Hiện nay, để đánh giá hoạt tính chống oxy
hóa của các hợp chất tự nhiên, các tác giả sử
dụng nhiều thử nghiệm khác nhau dựa trên cơ
chế nội sinh của các chất này trong cơ thể, vẫn
chưa có một thử nghiệm tiện lợi, nhanh chóng,
chính xác để đánh giá hoạt tính này. Nhiều tác
giả cho rằng các hợp chất polyphenol ở thực vật
và vi nấm trong đất và nước chịu trách nhiệm
chính cho hoạt tính chống oxy hóa(8). Hệ thống
liên hợp trong nhân phenol có tác dụng vận
chuyển điện tử hoặc nguyên tử hydro làm trung
hòa các gốc tự do. Nguyên tử hydro linh động
trong nhóm OH đóng vai trò là tác nhân khử
làm ngăn cản quá trình oxy hóa các hợp chất
lipid, ngăn cản sự sản sinh các gốc tự do từ quá
trình này(1). Hơn nữa, các polyphenol có khả ăng
tạo phức với ion Fe 2+, đây là ion kích thích quá
trình oxy hóa các hợp chất lipid và tăng cường
tích lũy các gốc tự do từ quá tình này(3). Trong đề
tài này, chúng tôi sử dụng 2 phương pháp phổ
biến đánh giá dựa trên 2 cơ chế: đánh bắt gốc tự
do và khả năng tạo phức với ion kim loại khử.
Nhằm khảo sát mối liên hệ và mối liên hệ giữa
các cơ chế với lượng phenol tổng cộng, chúng tôi
sử dụng dữ liệu định lượng của 18 chủng vi nấm
để tính toán hệ số tương quan R2 với phần mềm
Excel 2003. Khả năng đánh bắt gốc tự và tạo
phức với ion Fe2+ có hệ số tương quan 0,592
(<0,800) cho thấy 2 cơ chế này không tương quan
với nhau. Khi xem xét mối liên hệ giữa lượng
phenol tổng cộng và khả năng đánh bắt gốc tự
do thu được hệ số tương quan 0,8464, như vậy
các hợp chất polyphenol trong dịch nuôi cấy thu
được đóng góp đáng kể vào khả năng đánh bắt
gốc tự do. Lượng phenol tổng cộng và khả năng
tạo phức với ion Fe2+ có hệ số tương quan 0,7757
cho thấy mối liên hệ giữa 2 yếu tố này khá thấp.
Các hệ số tương quan thấp hơn so với nghiên
cứu của Arora và cộng sự(4) có thể do lượng
phenol tổng số trong mẫu thấp hơn.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và khảo sát một số chủng vi nấm có hoạt tính chống oxy hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 256
PHÂN LẬP VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỦNG VI NẤM
CÓ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA
Vũ Thanh Thảo*, Nguyễn Minh Thái*, Đoàn Duy Thanh*, Trần Cát Đông*
TÓM TẮT
Mở đầu: Phân tử oxy hoạt động liên quan đến bệnh hen suyễn, sự nhiễm trùng, viêm khớp, bệnh suy giảm
thần kinh Parkinson, bệnh tim mạch và tiểu đường. Chất chống oxy hóa đóng vai trò như tác nhân đánh bắt gốc
tự do, ức chế sự peroxide hóa lipid, vì vậy chúng có khả năng bảo vệ cơ thể trước nhiều bệnh tật có nguyên nhân
từ gốc tự do. Gần đây, vi nấm được xem là nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa mới.
Mục tiêu: Sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa (định lượng và định tính) của các chủng vi nấm phân lập được
từ các mẫu đất và nước ở một số địa điểm tại miền Nam.
Phương pháp: Mẫu sau khi thu thập được phân lập trên môi trường Potato Dextrose Agar hoặc Sabouraud
Agar bổ sung Clororamphenicol. Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp bản mỏng DPPH, các
chủng có hoạt tính chống oxy hóa tiếp tục tiến hành định lượng khả năng đánh bắt DPPH, kết hợp ion sắt II, và
định lượng phenol tổng số.
Kết quả: Từ 200 mẫu nước và đất ban đầu, phân lập được 48 chủng vi nấm, trong đó có 18 chủng có hoạt
tính chống oxy hóa. Khả năng đánh bắt gốc tự do của các chủng trong khoảng 61,31-93,56%, khả năng tạo phức
với ion sắt II, trong khoảng 51,56 % - 98,75%, lượng phenol tổng 16,71-124,18 (mg/ml).
Kết luận: Thông qua việc định tính bằng phương pháp bản mỏng DPPH và một số phương pháp định
lượng, nghiên cứu đã chứng minh vi nấm từ đất và nước có hoạt tính chống oxy hóa khá tốt. Cần có những
hướng nghiên cứu nhằm tối ưu hóa các thông số lên men thu chất chống oxy hóa hoặc chiết chất chống oxy hóa ở
các điều kiện thích hợp.
Từ khóa: chống oxy hóa, vi nấm, bản mỏng DPPH, ion sắt II, phenol tổng.
ABSTRACT
ISOLATING AND SURVEYING ANTIOXIDANT ACTIVITY IN SOME FUNGAL STRAINS
Vu Thanh Thao, Nguyen Minh Thai, Doan Duy Thanh, Tran Cat Dong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 256 - 260
Background: Reactive oxygen species are reported to be involved in asthma, inflammation, arthritis,
neurodegeneration Parkinson disease, vascular cardiac diseases, and diabetes. Antioxidants act as radical-
scavengers, inhibit lipid peroxidation and other free radical-mediated processes; therefore, they are able to protect
the human from several diseases attributed to the reactions of radicals. Recently, fungi have emerged as the new
sources of antioxidants in the form of their secondary metabolites.
Objectives: Screening antioxidant acitivity (qualitative and quantitative) of fungi isolated from soil and
water samples that collected from different regions in Southern of Vietnam.
Methods: Soil and water samples were taken, and spread on Potato Dextrose Agar or Sabouraud
Clororamphenicol Agar plate. Screening antioxidant with dot blot DPPH assay, potentially antioxidant strains
were done further test for their DPPH, fe rrous ion scavenging activity and total phenolic content.
* Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS Nguyễn Minh Thái ĐT: 0986200594 Email: minhthai2511@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 257
Results: From initial 200 samples, 48 strains had been were isolated, among them 18 strains have
antioxidant potential. These organisms show a good scavenging effecting on DPPH radicals (61,31-93,56 %),
chelating activity with ferrous ion is 51,56 % - 98,75%, total phenolic concentration is 16,71-124,18 (mg/ml).
Conclusions: By using DPPH dot blot and some method for screening and assaying antioxidant activity,
this study demonstrated that fungi isolated from soil and water possess good antioxidant activity. We intend to
optimize physio-chemical parameters in ferment process and extract antioxidant substances with suitable solvent
to apply for medicine and industry.
Keywords: antioxidant, fungi, DPPH dot blot, ferrous ion, total phenolic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các gốc tự do liên quan nhiều bệnh khác
nhau ở người như xơ cứng động mạch, ung thư,
đái tháo đường, tổn thương gan, viêm da, bệnh
mạch vành, viêm khớp(9). Chất chống oxy hóa là
yếu tố phòng thủ chống lại các gốc tự do trong
cơ thể. Các chất chống oxy hóa tổng hợp như
butylated hydroxyanisole (BHA), butylated
hydroxytoluene (BHT) và tert
butylhydroquinone-(TBHQ) thường được sử
dụng làm phụ gia thực phẩm của ngành công
nghiệp thực phẩm để ngăn chặn sự peroxy lipid.
Tuy nhiên, ứng dụng này bị hạn chế do thành
phần có thể độc hại và chất gây ung thư được
hình thành trong quá trình biến đổi, vì vậy cần
tìm kiếm nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên, an
toàn, hiệu quả kinh tế(7). Một số thực vật và nấm
bậc cao thường được biết đến như nguồn sản
xuất chất chống oxy hóa, trong khi đó các nghiên
cứu trên đối tượng nấm bậc thấp còn rất ít(5). Các
loại nấm mốc Penicillium roquefortii, Aspergillus
candidus, Mortierella, Acremonium, Colletotrichum
gloeosporioides(4), Antrodia
camphorata(11)Chaetomium sp., Cladosporium sp.,
Torula sp., Phoma sp.(5) đã được chứng minh có
hoạt tính chống oxy hóa. Trong đề tài này, chúng
tôi tiến hành phân lập và sàng lọc các chủng vi
nấm trong môi trường đất và nước có khả năng
sinh chất chống oxy hóa, lựa chọn ra các chủng
có hoạt tính cao nhằm mở ra những nghiên cứu
sâu hơn.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Vật liệu
Đối tượng nghiên cứu: 200 mẫu đất và nước
thu thập từ các tỉnh phía nam. Chủng đối chứng:
Chủng nấm mốc Aspergillus oryzae 4F có khả
năng sinh acid kojic-một chất chống oxy hóa do
phòng thí nghiệm vi sinh công nghệ Dược cung
cấp. Hóa chất và môi trường: Môi trường
Sabouraud chứa Chloramphenicol (SDA), Môi
trường PDA (Potato Dextrose Agar). Hóa chất:
NaCl 0,85 %, chloramphenicol, DPPH
(di(phenyl)-(2,4,6-trinitrophenyl)iminoazanium),
ferrozin, FeCl2, thuốc thử Folin-Ciocalteau,
Na2CO3 của Merk, chất chuẩn: BHT (butylated
hydroxytoluene), Vitamin C, acid gallic của
Sigma.
Các thử nghiệm được lặp lại 3 lần, các
phương pháp định lượng đều được xây dựng
đường chuẩn.
Lấy mẫu và phân lập
Tiến hành lấy mẫu đất, nước, cát, bùn ở các
khu vực giàu ánh sáng, nhiệt độ cao. Mẫu ban
đầu được đựng trong ống Falcon 50 ml, các mẫu
đất, cát, bùn chiếm khoảng ¼ thể tích ống, mẫu
nước chiếm đến vạch 30-40 ml. Mẫu được bảo
quản ở nhiệt độ phòng trong suốt quá trình thử
nghiệm. Pha loãng mẫu với dung dịch NaCl
0,85%, độ pha loãng từ cấp số 1 đến 5, trải 100 µl
mẫu ở 3 độ pha loãng cuối lên môi trường SDA
và PDA. Ủ ở 30oC từ 2 đến 3 ngày đối với SDA
và 5 đến 10 ngày đối với PDA. Sau thời gian ủ,
tiến hành quan sát các khóm vi nấm về hình
dạng, màu sắc ở mặt trên và mặt dưới. Tách lấy
các khóm vi nấm này tiếp tục làm thuần trên môi
trường SDA (đối với nấm men) và PDA (đối với
nấm mốc).
Chuẩn bị dịch lọc vi nấm
Cấy huyền dịch (106 bàotử/ml) với tỉ lệ 5%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 258
(tt/tt) vào 30 ml môi trường PDA, ủ ở 30oC trong
7 ngày. Ly tâm dịch nuôi cấy ở 10000 g ở 4oC
trong10 phút, thu dịch nổi, lọc dịch nổi với giấy
lọc Whatman để loại bỏ hoàn toàn sợi nấm và
bào tử. Dịch lọc thu được là mẫu thử cho thử
nghiệm định tính và định lượng tiếp theo.
Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng
phương pháp bản mỏng DPPH
Theo đó, mẫu thử (khoảng 10 µL) được
chấm lên bản mỏng silicagel 60 F254, để khô tự
nhiên, nhuộm bản mỏng với dung dịch DPPH
0,4 M bằng cách lật ngược bản mỏng và giữ
trong 10 giây, đọc kết quả nhuộm sau 1 phút(4, 6).
Chứng âm: nước cất hoặc môi trường PDA
không có vi nấm, chứng dương: dung dịch
vitamin C 0,1% và dịch nuôi cấy chủng
Aspergillus oryzae 4F có chứa acid kojic. Mẫu có
hoạt tính chống oxy hóa (dương tính) khi xuất
hiện vòng trắng trên nền tím, ngược lại mẫu
không có hoạt tính chống oxy hóa (âm tính) khi
không xuất hiện vòng trắng, giống với mẫu nước
cất và môi trường không có vi nấm.
Định lượng hoạt tính chống oxy hóa
Trong báo cáo này chúng tôi sử dụng 3
phương pháp khác nhau để định lượng hoạt tính
chống oxy hóa.
Phương pháp xác định khả năng đánh bắt
gốc tự do DPPH của Zhao và cộng sự(12). Theo
đó, hỗn hợp phản ứng bao gồm 1 ml dung dịch
DPPH 0,1 mM/ethanol 96% và 0,5 ml mẫu thử, ủ
ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, đo độ hấp thu ở
bước sóng 517 nm. Dung dịch BHT 0,5 M làm
chất đối chiếu, phải đánh bắt được 100% gốc tự
do. Khả năng đáng bắt gốc tự do (%) được tính
theo công thức:
1 2
0
% 1 100
A A
S
A
−
= − ×
Với A1 : giá trị OD của dịch nuôi cấy sau khi
phản ứng với DPPH
A2 giá trị OD của phản ứng khi không có
DPPH
A0 giá trị OD của phản ứng khi không có
dịch nuôi cấy
Phương pháp xác định khả năng kết hợp ion
Fe2+ dựa trên sự giảm màu của phức Fe2-
ferrozin ở bước sóng 562 nm của Zhao và cộng
sự (12). Hỗn hợp phản ứng bao gồm mẫu thử,
dung dịch FeCl2 và thuốc thử ferrozin, phản ứng
được thực hiện trong 40 phút ở nhiệt độ phòng.
Mẫu đối chiếu BHT 0,5M thực hiện trong cùng
điều kiện phải đạt khả năng kết hợp 100%. Tính
toán khả năng kếp hợp dựa theo công thức:
1 2
0
% 1 100
A A
S
A
−
= − ×
A0 là chứng dương với môi trường chưa nuôi cấy
A1 là mẫu thử nghiệm với dịch nuôi cấy
A2 là mẫu thử nghiệm nhưng không mặt của FeCl2
Phương pháp xác định phenol tổng số:
Mẫu thử kết hợp với thuốc thử Folin-
Ciocalteau, kiềm hóa hỗn hợp này bằng dung
dịch Na2CO3 20%, phản ứng thực hiện ở 40oC
trong 30 phút. Hỗn hợp sau phản ứng được đo
độ hấp thu ở bước sóng 562 nm. Xây dựng
đường chuẩn với acid gallic ở các nồng đồ 0,
10, 20, 30, 40,50,60, 70, 80 (µg/ml). Kết quả tính
toán dựa theo đường chuẩn (10).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân lập
Từ các mẫu đất nước đất thu được ở các
vùng, chúng tôi thu được 48 chủng nấm mốc,
không thu được chủng nấm men nào trong quá
trình phân lập.
Định tính hoạt tính chống oxy hóa
Sử dụng phương pháp bản mỏng DPPH, đã
sàng lọc được 18 trong 48 chủng có hoạt tính
chống oxy hóa, kết quả được trình bày ở hình 1
và bảng 1:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 259
7 1 2 3 4 5 6
14 8 9 10 11 12 13
21 15 16 17 18 19 20
vitC 22 23 24 H2O Mt- Mt+
39 40 41 42 43 44 45
32 33 34 35 36 37 38
25 26 27 28 29 30 31
Mt- H2O 46 47 48 Mt+ VitC
Hình 1: Kết quả định tính hoạt tính chống oxy hóa trên bản mỏng DPPH
Mẫu thử: 1 – 48. Chứng âm H2O, Mt- (môi
trường chưa nuôi cấy). Chứng dương Mt+ (dịch
nuôi cấy có aicd kojic), Vit C (dung dịch vitamin
C 0,1%).
Bảng 1: Tổng hợp kết quả định tính hoạt tính chống
oxy hóa
STT Kí hiệu Hoạt tính chống
oxy hóa
STT Kí hiệu Hoạt tính
chống oxy
hóa
1 NT5 - 25 DQ31.2 +
2 DQ23.2 - 26 DT17 ++
3 DQ28.1 - 27 DT18 -
4 BH9.2 ++ 28 DQ25.2 +
5 BD6 +++ 29 DQ31.3 -
6 DT27.1 ++ 30 DQ31.4 +++
7 DT26.2 + 31 DQ26.6 +
8 DQ38 - 32 DQ11 +
9 DQ39.1 - 33 DQ24.1 -
10 DT26.1 + 34 DQ26.3 -
11 NT1 - 35 PrBD -
12 BH9.5 + 36 DQ39.1 -
13 NHS + 37 DQ22.1 +
14 DT26.1 - 38 DQ19.2 -
15 GL6.1 - 39 DQ21.1 -
16 NT10 - 40 DQ39.2 -
17 BH9.4 - 41 DQ26.5 -
18 DT27.2 + 42 DQ22.2 -
19 DT27.3 + 43 DQ25.1 -
20 GL6.3 - 44 TD6 -
21 BH14.1 ++ 45 DQ22.3 -
22 NT2 - 46 DQ21.2 -
23 BH12 - 47 DQ26.2 -
24 GL6.2 - 48 DQ22.4 +
(+): có hoạt tính chống oxi hoá; (-): không có
hoạt tính chống oxi hoá; (++), (+++):
hoạt tính chống oxi hoá mạnh và rất mạnh so
với độ sáng của vết vitamin C
Kết quả định lượng hoạt tính chống oxy
hóa
Kết quả đánh bắt gốc tự do DPPH của các
chủng vi nấm thu được trong khoảng 61,31-93,56
%, khả năng kết hợp với ion Fe2+ trong khoảng
51,56 % - 98,75%, các kết quả này phù hợp với
nghiên cứu của Arora và cộng sự. Kết quả
phenol tổng số của các chủng vi nấm trong
khoảng 16,71-124,18 (mg/ml) tính theo acid
gallic, đa số các chủng có lượng phenol tổng số
thấp hơn nghiên cứu của Arora và cộng sự (3).
Bảng 2: Kết quả định lượng hoạt tính chống oxy hóa
theo các phương pháp
Ký
hiệu
Khả năng đánh
bắt DPPH (%)
Khả năng kết
hợp ion Fe2+
(%)
Lượng phenol
tổng số (mg/ml)
BH9.2 80,91 96,65 108,14
BD6 91,75 97,20 113,59
DT27.1 79,80 96,30 103,41
DT26.2 76,5 93,75 92,16
DT26.1 70,57 86,61 44,89
BH9.5 76,68 93,80 95,00
NHS 73,75 91,90 77,27
DT27.2 74,94 92,29 82,26
DT27.3 61,31 51,56 10,73
BH14.1 67,19 76,66 34,97
DQ31.2 75,88 92,85 88,89
DT17 92,50 97,76 118,58
DQ25.2 65,56 68,75 13,95
DQ31.4 93,56 98,66 124,18
DQ26.6 70,94 90,00 55,66
DQ11 71,69 91,19 58,35
DQ22.1 69,94 82,28 37,33
DQ22.4 66,12 75,71 16,71
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 260
BÀN LUẬN
Hiện nay, để đánh giá hoạt tính chống oxy
hóa của các hợp chất tự nhiên, các tác giả sử
dụng nhiều thử nghiệm khác nhau dựa trên cơ
chế nội sinh của các chất này trong cơ thể, vẫn
chưa có một thử nghiệm tiện lợi, nhanh chóng,
chính xác để đánh giá hoạt tính này. Nhiều tác
giả cho rằng các hợp chất polyphenol ở thực vật
và vi nấm trong đất và nước chịu trách nhiệm
chính cho hoạt tính chống oxy hóa(8). Hệ thống
liên hợp trong nhân phenol có tác dụng vận
chuyển điện tử hoặc nguyên tử hydro làm trung
hòa các gốc tự do. Nguyên tử hydro linh động
trong nhóm OH đóng vai trò là tác nhân khử
làm ngăn cản quá trình oxy hóa các hợp chất
lipid, ngăn cản sự sản sinh các gốc tự do từ quá
trình này(1). Hơn nữa, các polyphenol có khả ăng
tạo phức với ion Fe 2+, đây là ion kích thích quá
trình oxy hóa các hợp chất lipid và tăng cường
tích lũy các gốc tự do từ quá tình này(3). Trong đề
tài này, chúng tôi sử dụng 2 phương pháp phổ
biến đánh giá dựa trên 2 cơ chế: đánh bắt gốc tự
do và khả năng tạo phức với ion kim loại khử.
Nhằm khảo sát mối liên hệ và mối liên hệ giữa
các cơ chế với lượng phenol tổng cộng, chúng tôi
sử dụng dữ liệu định lượng của 18 chủng vi nấm
để tính toán hệ số tương quan R2 với phần mềm
Excel 2003. Khả năng đánh bắt gốc tự và tạo
phức với ion Fe2+ có hệ số tương quan 0,592
(<0,800) cho thấy 2 cơ chế này không tương quan
với nhau. Khi xem xét mối liên hệ giữa lượng
phenol tổng cộng và khả năng đánh bắt gốc tự
do thu được hệ số tương quan 0,8464, như vậy
các hợp chất polyphenol trong dịch nuôi cấy thu
được đóng góp đáng kể vào khả năng đánh bắt
gốc tự do. Lượng phenol tổng cộng và khả năng
tạo phức với ion Fe2+ có hệ số tương quan 0,7757
cho thấy mối liên hệ giữa 2 yếu tố này khá thấp.
Các hệ số tương quan thấp hơn so với nghiên
cứu của Arora và cộng sự(4) có thể do lượng
phenol tổng số trong mẫu thấp hơn.
KẾT LUẬN
Từ các mẫu đất và nước thu thập được,
chúng tôi phân lập được 48 chủng nấm mốc. Sử
dụng phương pháp bản mỏng DPPH chúng tôi
đã sàng lọc được 18 chủng có hoạt tính chống
oxy hóa. Khi định lượng hoạt tính chống oxy hóa
của các chủng này, nhận thấy khả năng đánh bắt
gốc tự do, kết hợp ion sắt đều rất cao so với
nghiên cứu tương tự của Arorra và cộng sự. Cần
có những nghiên cứu tiếp theo nhằm tách chiết,
tinh chế và tối ưu hóa môi trường nuôi cấy trên
các chủng vi nấm tiềm năng này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amarowicz R, Pegg R B, et al. (2004). Free-radical scavenging
capacity and antioxidant activity of selected plant species
from the Canadian prairies. Food Chemistry. 84(4): 551-562.
2. Antolovich M, Prenzler P D, et al. (2002). Methods for testing
antioxidant activity. Analyst. 127(1): 183-98.
3. Arora D S, Priyanka Chandra (2010). Assay of antioxidant
potential of two Aspergillus isolates by different methods
under various physio-chemical conditions. Braz. J. Microbiol.
41.
4. Femenía-Ríos M, García-Pajón C M, et al. (2006). Synthesis
and free radical scavenging activity of a novel metabolite from
the fungus Colletotrichum gloeosporioides. Bioorganic &
Medicinal Chemistry Letters. 16(22): 5836-5839.
5. Huang W Y, Cai Y Z, et al. (2007). Endophytic fungi from
Nerium oleander L (Apocynaceae): main constituents and
antioxidant activity. World Journal of Microbiology and
Biotechnology. 23(9): 1253-1263.
6. Huang D J., Chen H J., et al. (2006). Sweet potato (Ipomoea
batatas (L.) Lam ‘Tainong 57’) storage root mucilage with
antioxidant activities in vitro. Food Chemistry. 98(4): 774-781.
7. Mathew S, Abraham T E (2006). Studies on the antioxidant
activities of cinnamon (Cinnamomum verum) bark extracts,
through various in vitro models. Food Chemistry. 94(4): 520-
528.
8. Mokbel M S, Hashinaga F (2006). Evaluation of the
antioxidant activity of extracts from buntan (Citrus grandis
Osbeck) fruit tissues. Food Chemistry. 94(4): 529-534.
9. Moon B S, Ryoo I J, et al. Glyscavins A, B and C, New
Phenolic Glycoside Antioxidants Produced by a Fungus
Mycelia sterilia F020054. J Antibiot. 59(11): 735-739.
10. Singleton V L, Orthofer R, et al. (1999). (14) Analysis of total
phenols and other oxidation substrates and antioxidants by
means of folin-ciocalteu reagent. In P. Lester (eds). Methods in
Enzymology, Vol. Volume 299, pp 152-178. Academic Press.
11. Song T Y, Yen G C (2002). Antioxidant Properties of Antrodia
camphorata in Submerged Culture. Journal of Agricultural
and Food Chemistry. 50(11): 3322-3327.
12. Zhao G R, Xiang Z J, et al. (2006). Antioxidant activities of
Salvia miltiorrhiza and Panax notoginseng. Food Chemistry
99(4): 767-774.
Ngày nhận bài báo: 11.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_va_khao_sat_mot_so_chung_vi_nam_co_hoat_tinh_chong.pdf