Phân biệt về hình thái và giải phẫu cây sài hồ nam (polycarpaea arenaria (lour.) gagn.) và cây đa quả gaudichaud (polycarpaea gaudichaudii gagn.)

BÀN LUẬN Đặc điểm hình thái của hai loài P. arenaria (Lour.) Gagn. và P. gaudichaudii Gagn. khá giống nhau như: Cỏ đa niên, thân có lóng và mấu hơi phình, rễ cái phình to từ gốc thân; lá đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập; lá kèm dạng vảy; cụm hoa kiểu xim 2 ngả nhiều hoa; hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; quả nang mở bằng 3 đường nứt răng ở đỉnh.Các đặc điểm này tương tự như mô tả của Larsen (1989)(6).Vi phẫu thân có trụ bì hóa mô cứng thành vòng gần như liên tục. Vi phẫu lá với bề dày của thịt lá và gân giữa gần tương đương, các bó dẫn đều bị cắt ngang và được bao bởi vòng tế bào mô mềm. Vi phẫu rễ có tượng tầng phụ ở vùng trụ bì sinh ra các vòng libe-gỗ phụ. Sự phình to của rễ là do sự hình thành của các bó dẫn phụ. Rễ có đường kính càng to thì số vòng libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1). Thành phần bột rễ của hai loài khá giống nhau. Qua khảo sát các mẫu thu hái được, chúng tôi rút ra những đặc điểm giúp phân biệt 2 loài này như sau (Bảng 2). KẾT LUẬN Các đặc điểm để phân biệt 2 loài như sau: Polycarpaea arenaria thân non dày đặc lông xám trắng, lá kèm có mũi nhọn dài, phát hoa dày đặc; lá đài và cánh hoa đồng dạng có chiều dài gần tương tương; vi phẫu rễ không có nhu bì, các bó libe gỗ phụ không có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì có lông che chở, lỗ khí nằm bằng hay hơi nhô so với tế bào biểu bì, mô mềm tủy không có mô cứng; vi phẫu lá mặt trên uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng. P. gaudichaudii thân non không lông, lá kèm có mũi nhọn ngắn, phát hoa thưa; lá đài ngắn hơn cánh hoa; vi phẫu rễ có nhu bì, các bó libe gỗ phụ có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì không có lông che chở, lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì, mô mềm tủy có các cụm mô cứng; vi phẫu lá mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 26 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân biệt về hình thái và giải phẫu cây sài hồ nam (polycarpaea arenaria (lour.) gagn.) và cây đa quả gaudichaud (polycarpaea gaudichaudii gagn.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 470 PHÂN BIỆT VỀ HÌNH THÁI VÀ GIẢI PHẪU CÂY SÀI HỒ NAM (POLYCARPAEA ARENARIA (LOUR.) GAGN.) VÀ CÂY ĐA QUẢ GAUDICHAUD (POLYCARPAEA GAUDICHAUDII GAGN.) Trương Thị Đẹp*, Trần Thị Xuân* TÓM TẮT Mở đầu: Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.) và cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea gaudichaudii Gagn.) thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Rễ cây P. arenaria được dùng làm thuốc hạ nhiệt và trị mồ hôi trộm. Cây này rất dễ bị nhầm lẫn với cây Đa quả Gaudichaud (P. gaudichaudii Gagn.) cũng phân bố ở ven biển. P. gaudichaudii chưa thấy tài liệu đề cập về tác dụng làm thuốc và cây cũng được gọi là Sài hồ, Sài hồ nam (tên địa phương). Để tránh nhầm lẫn khi thu hái sử dụng, bài báo này mô tả đặc điểm thực vật của hai loài và đưa ra các đặc điểm khác biệt để phân biệt chúng. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả và chụp hình các đặc điểm hình thái và giải phẫu. Vi phẫu của thân, lá và rễ được nhuộm bằng phẩm nhuộm son phèn và lục iod. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào các tài liệu và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát, đồng thời so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật khô của từng loàiở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh. Kết quả: Hai loàicó các đặc điểm giống nhau: Cỏ đa niên, thân có lóng và mấu hơi phình, rễ cái phình to từ gốc thân; lá đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập; lá kèm dạng vảy; cụm hoa kiểu xim 2 ngả nhiều hoa; hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; quả nang. Vi phẫu thân có trụ bì hóa mô cứng thành vòng gần như liên tục. Vi phẫu lá với bề dày của thịt lá và gân giữa gần tương đương, các bó dẫn đều bị cắt ngang và được bao bởi vòng tế bào mô mềm. Vi phẫu rễ có tượng tầng phụ ở vùng trụ bì sinh ra các vòng libe-gỗ phụ. Các đặc điểm khác biệt như: P. arenaria thân non dày đặc lông xám trắng, lá kèm có mũi nhọn dài, phát hoa dày đặc; lá đài và cánh hoa có chiều dài gần tương tương; vi phẫu rễ không có nhu bì, các bó libe gỗ phụ không có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì có lông che chở, lỗ khí nằm bằng hay hơi nhô so với tế bào biểu bì, tủy không có mô cứng; vi phẫu lá mặt trên uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng. P. gaudichaudii thân non không lông, lá kèm có mũi nhọn ngắn, phát hoa thưa; lá đài ngắn hơn cánh hoa; vi phẫu rễ có nhu bì, các bó libe gỗ phụ có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì không có lông che chở, lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì, tủy có các cụm mô cứng; vi phẫu lá mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng. Kết luận: Đặc điểm hình thái và giải phẫu giúp phân biệt được hai loài P. arenaria (Lour.) Gagn. và P. gaudichaudii Gagn. Từ khóa: Hình thái, giải phẫu, Polycarpaea arenaria, P. gaudichaudii ABSTRACT DISTINGUISH THEMORPHOLOGYANDANATOMYOFSPECIES Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn. and Polycarpaea gaudichaudii Gagn. Truong Thi Dep, Tran Thi Xuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 470 - 478 Background: Polycarpaea arenaria(Lour.) Gagn. and PolycarpaeagaudichaudiiGagn. infamily Caryophyllaceae. The roots of P. arenariais used asantipyretic drugs and treatment sweating theft. This * Khoa Dược, ĐH Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trương Thị Đẹp ĐT: 0909513419 Email: trgdep@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 471 plant is easily confused with P. gaudichaudii Gagn., the two species are distributed inmarinebased. P. gaudichaudii also known as“Sài hồ”, “Sài hồ nam”(local name), and have not seen the documents mentioned on the effect of drugs. This paper introduces the distinctive features to differentiate them and to avoid confusion when collecting and using. Research methods: Description and photograph of morphological and anatomical characteristics. The stem, leaf and root sections were stained with carmine alum and iodine green dye. The scientific names of species were determined by relying on the documents and comparing morphological characteristics of the tree survey, and compared with herbarium type species in the Tropical Biology Institute Hochiminh city. Results:The same characteristicsof thetwospecies.Morphology: Perennial herbs, stemsdivided into internodeand slightly enlarged at the node, mainrootsgrowfromthestembase;leaves opposite, simple, entire; stipule is flakes. Inflorescence is dichasial cyme, manyflowers; bisexual flowers, pentacyclic;fruitcapsules usually denticidal.Anatomy: pericycle of stems form sclerenchyma in acircle; leaf blade andmain nervealmost the samethickness, thebundlesaresurrounded byroundparenchyma; roots have vascular tissue produced by successive cambia within the pericycle. The distinctive featuressuch as: Young stems of P. arenariacovered with whitegrayhairs, stipule with the long tip, inflorescence dense, sepalsandpetalsare the same length. Transverse section of roots without phelloderm, thebundles have no form like the torch. Transverse section of stems: hairs, stomataareequaltoorslightlyprotruding from the epidermal cells, nosclerenchyma in pith; Transverse section of leaves:slightly convexin the bundle position, flatsurfaceunder. Young stems of P. gaudichaudii are hairless,stipule with the short tip, inflorescence sparse,sepals shorter than thepetals, bundles astorch,stomata arelower thantheepidermal cells, sclerenchyma in pith; two sides oftheleafbladeisrelativelyflat. Conclusion:Characteristics of morphological and anatomical differences that distinguish the two species. Keywords: Morphology, anatomy, Polycarpaea arenaria, P. gaudichaudii ĐẶT VẤN ĐỀ Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.)và cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea gaudichaudii Gagn.) thuộc họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Ngoài tên Sài hồ nam, cây còn có tên Đa quả cát, Đa quả, Sài hồ. Cây Sài hồ namcó rễ được dùng làm thuốc hạ nhiệt và trị mồ hôi trộm(1,3,5). Cây mọc trên các đồi cát, thường ở vùng ven biển hay ở bờ sông vùng thấp, từ Hậu Bổn đến Côn Sơn(3,5).Cây Sài hồ nam rất dễ bị nhầm lẫn với cây Đa quả Gaudichaud (P. gaudichaudii Gagn.) cũng phân bố ở ven biển như Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Phú Quốc, Nha Trang, Phan Rang - Phan Thiết, Kiên Giang(4). Cây Đa quả Gaudichaud chưa thấy các tài liệu đề cập về tác dụng làm thuốc và cây cũng được gọi là Sài hồ(6), Sài hồ nam (tên địa phương). Để tránh nhầm lẫn khi thu hái sử dụng cũng như phục vụ công tác kiểm nghiệm dược liệu, bài báo này mô tả đặc điểm thực vật của hai loài và đưa ra các đặc điểm khác biệt để phân biệt về hình thái và giải phẫu của chúng. VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vật liệu nghiên cứu là mẫu cây tươi có đầy đủ các bộ phận cành, lá, hoa, quả, hạt của hai loài Sài hồ Nam và Đa quả Gaudichaud. Cây Sài hồ nam được thu hái tại huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc tỉnh Bình Thuận ngày 14/07/2012; số hiệu mẫu: SHN14072012. Cây Đa quả Gaudichaud được thu hái tại tỉnh Quảng Ngãi ngày 13/04/2012; số hiệu mẫu: ĐQG13042012. - Khảo sát đặc điểm hình thái: Các đặc điểm hình thái được quan sát bằng mắt thường, kính Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 472 lúp hay kính hiển vi quang học; mô tả và chụp hình các đặc điểm khảo sát. Xác định tên khoa học của loài bằng cách dựa vào tài liệu(6) và so sánh với đặc điểm hình thái của cây khảo sát. Đồng thời với việc tra khóa, các mẫu nghiên cứu được so sánh với mẫu type tiêu bản thực vật khô của từng loài ở Viện Sinh học Nhiệt đới Tp. Hồ Chí Minh. - Khảo sát đặc điểm giải phẫu: Các bộ phận khảo sát được cắt ngang thành lát mỏng bằng dao lam. Thân cây được cắt ở phần lóng, không cắt sát hay ngay mấu; phiến lá được cắt ở khoảng 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến; rễ được cắt ở phần phình to. Nhuộm vi phẫu bằng son phèn và lục iod. Quan sát vi phẫu bằng kính hiển vi quang học (hiệu Olympus, model CH20) trong nước. Mỗi bộ phận quan sát từ 5-10 lát cắt. KẾT QUẢ Cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.) Đặc điểm hình thái Cỏ đa niên, cứng, phân nhánh từ gốc, cao đến 40 cm, thân non màu xanh lục dày đặc lông xám trắng, thân già màu nâu, không hoặc còn ít lông, tiết diện tròn, mấu hơi phình, lóng có thể dài tới 2 cm. Rễ cái phình to từ dưới gốc thân, dạng hình chóp dài 15-30 cm, đường kính (chỗ to nhất) lên tới 2,5 cm, cứng, bề mặt sần sùi và màu nâu vàng. Lá đơn, nguyên, không cuống, mọc đối chéo chữ thập, dạng hình bầu dục thuôn dài, mũi nhọn với một lông dài cứng ở đỉnh (thấy rõ ở lá non), đáy thuôn, không lông, dài 1,5-2,4 cm, rộng 0,3-0,6 cm; gân lá hình lông chim, 2-3 cặp gân phụ, gân chính thấy rõ ở mặt dưới. Lá kèm dạng vảy mỏng hình tam giác hẹp, màu trắng, dài 6,5 mm, rộng 3 mm, một gân ở giữa, đỉnh nhọn dài khoảng 1,5 mm. Ở nách lá có 1-2 cặp lá của chồi nách không bằng nhau, mới nhìn giống như lá mọc vòng. Cụm hoa xim hai ngả dày ở ngọn cành, 63-127 hoa, trục phát hoa dài gần đến 2 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, dài khoảng 4,5 mm. Cuống hoa dài 3-4 mm, màu xanh, nhiều lông màu trắng xám. Lá bắc và lá bắc con dạng vảy mỏng màu trắng, hình tam giác đỉnh thường chẻ 2, cao 3,5 mm, rộng 2 mm. Láđài 5, đều, rời, khô xác, hình bầu dục đầu thuôn nhọn, màu trắng đáy có lằn hình tam giác màu nâu, dài 3,5 mm, rộng 1 mm, tồn tại, tiền khai ngũ điểm. Cánh hoa 5,màu trắng, khô xác, chiều dài tương đương chiều dài lá đài, hình bầu dục hơi khum thuôn nhọn phía đầu, ở giữa cánh hoa có bớt màu đỏ, tồn tại, tiền khai ngũ điểm. Bộ nhị 5 nhị rời, đều, chỉ nhị dạng sợi dẹt thuôn dần lên trên, màu trắng; bao phấn màu vàng, hình bầu dục, đính giữa, 2 ô, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn rời, hình bầu dục, có 3 rãnh, màu vàng nhạt, dài 20 µm, rộng 15 µm. Bộ nhụy: Bầu màu xanh, hình cầu đỉnh bằng có 3 rãnh dọc, cao 1 mm, rộng 1 mm, 3 lá noãn, bầu trên 1 ô, nhiều noãn, đính noãn trung tâm; 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài khoảng hơn 2 lần bầu (2 mm); đầu nhụy hình điểm. Quả nang mang bao hoa tồn tại, hình cầu nón, cao 1,5 mm, rộng 1,5 mm, mở ở đỉnh bằng 3 đường nứt răng theo mép hàn lá noãn. Hạt ít 5-8, cong hình thận, màu nâu đen, mặt ngoài ít sần sùi (Hình 1). Đặc điểm giải phẫu Rễ Vi phẫu cắt ngang của rễ đường kính 0,4 cm từ ngoài vào trong gồm:Bần 5-17 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, vách mỏng, bị rách và bong tróc. Tầng sinh bần 1 lớp tế bào hình chữ nhật. Nhu bì không thấy. Trụ bì gồm nhiều lớp tế bào hình bầu dục nằm hay đa giác vách cellulose mỏng, xếp lộn xộn.Trong trụ bì có2-3 vòng các bó libe gỗ không liên tục được sinh ra bởi tượng tầng phụ.Rễ có đường kính càng to thì số vòng bó libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1). Trong cùng là vòng libe gỗ cấp 2 bình thường với gỗ 2 chiếm tâm; libe 2 liên tục;gỗ 2 dày hơn libe 2,mạch gỗ to, hình đa giác tròn, kích thước không đều, xếp riêng lẻ; tế bào mô mềm gỗ 2 hình đa giác, vách tẩm chất gỗ hay còn cellulose, xếp xuyên tâm rõ; tia tủyhẹp (Hình 1). Thânnhất niên Vi phẫu cắt ngang dạng hình tròn, từ ngoài Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 473 vào trong gồm:Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay bầu dục nằm, kích thước gần đều, vách ngoài và trong khá dày, lớp cutin mỏng, rải rác có lỗ khí, nhiều lông che chở đa bào (khoảng 3 tế bào) với đầu hình phễu hay hình kèn, đôi khi gặp tế bào biểu bì chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Mô mềm vỏđạo, khoảng 3 lớp tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác, chứa tinh bột, rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nội bì 1 lớp tế bào hình đa giác chứa nhiều hạt tinh bột. Trụ bì 4-5 lớp, 1-2 lớp ngoài hóa mô cứng thành vòng gần liên tục, tế bào hình đa giác vách dày, ống trao đổi rõ, 2-3 lớp trong, tế bào hình đa giác hay bầu dục nằm ngang, vách cellulose khá dày. Libe 1 xếp thành từng cụm. Libe 2 liên tục.Gỗ 2 dày gấp khoảng 4 lần bề dày libe 2, liên tục, mạch gỗ 2 hình đa giác tròn, kích thước khá đều, xếp thành dãy 2-5 mạch hay riêng rẽ; tế bào mô mềm gỗ hình đa giác, vách dày tẩm chất gỗ. Tia tủy hẹp 1 dãy tế bào. Gỗ 1 phân bố đều quanh tủy và nối tiếp với gỗ 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình gần tròn hay đa giác, rải rác có tinh thể calci oxalat hình cầu gai (Hình 1). Lá Vi phẫu cắt ngang cho thấy phần bề dày của gân giữa và thịt lá gần tương đương nhau. Gân giữa có mặt dưới và mặt trên lồi ít. Mặt trên phiến lá uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng.Biểu bì trên và biểu bì dưới giống nhau, tế bào dạng bầu dục nằm, kích thước không đều, lớp cutin mỏng, lỗ khí có ở biểu bì trên nhiều hơn biểu bì dưới. Dưới biểu bì trên là 1 lớp tế bào (ở gân giữa 2 lớp) hìnhbầu dục thuôn dài; trên biểu bì dưới 2-6 lớp tế bào hình bầu dục vách thẳng hay uốn lượn nhẹ, kích thước không đều, xếp lộn xộn chừa đạo và có ít tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe gỗ bị cắt ngang, kích thước không đều, bó dẫn ở gân giữa to hơn các bó khác; mỗi bó được bao bởi 1 vòng tế bào mô mềm kích thước to; gỗ ở trên và libe ở dưới xếp thành hình cung (bó to), dưới libe và trên gỗ là cụm mô cứng hay mô dày; mạch gỗ tế bào hình đa giác xếp thành dãy 2-3 mạch hay riêng lẻ; libe xếp thành cụm (Hình 1). Đặc điểm bột dược liệu Bột rễ màu vàng nâu, mùi hắc, vị đắng. Quan sát dưới kính hiển vi có các thành phần: Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác; mảnh bần màu nâu nhạt gồm các tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; sợi mô cứng vách dày có ống trao đổi, riêng lẻ hay dính thành bó; mạch mạng; rất ít hạt tinh bột, dạng hình bầu dục hay hình chuông, tễ hình sao; khối nhựa màu nâu. Cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea gaudichaudii Gagn.) Đặc điểm hình thái Cỏ đa niên, cứng, phân nhánh từ gốc, không lông, cao đến 30 cm; thân già màu đỏ tím, thân non màu xanh lục, tiết diện tròn, mấu hơi phình và có màu đỏ tím, lóng có thể dài tới 2,5 cm. Rễ cái phình to từ dưới gốc thân, dạng hình chóp dài 15-35 cm, đường kính (chỗ to nhất) lên tới 1,8 cm, cứng, bề mặt sần sùi và màu vàng nâu, tiết diện tròn. Lá đơn, nguyên, không cuống, mọc đối, dạng hình bầu dục đầu nhọn với một lông cứng ở đỉnh, đáy hơi thuôn, mặt trên màu xanh mốc mốc, mặt dưới màu xanh (lá non) hay xanh tím (lá già), dài 0,8-1,6 cm, rộng 0,3-0,5 cm; gân lá hình chân vịt với 3 gân chính thấy rõ ở mặt dưới. Lá kèm nhỏ, màu trắng, dạng vảy mỏng hình tam giác rộng, mũi nhọn ngắn, bìa có lông và có một gân ở giữa, dài 1,5 mm, rộng 1 mm. Ở nách lá có thể có 2-4 lá của chồi nách kích thước không bằng nhau, do đó mới nhìn giống như lá mọc vòng. Cụm hoa xim hai ngả thưa ở ngọn cành, 15-63 hoa, trục phát hoa dài khoảng 3 cm. Hoa nhỏ, đều, lưỡng tính, mẫu 5, dài khoảng 0,4 cm. Cuống hoa dài 0,3-0,5 cm, màu xanh. Lá bắc và lá bắc con dạng vảy mỏng màu trắng, hình tam giác đỉnh thường chẻ 2, rộng 2 mm, cao 2 mm. Láđài 5, đều, rời, khô xác, hình bầu dục hơi khum, đầu nhọn, màu trắng đáy có lằn hình tam giác màu đỏ tím, dài 3 mm, rộng 1,5 mm, tồn tại, tiền khai ngũ điểm. Cánh hoa 5,màu trắng, khô xác, hơi dài hơn lá đài, hình bầu dục hơi khum thuôn nhọn phía đầu, có bớt giữa màu đỏ mờ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 474 chạy dọc cánh hoa, tồn tại, tiền khai ngũ điểm. Bộ nhị 5 nhị rời, đều, chỉ nhị dạng sợi dẹt hơi bè ở ½ dưới; bao phấn màu vàng, hình bầu dục, đính giữa, 2 ô, nứt dọc, hướng trong; hạt phấn rời, hình bầu dục, có 3 rãnh, màu vàng nhạt, dài 22,5 µm, rộng 12,5 µm. Bộ nhụy: Bầu màu xanh, hình cầu đỉnh thuôn, cao 0,12 mm, rộng 1 mm, 3 lá noãn, bầu trên 1 ô, nhiều noãn đính trung tâm; 1 vòi nhụy hình sợi, màu trắng, dài gấp 2 lần bầu (2 mm); đầu nhụy hình điểm có nhiều gai nạc. Quả nang mang bao hoa tồn tại, hình cầu-nón cao 3 mm, rộng 2 mm, mở ở đỉnh bằng 3 đường nứt răng theo mép hàn lá noãn. Hạt nhiều 10-12, cong hình thận, màu nâu đen, mặt ngoài sần sùi (Hình 2). Đặc điểm giải phẫu Rễ Vi phẫu cắt ngang của rễ đường kính 0,35 cm, từ ngoài vào trong gồm:Bần 3-10 lớp tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm, vách không dày nhiều, bị bong tróc nhiều. Tầng sinh bần 1 lớp tế bào hình chữ nhật. Nhu bì 4-6 lớp tế bào hình chữ nhật vách cellulose. Mô mềm vỏ đạo gồm 3-4 lớp tế bào hơi bầu dục nằm ngang, to hơn tế bào nhu bì. Trụ bìkhá dày, kích thước nhỏ hơn tế bào mô mềm vỏ, xếp thành dãy hơi xuyên tâm. Trong trụ bì có 1-2 vòng các bó dẫn không liên tục được sinh ra bởi tượng tầng phụ, các bó này có kích thước không đều, mỗi bó có dạng bó đuốc với libe ở ngoài và gỗ (rất dày) ở trong. Rễ có đường kính càng to thì số vòng bó libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1). Trong cùng là vòng libe gỗ cấp 2 bình thường với gỗ 2 chiếm tâm; libe 2liên tục; gỗ 2 dày hơn libe 2, mạch gỗ to, kích thước không đều, xếp lộn xộn; tia tủy hẹp, 1-2 dãy tế bào thuôn, loe rộng ở phần libe (Hình 2). Thân nhất niên Vi phẫu cắt ngang tiết diện gần tròn, từ ngoài vào trong gồm:Biểu bì tế bào hình chữ nhật hay hơi đa giác, kích thước không đều, vách trong khá dày, lớp cutin dày, rải rác có lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì. Mô mềm vỏđạo, 3-5 lớp tế bào hình bầu dục hay hơi đa giác, lớp tế bào trong cùng chứa nhiều tinh bột và ít tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Nội bì 1 lớp tế bào hình hơi bầu dục chứa nhiều hạt tinh bột. Trụ bì khá dày, hóa mô cứng thành vòng gần liên tục. Libe 1 bị ép dẹp khó thấy. Libe 2 liên tục. Gỗ 2 dày gấp đôi libe 2, liên tục, mạch gỗ 2 hình gần tròn hay đa giác, kích thước khá đều, xếp thành dãy 2-3 mạch hay riêng rẽ; tế bào mô mềm gỗ hình đa giác, vách dày tẩm chất gỗ. Tia tủy không rõ, 1 dãy tế bào. Gỗ 1 hơi khó thấy, nối tiếp với gỗ 2. Mô mềm tủy đạo, tế bào hình gần tròn hay đa giác, kích thước không đều, một số tế bào mô mềm tủy bị hóa mô cứng và đứng riêng lẻ hay xếp thành từng đám (Hình 1). Lá Vi phẫu cắt ngang cho thấy phần bề dày của gân giữa và phiến lá gần tương đương nhau. Gân giữa có mặt dưới hơi lồi và mặt trên phẳng, mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng.Biểu bì trên và biểu bì dưới giống nhau, tế bào hình chữ nhật hay hơi bầu dục, to nhỏ không đều, được phủ bởi lớp cutin mỏng, lỗ khí có ở cả 2 biểu bì. Dưới biểu bì trên là 1 lớp tế bào hìnhbầu dục thuôn dài, kích thước to và có ít lục lạp; trên biểu bì dưới 2-4 lớp tế bào hình bầu dục, không đều, xếp lộn xộn chừa đạo và có ít tinh thể calci oxalat hình cầu gai. Hệ thống dẫn gồm nhiều bó libe gỗ bị cắt ngang, kích thước không đều, bó dẫn ở gân giữa to hơn các bó khác; mỗi bó được bao bởi 1 vòng tế bào mô mềm kích thước to và có ít lục lạp, gỗ ở trên và libe ở dưới xếp thành hình cung (bó to), dưới libe là cụm mô cứng hay mô dày, trên gỗ là mô dày; mạch gỗ tế bào hình đa giác hay gần tròn xếp thành dãy 2-3 mạch hay riêng lẻ; libe xếp thành cụm gần liên tục (Hình 2). Đặc điểm bột dược liệu Bột rễ màu vàng nâu, mùi hắc, vị rất đắng. Quan sát dưới kính hiển vi gồm các thành phần sau: Mảnh mô mềm gồm các tế bào hình đa giác; mảnh bần màu nâu gồm các tế bào hình chữ nhật xếp xuyên tâm; sợi mô cứng vách dày hay mỏng có ống trao đổi, riêng lẻ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 475 hay dính thành bó; mảnh mạch mạng; rất ít hạt tinh bột, dạng hình bầu dục với tễ hình điểm; khối nhựa màu nâu. Vi phẫu thân Sơ đồ vi phẫu thân Vi phẫu rễ Sơ đồ vi phẫu rễ Hình 1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.) Toàn cây Cụm hoa Rễ cây Lá Vi phẫu lá Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Dược Học 476 Vi phẫu thân Sơ đồ vi phẫu thân Vi phẫu rễ Sơ đồ vi phẫu rễ Hình 2. Đặc điểm hình thái và giải phẫu của cây Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea gaudichaudii Gagn.) BÀN LUẬN Đặc điểm hình thái của hai loài P. arenaria (Lour.) Gagn. và P. gaudichaudii Gagn. khá giống nhau như: Cỏ đa niên, thân có lóng và mấu hơi phình, rễ cái phình to từ gốc thân; lá đơn, nguyên, mọc đối chéo chữ thập; lá kèm dạng vảy; cụm hoa kiểu xim 2 ngả nhiều hoa; hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; quả nang mở bằng 3 đường nứt răng ở đỉnh.Các đặc điểm này tương tự như mô tả của Larsen (1989)(6).Vi phẫu thân có trụ bì hóa mô cứng thành vòng gần như liên tục. Vi phẫu lá với bề dày của thịt lá và gân giữa gần tương đương, các bó dẫn đều bị cắt ngang và được bao bởi vòng tế bào mô mềm. Vi phẫu rễ có tượng tầng phụ ở vùng trụ bì sinh ra các vòng libe-gỗ phụ. Sự phình to của rễ là do sự hình thành của các bó dẫn phụ. Rễ có đường kính càng to thì số vòng libe-gỗ phụ càng nhiều (Bảng 1). Thành phần bột rễ của hai loài khá giống nhau. Qua khảo sát các mẫu thu hái được, chúng tôi rút ra những đặc điểm giúp phân biệt 2 loài này như sau (Bảng 2). Vi phẫu lá Toàn cây Cụm hoa Lá kèm Rễ cây Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Dược Học 477 Bảng 1. Đường kính rễ và số vòng libe-gỗ phụ. Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn. Polycarpaea gaudichaudii Gagn. Đường kính rễ Số vòng libe-gỗ phụ Đường kính rễ Số vòng libe-gỗ phụ 0,4 cm 2-3 0,35 cm 1-2 0,75 cm 3-4 0,65 cm 3-4 1,1 cm 7-8 0,8 cm 5-6 Bảng 2. Đặc điểm khác biệt giữa Sài hồ nam (Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn.) và Đa quả Gaudichaud (Polycarpaea gaudichaudii Gagn.) Đặc điểm Polycarpaea arenaria (Lour.) Gagn. Polycarpaea gaudichaudii Gagn. Thân Thân chia nhiều lóng, thân non dày đặc lông xám trắng, thân già màu nâu ít lông, Thân chia nhiều lóng, không mang lông. Lá kèm Lá kèm to, dạng vảy mỏng hình tam giác hẹp, đỉnh có mũi nhọn dài. Lá kèm nhỏ, dạng vảy mỏng hình tam giác rộng, đỉnh có mũi nhọn ngắn. Cụm hoa Xim hai ngả dày đặc hoa (63-127 hoa), trục phát hoa dài đến 2 cm. Xim hai ngả thưa (15-63 hoa), trục phát hoa dài khoảng 3 cm. Lá đài và cánh hoa Đồng dạng, hình bầu dục thuôn nhọn, chiều dài gần tương tương. Đồng dạng, hình bầu dục thuôn, chiều dài lá đài ngắn hơn chiều dài cánh hoa. Vi phẫu rễ Không có nhu bì.Các bó libe gỗ phụ không có dạng bó đuốc. Có nhu bì 4-6 lớp tế bào. Các bó libe gỗ phụ có dạng bó đuốc. Vi phẫu thân Biểu bì có lông che chở. Lỗ khí nằm bằng hay hơi nhô so với tế bào biểu bì.Mô mềm tủy không có mô cứng. Biểu bì không có lông che chở. Lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì.Mô mềm tủy có các cụm mô cứng Vi phẫu lá Mặt trên phiến lá uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng. Mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng. Bột rễ Vị đắng. Hạt tinh bột hình bầu dục hay hình chuông, tễ hình sao. Vị rất đắng. Hạt tinh bột hình bầu dục, tễ hình điểm. KẾT LUẬN Các đặc điểm để phân biệt 2 loài như sau: Polycarpaea arenaria thân non dày đặc lông xám trắng, lá kèm có mũi nhọn dài, phát hoa dày đặc; lá đài và cánh hoa đồng dạng có chiều dài gần tương tương; vi phẫu rễ không có nhu bì, các bó libe gỗ phụ không có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì có lông che chở, lỗ khí nằm bằng hay hơi nhô so với tế bào biểu bì, mô mềm tủy không có mô cứng; vi phẫu lá mặt trên uốn lượn và hơi lồi ở vị trí có bó dẫn, mặt dưới phẳng. P. gaudichaudii thân non không lông, lá kèm có mũi nhọn ngắn, phát hoa thưa; lá đài ngắn hơn cánh hoa; vi phẫu rễ có nhu bì, các bó libe gỗ phụ có dạng bó đuốc; vi phẫu thân biểu bì không có lông che chở, lỗ khí nằm thấp hơn so với tế bào biểu bì, mô mềm tủy có các cụm mô cứng; vi phẫu lá mặt trên và mặt dưới của phiến lá tương đối phẳng. Lời cám ơn: Nhóm tác giả xin cám ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Xuân Mai đã gợi ý và cung cấp mẫu để thực hiện đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Larsen K. (1989), Flore du Cambodge du Laos et du Viêt Nam,Vol 24, Muséum National d’Histoire Naturelle, p. 60-87. 2. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam,Quyển I, NXB Trẻ, tr. 735-741. 3. Phạm Hoàng Hộ (2006), Cây có vị thuốc ở Việt Nam, NXB Trẻ, tr. 168-170. 4. Võ Văn Chi (1999), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, tr. 1015. 5. Võ Văn Chi (2004), Từ điển thực vật thông dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, tr. 2003-2004. 6. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam,Tập 2 (Bộ mới), NXB Y học Hà Nội, tr. 645. Ngày nhận bài báo: 14.12.2012 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27.12.2012 Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_biet_ve_hinh_thai_va_giai_phau_cay_sai_ho_nam_polycarpa.pdf
Tài liệu liên quan