở người cao tuổi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
31
Soá 16, thaùng 12/2014 31
1. Mở đầu
Tương tác thuốc (TTT) là một trong những
nguyên nhân gây ra các biến cố bất lợi của thuốc,
bao gồm xuất hiện độc tính hoặc phản ứng có hại,
điều trị kém hiệu quả hoặc thất bại, kéo dài thời
gian điều trị, tăng chi phí điều trị và thậm chí tăng
nguy cơ tử vong của bệnh nhân. Đối tượng bệnh
nhân lớn tuổi lại càng được chú ý do chức năng
các cơ quan bị suy giảm đặc biệt là gan, thận. Họ
thường đồng thời mắc nhiều bệnh lý mãn tính đòi
hỏi phải sử dụng phối hợp thuốc trong thời gian
dài. Một số thuốc có phạm vi điều trị hẹp, tiềm
tàng nhiều độc tính, có nguy cơ tương tác cao khi
phối hợp.
Để hỗ trợ tra cứu TTT, bác sĩ, dược sĩ thường
dùng đến các sách chuyên khảo, phần mềm hoặc
tra cứu thông tin trực tuyến. Tuy nhiên, thực tiễn
còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, các cơ sở dữ
liệu (CSDL) tra cứu không thống nhất trong nhận
định và đánh giá mức độ nghiêm trọng của tương
tác 1. Thứ hai, có những tương tác xảy ra in vitro,
in vivo nhưng lại không xảy ra trên lâm sàng. Tỉ lệ
cảnh báo giả trên hệ thống phát hiện TTT có thể từ
17 - 40%2, 3. Việc có quá nhiều cảnh báo, đặc biệt là
những cảnh báo giả, dẫn đến việc các bác sĩ, dược
sĩ bỏ qua một số tương tác trong điều trị 4. Điều này
1 Abarca, Jacob. 2004. Concordance of Severity
Ratings Provided in Four Drug Interaction Compendia.
Journal of the American Pharmacists Association. 44.
pp. 136-141.
2 Yang, Hsuan-Chia. 2010. Proactive Identification of
False Alert for Drug-Drug Interaction. World Academy of
Science Engineering and Technology. 44. pp. 1417-1420.
3 Mille, Frederic. 2008. Analysis of overridden alerts in
a drug-drug interaction detection system. International
Journal for Quality in Health Care. 20 (6), pp. 400-405.
4 Weingart, Saul N. 2003. Physicians’ Decisions to
Override Computerized Drug Alerts in Primary Care.
American Medical Association. 163. pp. 2625-2631.
XÂY DỰNG DANH SÁCH TƯƠNG TÁC GIỮA MỘT SỐ THUỐC
ĐIỀU TRỊ BA BỆNH THƯỜNG GẶP Ở NGƯỜI CAO TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Developing a list of important drug interactions in medication of the three
most common chronic diseases in elderly patients at Tra Vinh general hospital
Nguyễn Ngọc Anh Đào1
1 Giảng viên, Bộ môn Dược, Khoa Y – Dược, Trường Đại
học Trà Vinh
Tóm Tắt
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu
xây dựng danh sách và đề xuất biện pháp xử lý
tương tác giữa các thuốc được dùng phổ biến để
điều trị ba bệnh mãn tính thường gặp ở người cao
tuổi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Danh
sách tương tác này được xây dựng dựa trên sự
đồng thuận của bốn cơ sở dữ liệu: (1) Tương tác
thuốc và chú ý khi chỉ định, (2) British National
Formulary, (3) Drug interactions checker (www.
drugs.com), (4) Drug interactions checker (www.
medscape.com). Nghiên cứu đã xây dựng được
danh sách 20 tương tác cần chú ý khi điều trị ba
bệnh mãn tính: tăng huyết áp, đái tháo đường type
II, thoái hóa cột sống không xác định. Danh sách
này có triển vọng áp dụng tại các khoa lâm sàng
nhằm giảm thiểu tương tác trong đơn thuốc.
Từ khóa: Tương tác thuốc, người cao tuổi,
bệnh mãn tính, biến cố bất lợi của thuốc.
Abstract
The objective of this study is to develop a
list of significant drug interactions in medication of
the three most common chronic diseases in elderly
patients in Tra Vinh General Hospital and provide
with guidelines to minimize the interactions. The
construction of the list was based on the agreement
among four drug interaction compendia: (1) Drug
interactions and caution when prescribing, (2)
British National Formulary, (3) Drug interactions
checker (www.drugs.com), (4) Drug interactions
checker (www.medscape.com). The result has
listed 20 clinically important drug interactions
in medication of hypertension, diabetes Type II,
spondylosis. This list is potentially used in clinical
practice in order to minimize the risk of drug
interactions.
Key words: Drug interactions, elderly
patients, chronic diseases, adverse drug events.
32
Soá 16, thaùng 12/2014 32
ảnh hưởng xấu tới bệnh nhân khi họ bỏ qua những
cảnh báo về các tương tác nghiêm trọng.
Tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ cho bệnh viện chỉ mới dừng lại ở công
tác quản lý hành chính. Chỉ tại các bệnh viện tuyến
trung ương, phần mềm chuyên ngành y dược và
phần mềm quản lý thuốc mới được sử dụng. Tuy
nhiên, các phần mềm này vẫn chưa tích hợp chức
năng quản lý tương tác trong đơn thuốc của bệnh
nhân. Thay vào đó, các phần mềm duyệt TTT mới
chỉ được sử dụng như một công cụ tham khảo
không chính thức 5. Ngoài ra, người dân tự ý mua
và sử dụng thuốc vẫn còn diễn ra rất phổ biến. Tại
các nhà thuốc tư nhân hiện nay, biện pháp quản lý
TTT vẫn còn rất lỏng lẻo.
Xuất phát thực tế nêu trên, việc xây dựng
một danh sách ngắn gọn, bao gồm các tương tác
nghiêm trọng, cần chú ý nhất giữa các thuốc điều
trị ba bệnh thường gặp ở người cao tuổi tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh là một vấn đề cần thiết.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Xác định ba bệnh lý mãn tính có tỉ lệ
mắc cao nhất ở người cao tuổi đến khám và điều
trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2012
Bài viết thu thập thông tin từ tất cả đơn
thuốc ngoại trú và bệnh án nội trú của bệnh nhân
từ 60 – 69 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian 01/01/2012
– 31/12/2012 lưu trữ trong phần mềm quản lý của
bệnh viện. Thống kê số lượng bệnh nhân trong mỗi
nhóm bệnh đã được chẩn đoán và phân loại theo
Hệ thống phân loại bệnh tật quốc tế (ICD 10). Tính
tỉ lệ phần trăm mỗi nhóm bệnh trên tổng số. Xác
định ba nhóm bệnh lý chiếm tỉ lệ cao nhất. Ứng
với mỗi nhóm, xác định bệnh mãn tính được chẩn
đoán với tỉ lệ cao nhất để tiếp tục khảo sát.
2.1.2. Xác định các thuốc sử dụng phổ biến
ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh để điều trị ba
bệnh lý được lựa chọn
Từ những thuốc được sử dụng trong đơn
thuốc ngoại trú và bệnh án nội trú điều trị ba bệnh
chiếm tỉ lệ cao lựa chọn các hoạt chất đưa vào
nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
Tiêu chuẩn lựa chọn:
• Thuốc có tác dụng toàn thân.
• Thuốc sử dụng phổ biến dựa trên tổng liều
sử dụng trung bình hàng ngày (DDD)/100 bệnh
5 Hoàng, Thị Kim Huyền. 2011. Kiểm soát tương tác
thuốc trong điều trị. Bộ Y tế, Chăm sóc dược. Nhà xuất
bản Y học. Hà Nội.
nhân cao nhất và bao phủ các họ dược lý cơ bản
trong điều trị ba bệnh lý được lựa chọn.
Tiêu chuẩn loại trừ:
• Thuốc sử dụng tại chỗ, dịch truyền, thuốc
pha chế.
• Thuốc thành phẩm có nguồn gốc từ dược
liệu, các vị thuốc y học cổ truyền.
Tổng liều DDD/100 bệnh nhân của các
thuốc được tính theo công thức:
2.1.3. Xây dựng danh mục tương tác cần
chú ý
Thông tin tương tác được tra cứu trong bốn
CSDL uy tín, sử dụng rộng rãi, phổ biến và dễ tiếp
cận tại Việt Nam:
• Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định - Bộ
Y tế 6
• Phụ lục 1 - Dược thư Anh 61 (British
National Formulary 61) 7
• Drug Interactions Checker (www.drugs.
com) 8
• Drug Interactions Checker (www.
medscape.com) 9
Danh sách cuối cùng các TTT cần chú ý
được đưa ra dựa trên sự đồng thuận của các CSDL
theo hai mức độ:
• Tương tác chống chỉ định:
Tương tác được ít nhất 3/4 CSDL ghi nhận
ở mức độ 1. Trường hợp một trong hai thuốc chỉ
xuất hiện trong ba hay hai CSDL thì cặp tương tác
đó phải được ghi nhận trong ít nhất 2/3 hoặc 2/2
CSDL ở mức độ 1.
• Tương tác cần theo dõi:
Tương tác không đạt ở mức độ 1 nhưng được
ít nhất 3/4 CSDL ghi nhận ở mức độ 1 hoặc mức
độ 2, trong đó ít nhất phải có một CSDL ghi nhận ở
mức độ 1. Trường hợp một trong hai thuốc chỉ xuất
hiện trong ba hoặc hai CSDL thì cặp tương tác đó
phải được ít nhất 2/3 hoặc 2/2 CSDL ghi nhận ở
mức độ 1 hoặc mức độ 2, trong đó ít nhất phải có
một CSDL ghi nhận ở mức độ 1 10.
6 Bộ Y tế. 2006. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định.
Nhà Xuất bản Y học. Hà Nội.
7 Joint Formulary Committee. 2011. British National
Formulary 61. British Medical Association and Royal
Pharmaceutical Society of Great Britain, London.
8 Drug interactions checker. 2014. Xem 15/02/2014
9 Drug interactions checker. 2014. Xem
15/02/2014 <
interactionchecker>
10 Nguyễn, Đức Phương. 2012. Nghiên cứu xây dựng danh
mục tương tác thuốc cần chú ý trong thực hành tại khoa cơ
– xương – khớp bệnh viện Bạch Mai. Khóa luận tốt nghiệp
Dược sĩ đại học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Hà Nội.
33
Soá 16, thaùng 12/2014 33
2.1.4. Xây dựng hướng dẫn xử trí cho các
TTT cần chú ý
Tác giả tập hợp hướng dẫn xử trí cho các
TTT trong danh sách từ các CSDL nghiên cứu,
từ đó so sánh, chọn ra những ý kiến về kiểm soát
tương tác được ghi nhận ở nhiều CSDL nhất và
xây dựng phần kiểm soát tương tác chi tiết, cụ thể,
có khả năng áp dụng vào thực tế.
2.2. Kết quả và bàn luận
2.2.1. Ba bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất của
người cao tuổi tại bệnh viện Trà Vinh
Năm 2012 có tổng số 28.294 bệnh nhân từ
60 – 69 tuổi đến khám và điều trị tại Bệnh viện
Đa khoa tỉnh Trà Vinh. Bệnh nhân nội trú chiếm
14,43%, bệnh nhân ngoại trú chiếm 85,57%. Tỉ lệ
nam giới là 55,7%, nữ giới là 44,3%. Tuổi trung
bình của các bệnh nhân là 63,50 ± 2,76 tuổi.
Thống kê tỉ lệ các nhóm bệnh trong đơn
thuốc và bệnh án. Kết quả trình bày ở Hình 1.
Tỉ
lệ
%
25.77
14.36
12.19
10.71
8.8 8.28
4.87
3.07 2.9 2.63
1.49 1.29 1.21 1.17 1.23
0
5
10
15
20
25
30
Hình 1. Tỉ lệ các nhóm bệnh được chẩn
đoán và xác định theo ICD 10
Như vậy, trong năm 2012, ba nhóm bệnh có
tỉ lệ cao nhất ở các bệnh nhân từ 60 – 69 tuổi đến
khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà
Vinh theo thứ tự: Bệnh hệ tuần hoàn (25,77%),
bệnh nội tiết dinh dưỡng và chuyển hóa (14,36%),
bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết (12,19%).
Ứng với mỗi nhóm bệnh, xác định bệnh
được chẩn đoán với tỉ lệ cao nhất để khảo sát.
Bảng 1. Bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất trong mỗi nhóm bệnh
TT NHÓM BỆNH BỆNH CHIẾM TỈ LỆ CAO NHẤT ICD TỈ LỆ (%)
1 Bệnh hệ tuần hoàn Tăng huyết áp vô căn (nguyên phát) I10 63.74
2 Bệnh nội tiết, dinh dưỡng và chuyển hóa
Bệnh đái tháo đường không phụ thuộc
insulin E11 80.14
3 Bệnh hệ cơ xương khớp và mô liên kết Thoái hóa cột sống không xác định M47.9 20.38
Ngoài chẩn đoán bệnh chính, người cao tuổi
thường mắc kèm một số bệnh. Trên đối tượng bệnh
nhân nội trú, trung bình một bệnh nhân mắc 1,69 ±
0,55 bệnh. Như vậy, có thể thấy rằng đa số người
cao tuổi điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Trà
Vinh có từ một bệnh mắc kèm trở lên. Đây là một
trong những nguyên nhân đưa đến khả năng xảy ra
TTT do họ phải sử dụng phối hợp nhiều thuốc để
chữa trị những bệnh mắc cùng lúc.
2.2.2. Những thuốc sử dụng phổ biến tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh để điều trị ba
bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất
Các thuốc có tần suất sử dụng cao nhất (liều
DDD/100 bệnh nhân cao nhất) đồng thời bao phủ
các họ dược lý cơ bản trong điều trị ba bệnh lý
khảo sát được trình bày ở Bảng 2.
Bảng 2. Các thuốc thường dùng trong điều trị ba bệnh khảo sát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Trà Vinh phân loại theo các họ dược lý
NHÓM THUỐC
NGOẠI TRÚ NỘI TRÚ
HOẠT CHẤT
DDD/
100 BN
HOẠT CHẤT
DDD/
100 BN
THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
Ức chế thần kinh giao cảm trimetazidin 1226 trimetazidin 505
Giãn mạch trực tiếp nitroglycerin 410 nitroglycerin 456
Kháng angiotensin receptor II valsartan 313 irbesartan 31
34
Soá 16, thaùng 12/2014 34
Ức chế men chuyển perindopril 261 perindopril 1157
Chẹn receptor beta - adrenergic bisoprolol 161 atenolol 24
Chen kênh calci nifedipin 129 nifedipin 17
Lợi tiểu hypothiazid 13 furosemid 25
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Dẫn chất biguanid metformin 3896 metformin 212
Sulfamid hạ đường huyết gliclazide 821 gliclazide 418
Hormon tuyến tụy chính insulin 215 Insulin 358
Ức chế alpha glucosidase acarbose 59 - -
THUỐC ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG
Giãn cơ mephenesin 573 eperison 667
NSAID ức chế chọn lọc COX - 2 celecoxib 132 celecoxib 1000
NSAID meloxicam 109 diclofenac 375
Khoáng chất calcium 98 - -
Corticoid betamethason 96 methyl prednisolon 533
Phòng và trị bệnh khớp glucosamin 96 - -
Ức chế bơm proton (Thuốc hỗ trợ) omeprazol 94 esomeprazol 1333
Opiate codein 46 codein 2300
Chống trầm cảm ba vòng amitriptylin 6 - -
Số lượng thuốc sử dụng trung bình của
bệnh nhân nội trú là 5,62 ± 2,10 thuốc, trong khi
số lượng thuốc sử dụng trung bình của bệnh nhân
ngoại trú là 4,09 ± 1,46 thuốc. Nhiều bệnh mắc
kèm, nhiều thuốc sử dụng đồng thời, ghi nhận
trong một trường hợp điển hình bệnh nhân nội trú
được cho sử dụng 13 thuốc cùng lúc, là những yếu
tố nguy cơ dẫn tới TTT.
2.2.3. Đề xuất danh sách các tương tác
nghiêm trọng
Tiến hành tra cứu trên các CSDL và lựa
chọn TTT được đồng thuận trong các CSDL, kết
quả có 21 TTT thỏa mãn điều kiện. Tương tác
giữa furosemid và hypothiazid được loại ra vì
ít có khả năng gặp trên lâm sàng tình huống hai
thuốc lợi tiểu được phối hợp với nhau. Kết quả có
20 tương tác cần lưu ý trong đó không có tương
tác ở mức độ 1 (chống chỉ định), 20 cặp tương tác
đều ở mức độ 2.
Bảng 3. Danh sách tương tác thuốc được ghi nhận từ cơ sở dữ liệu
A Tương tác chống chỉ định
Chưa ghi nhận tương tác chống chỉ định theo các tiêu chí đã đề ra.
B Tương tác cần theo dõi chặt chẽ
STT Cặp tương tác Hậu quả tương tác
1 atenolol – furosemid
Mặc dù thường được kết hợp trong thực hành lâm sàng, thuốc lợi
tiểu và thuốc chẹn bêta có thể làm tăng glucose huyết, tăng nguy cơ
tụt huyết áp, loạn nhịp thất do tình trạng giảm K gây ra bởi thuốc
lợi tiểu.
2 atenolol - nifedipin
Mặc dù phối hợp giữa beta blocker và thuốc chẹn kênh calci thường
có hiệu quả. Tuy nhiên, sử dụng beta blocker và nifedipin được báo
cáo có khả năng gây hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim.
3 betamethason - insulin
Corticoid làm giảm tác dụng của thuốc trị đái tháo đường vì chúng
có thể gây tăng đường huyết.
4
betamethason -
metformin
Giảm tác dụng của metformin
35
Soá 16, thaùng 12/2014 35
5 bisoprolol - furosemid Tăng nguy cơ tụt huyết áp và làm chậm nhịp tim
6
bisoprolol -
hypothiazid
Tăng nguy cơ tụt huyết áp và chậm nhịp tim.
7 bisoprolol - nifedipin Có thể gây hạ huyết áp nghiêm trọng, suy tim.
8
celecoxib –
furosemid
Làm giảm tác dụng lợi tiểu và tác dụng hạ huyết áp, tăng nguy cơ
suy thận, suy tim xung huyết.
9
celecoxib –
hypothiazid
Làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận, suy
tim xung huyết.
10 celecoxib – diclofenac
Gia tăng độc tính của NSAIDs, tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa,
suy thận.
11
celecoxib –
meloxicam
Gia tăng độc tính của NSAIDs, tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa,
suy thận.
12
diclofenac –
furosemid
Làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận, suy
tim xung huyết.
13
diclofenac –
hypothiazid
Làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận, suy
tim xung huyết.
14 furosemid – irbesartan
Phối hợp này thường có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn có nguy cơ gây tụt
huyết áp đặc biệt là sau liều phối hợp đầu tiên.
Thuốc ức chế angiotensin II receptor giữ kali trong khi furosemid
thải kali nên nồng độ kali huyết có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
15 furosemid – valsartan
Phối hợp này thường có hiệu quả. Tuy nhiên vẫn có nguy cơ gây tụt
huyết áp đặc biệt là sau liều phối hợp đầu tiên.
Nồng độ kali huyết thay đổi khó dự đoán.
16
furosemid -
meloxicam
Làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, tăng nguy cơ suy thận, suy
tim xung huyết.
17
furosemid –
perindopril
Sự kết hợp của thuốc ức chế men chuyển với thuốc lợi tiểu thường
an toàn và hiệu quả, nhưng các dấu hiệu hạ huyết áp (chóng mặt,
choáng, ngất xỉu) có thể xảy ra ở liều phối hợp đầu tiên, đặc biệt nếu
liều thuốc lợi tiểu cao.
Tăng kali huyết, suy thận và thậm chí suy thận cấp.
18
hypothiazid –
perindopril
Các dấu hiệu hạ huyết áp (chóng mặt, choáng, ngất xỉu) có thể xảy ra
ở liều phối hợp đầu tiên, đặc biệt nếu liều thuốc lợi tiểu cao.
Tăng kali huyết, suy thận và thậm chí suy thận cấp.
19
perindopril –
irbesartan
Gia tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy thận, tăng kali huyết đặc biệt trên
bệnh nhân suy tim
20 perindopril – valsartan
Gia tăng nguy cơ hạ huyết áp, suy thận, tăng kali huyết đặc biệt trên
bệnh nhân suy tim.
Như vậy, các tương tác liên quan tới thuốc
trị tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao nhất trong danh
sách gồm 12 tương tác của nhóm lợi tiểu, năm
tương tác của nhóm chẹn beta, bốn tương tác
của nhóm ức chế men chuyển, bốn tương tác của
nhóm ức chế angiotensin II receptor, hai tương
tác của nhóm ức chế kênh Ca. Các tương tác liên
quan tới thuốc điều trị thoái hóa cột sống gồm
bảy tương tác của nhóm NSAIDs, hai tương tác
của nhóm corticoid. Các tương tác liên quan tới
thuốc trị đái tháo đường type 2 chiếm tỉ lệ thấp
nhất gồm một tương tác của insulin và một tương
tác của nhóm biguanid.
Danh sách các TTT cần lưu ý được đề xuất
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh hiện chưa ghi
nhận tương tác thuốc ở mức độ chống chỉ định
theo các tiêu chí đã đề ra. Điều này chứng tỏ việc
phối hợp thuốc trong điều trị là hợp lý, tính rủi ro
không cao.
2.2.4. Đề xuất biện pháp xử trí
Hướng xử trí cho các TTT cần chú ý được
trình bày trong Bảng 4.
Bảng 4. Hướng xử trí cho các tương tác thuốc
36
Soá 16, thaùng 12/2014 36
STT Cặp tương tác Hướng xử trí
1 atenolol – furosemid
bisoprolol – furosemid
-Theo dõi chặt chẽ các chỉ số huyết áp, đường huyết, nồng độ kali
huyết của bệnh nhân.
-Khuyến cáo bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các
triệu chứng chóng mặt, suy nhược, ngất, tim đập nhanh hoặc không
đều, hay mất kiểm soát đường huyết với bệnh nhân đái tháo đường.
2 atenolol – nifedipin
bisoprolol – nifedipin
-Cân nhắc sử dụng các thuốc chẹn kênh calci khác cùng loại nhưng
ít gây tương tác như felodipin, isradipin, lacidipin, nicardipin,
nimodipin.
-Cân nhắc giảm liều của một hoặc cả hai thuốc.
-Theo dõi chức năng tim mạch của bệnh nhân.
-Chú ý theo dõi cả bệnh nhân dùng beta blocker dạng nhỏ mắt do
vẫn có khả năng cho tác dụng toàn thân.
3 bisoprolol – hypothiazid -Khuyến cáo bệnh nhân thông báo ngay cho bác sĩ nếu xuất hiện các
triệu chứng chóng mặt, suy nhược, ngất, tim đập nhanh hoặc không
đều, hay mất kiểm soát đường huyết với bệnh nhân đái tháo đường.
-Cân nhắc hiệu chỉnh liều.
-Theo dõi huyết áp thường xuyên.
4 betamethason – insulin
betamethason –
metformin
-Theo dõi chặt chẽ đường huyết của bệnh nhân trong quá trình
điều trị cũng như khi rút corticoid khỏi phác đồ điều trị.
-Cân nhắc điều chỉnh liều lượng của thuốc trị đái tháo đường khi
cần thiết.
-Chú ý theo dõi cả corticoid dùng ngoài da hoặc dạng phun xịt vì
có thể gây ra tác dụng toàn thân,
5 celecoxib – furosemid
celecoxib – hypothiazid
diclofenac – furosemid
diclofenac – hypothiazid
furosemid – meloxicam
-Cân nhắc sử dụng nhóm thuốc giảm đau khác nếu có thể.
-Trong trường hợp bắt buộc phối hợp thường phải tăng liều thuốc
lợi tiểu tùy vào đáp ứng lâm sàng.
-Theo dõi chặt chẽ chức năng thận, nồng độ các chất điện giải,
tránh tránh mất nước cho bệnh nhân.
-Nếu phát hiện bất thường ở chức năng thận hoặc tăng kali máu,
cả hai loại thuốc nên ngưng cho đến khi tình trạng được cải thiện.
6 celecoxib – diclofenac
celecoxib – meloxicam
-Các NSAID không nên được dùng đồng thời do gia tăng độc tính
nhưng không gia tăng đáng kể tác dụng trị liệu.
- Giảm bớt một NSAID hoặc thay thế bằng paracetamol, nếu tình
trạng đau không cải thiện cân nhắc sử dụng các thuốc giảm đau
gây nghiện.
7 furosemid – perindopril
hypothiazid –
perindopril
-Nếu bệnh nhân dùng furosemid liều cao hơn 80 mg/ngày xem xét
tạm thời ngừng thuốc lợi tiểu hoặc giảm liều lượng một vài ngày
trước khi dùng chất ức chế men chuyển.
-Nếu việc giảm liều thuốc lợi tiểu không thích hợp trên lâm sàng,
liều đầu tiên của chất ức chế men chuyển nên được giám sát chặt
chẽ, bắt đầu từ liều thấp và nên uống trước khi đi ngủ.
-Tư vấn cho bệnh nhân các vấn đề có thể gặp phải, khi thấy các
dấu hiệu hạ huyết áp (chóng mặt, choáng) nên cho bệnh nhân
nằm xuống.
-Nếu tình trạng hạ huyết áp vẫn tiếp diễn nên tạm thời giảm liều
thuốc lợi tiểu.
-Các sản phẩm kết hợp sẵn giữa chất ức chế men chuyển với thuốc
lợi tiểu chỉ nên dùng ở những bệnh nhân có tình trạng bệnh ổn định.
-Theo dõi kali huyết, chức năng thận. Khi tình trạng tăng urê và
creatinin huyết xảy ra, giảm liều hoặc ngưng thuốc lợi tiểu hoặc ức
chế men chuyển hoặc cả hai, điều trị phục hồi thể tích dịch và điện giải.
37
Soá 16, thaùng 12/2014 37
8 furosemid – valsartan
furosemid – irbesartan
-Giảm liều thuốc lợi tiểu và / hoặc sử dụng một liều khởi đầu thấp
hơn chất ức chế angiotensin II receptor.
-Theo dõi kali huyết thường xuyên ở bệnh nhân suy tim, suy thận,
cao tuổi.
9 perindopril – valsartan
perindopril – irbesartan
-Theo dõi chức năng thận và kali huyết chặt chẽ.
3. Kết luận
Nhóm nghiên cứu đã xây dựng danh sách 20
tương tác cần chú ý trong thực hành lâm sàng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh dựa trên cơ sở sử
dụng các CSDL có uy tín và bằng chứng ghi nhận
trong y văn đồng thời đưa ra đề xuất hướng xử trí
khi bắt buộc phải sử dụng các cặp phối hợp này.
Bảng cảnh báo về các TTT cần lưu ý có thể
được thiết kế để dán tại các khoa lâm sàng, hoặc
tích hợp vào phần mềm kê đơn tại bệnh viện giúp
bác sĩ tham khảo. Những nghiên cứu tiếp theo đề
nghị mở rộng tra cứu tương tác thuốc trên các đối
tượng khác, đồng thời phối hợp đối chiếu thực
tế lâm sàng và ý kiến chuyên môn của các bác sĩ
tham gia điều trị.
Tài liệu tham khảo
Abarca, Jacob. 2004. “Concordance of Severity Ratings Provided in Four Drug Interaction
Compendia”. Journal of the American Pharmacists Association. 44. pp. 136-141.
Bộ Y tế. 2006. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội.
Drug interactions checker. 2014. Xem 15/02/2014, <
interactionchecker>
Drug interactions checker. 2014. Xem 15/02/2014, <
html>
Hoàng, Thị Kim Huyền. 2011. Kiểm soát tương tác thuốc trong điều trị: Chăm sóc dược. Nhà
xuất bản Y học. Hà Nội.
Joint Formulary Committee. 2011. British National Formulary 61. British Medical Association
and Royal Pharmaceutical Society of Great Britain, London.
Mille, Frederic. 2008. “Analysis of overridden alerts in a drug-drug interaction detection system”.
International Journal for Quality in Health Care. 20 (6), pp. 400-405.
Nguyễn, Đức Phương. 2012. “Nghiên cứu xây dựng danh mục tương tác thuốc cần chú ý trong
thực hành tại khoa cơ – xương – khớp bệnh viện Bạch Mai”. Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học,
Trường Đại học Dược Hà Nội. Hà Nội.
Weingart, Saul N. 2003. Physicians’ Decisions to Override Computerized Drug Alerts in Primary
Care. American Medical Association. 163. pp. 2625-2631.
Yang, Hsuan-Chia. 2010. Proactive Identification of False Alert for Drug-Drug Interaction.
World Academy of Science Engineering and Technology. 44. pp. 1417-1420.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22_pdf_13_4189_113822 (14).pdf