Chủng nấm men
Tương tự như đối với vi khuẩn, việc phân
loại các chủng nấm men được thực hiện theo các
phương pháp có trong khóa phân loại Kurtzman,
Fell (1998) và Barnett et al. (1990), kết quả thể
hiện ở bảng 4 và hình 13.
Khi phân loại phân tử dựa trên trình tự gen
vùng 5,8S rRNA (hình 15), giải và phân tích
trình tự nucleotit khi đối chiếu với cơ sở dữ
liệu GenBanK cho thấy, chủng V1 có độ tương
đồng cao với các chủng nấm Saccharomyces
cerevisiae IBONF3 (KM519635) (100%) (hình
14). Kết hợp với các đặc điểm sinh học đã nghiên
cứu, chúng tôi đặt tên cho chủng nấm men V1
sử dụng trong nghiên cứu là Saccharomyces
cerevisiae V1.
Các kết quả phân loại trên cho thấy các
chủng được lựa chọn đều là những chủng vi sinh
vật lành tính, không phải là các vi sinh vật gây
bệnh và được sử dụng rất phổ biến để tạo ra các
chế phẩm probiotic (Ohashi, Ushida, 2009).
IV. KẾT LUẬN
Từ các mẫu thu thập ở một số trạng trại
nuôi lợn tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, đã phân
lập được 31 chủng vi sinh vật, trong đó có 6
chủng nấm men. Đã tuyển chọn 5 chủng, ký
hiệu AH3, AH4, H11, H9 và V1 để nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học, kết quả chúng thuộc
nhóm ưa ấm, sinh trưởng tốt ở pH thấp 2-5 và
ở nồng độ muối mật 3% và có khả năng ức
chế E. coli, Salmonella sp. Chủng H9 và H11
thuộc chi Bacillus có khả năng sinh ra một số
enzyme ngoại bào mạnh như protease, amylase
và cellulase; chủng AH3 và AH4 thuộc chi
Lactobacillus sinh acid cao. Phân loại dựa trên
trình tự gen 16S rRNA của 4 chủng vi khuẩn trên
cho kết quả với mức độ tương đồng trình tự gen
16S rRNA cao (> 99%) thuộc loài Lactobacillus
acidophilus, Bacillus licheniformis và Bacillus
subtilis. Phân loại chủng nấm men V1 dựa trên
trình tự gen 5,8S rRNA cho kết quả tương đồng
cao (99%) với loài Saccharomyces cerevisiae.
Cả 5 chủng đều thuộc nhóm vi sinh vật không
gây bệnh cho người và vật nuôi, có thể được sử
dụng làm vi sinh probiotic.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và tuyển chọn một số chủng vi sinh vật hữu ích cư trú trong ruột lợn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
52
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
PHAÂN LAÄP VAØ TUYEÅN CHOÏN MOÄT SOÁ CHUÛNG VI SINH VAÄT HÖÕU ÍCH
CÖ TRUÙ TRONG RUOÄT LÔÏN
Đào Thị Hồng Vân1, Nguyễn Văn Hiếu2
TÓM TẮT
Từ các mẫu vật chất thu thập ở ruột của lợn tại một số trạng trại nuôi lợn của huyện Gia Lâm, Hà Nội,
đã phân lập được 31 chủng vi sinh vật, trong đó có 6 chủng nấm men. Đã chọn được 4 chủng vi khuẩn ký
hiệu AH3, AH4, H11, H9 và chủng nấm men V1 có đặc tính probiotic. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh
học cho thấy, chúng thuộc nhóm vi sinh vật ưa ấm, sinh trưởng tốt ở pH thấp 2-5 và ở nồng độ muối mật
3% và 4 chủng vi khuẩn có khả năng ức chế vi khuẩn E. coli, Salmonella sp. Kết quả phân loại dựa trên
đặc điểm sinh học và phân tích trình tự gen 16S rRNA của 4 chủng vi khuẩn trên cho thấy chúng có mức
độ tương đồng cao (> 99%) với loài Lactobacillus acidophilus, Bacillus licheniformis và Bacillus subtilis
và 1 chủng nấm men với trình tự phân tích gen 5,8S rRNA cho kết quả với mức độ tương đồng cao (>
99%) thuộc loài Saccharomyces cerevisiae. Cả 5 chủng đều thuộc nhóm vi sinh vật không gây bệnh cho
người và vật nuôi, có thể được sử dụng làm chế phẩm vi sinh (probiotics).
Từ khóa: Lactobacillus, Bacillus, nấm men, chế phẩm vi sinh.
Isolation and selection of some useful microorganisms living
in the pig intestine
Dao Thi Hong Van, Nguyen Van Hieu
SUMMARY
From the material samples collected in the intestine of pigs raising in Gia Lam district, Ha
Noi City, 31 strains of microorganisms were isolated, of which, there were 6 yeast strains. 4
bacteria strains, signing AH3, AH4, H11, H9 strains and V1 yeast strain were selected, having
probiotic properties. The results of studying biological characteristics showed that they belonged
to the group of moist-loving microorganisms, grew well at low pH (2-5) and at the concentration
of 3% bile salt, 4 bacteria strains were capable in inhibiting E.coli, Salmonella sp. The result of
classification based on biological characteristics and sequence analysis of 16S rRNA genes of 4
bacteria strains showed that they presented high similarity level (> 99%) with species: Lactobacillus
acidophilus, Bacillus licheniformis, Bacillus subtilis and the result of analyzing sequence of 5.8S
rRNA gene of 1 yeast strain showed high similarity level (> 99%) with 1 species: Saccharomyces
cerevisiae. All of 5 these strains belonged to the microorganism group that do not cause diseases
for human and domestic animals. they can be used as the probiotics.
Keywords: Lactobacillus, Bacillus, yeasts, probiotics.
1. Khoa Công nghệ sinh học, Trường Đại học Mở Hà Nội
2. Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm khoa học Việt Nam
I. MỞ ĐẦU
Chất thải chăn nuôi lợn chứa nhiều hợp chất
hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật gây bệnh và có mùi
hôi. Đặc thù của chất thải chăn nuôi lợn là chất
thải rắn, lỏng trộn lẫn nên rất khó thu gom và
xử lý triệt để. Do vậy, giảm bớt mức độ ô nhiễm
của chất thải trước khi chúng phát tán ra môi
trường là việc làm rất cẩn thiết.
Tăng cường sức khoẻ hệ thống tiêu hoá của
vật nuôi thông qua những tác động tới hệ vi
sinh vật đường ruột được coi là một giải pháp
rất hữu hiệu, tạo nên một thế cân bằng tối ưu
53
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
giữa các loài vi sinh vật đường ruột theo hướng
có lợi cho vật chủ đã và đang là hướng nghiên
cứu được các nhà khoa học trong và ngoài nước
quan tâm. Có nhiều biện pháp để cải thiện quan
hệ cân bằng giữa các nhóm vi khuẩn có lợi và có
hại trong đường tiêu hoá của gia súc, gia cầm.
Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất hiện
nay là probiotic. Các chủng vi sinh vật sử dụng
làm probiotic chủ yếu thuộc các chi Bacillus,
Lactobacillus, nấm men Đây là các nhóm
vi sinh vật có khả năng sinh ra một số kháng
sinh, acid lactic, các enzym tiêu hóa (amylase,
cellulase, protease), các nhóm vi sinh vật này
với hệ enzym phong phú của mình đã chuyển
hóa các chất cao phân tử có trong thức ăn thành
các chất dễ hấp thụ cho vật nuôi, kích thích khả
năng tiêu hóa thức ăn của vật nuôi, giúp vật nuôi
hấp thụ thức ăn hiệu quả hơn, hạn chế sự dư thừa
và không hấp thụ hết thức ăn, kích thích tiêu
hóa và giúp vật nuôi tăng trọng nhanh (Lessard
và Brisson,1987; Patil et al., 2015). Do vậy, sử
dụng các chủng vi sinh vật có đặc điểm probitic
sẽ góp phần hạn chế các chất thải có khả năng
gây ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe vật
nuôi. Trên thị trường hiện nay có khá nhiều chế
phẩm probiotic chứa những vi khuẩn này, bao
gồm cả chế phẩm nhập khẩu, nhưng việc ứng
dụng chúng vào thực tế chưa mấy tác dụng.
Có thể do chủng vi sinh vật chưa thực sự phù
hợp và thích nghi với môi trường tiêu hóa của
vật nuôi, hoặc vì một lý do nào đó mà chúng
không phát huy được năng lực vốn có. Nghiên
cứu này của chúng tôi nhằm mục đích tìm ra
lợi khuẩn phù hợp với tiêu hóa của lợn bản địa,
định hướng sản xuất chế phẩm bổ sung vào thức
ăn cho lợn, giúp tăng cường chuyển hóa thức ăn
và giảm ô nhiễm môi trường do chất thải. Do
vậy, trong nghiên cứu này sẽ trình bày một số
kết quả về đặc điểm sinh học, phân loại của một
số chủng vi sinh vật có đặc tính probiotic phân
lập từ chất thải của một số giống lợn Móng Cái
và Yorkshire Việt Nam.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
- Thu thập mẫu chất chứa trong ruột non và
ruột già của lợn giống Yorkshire và lợn Móng
Cái tại huyện Gia Lâm, Hà Nội.
- Vi khuẩn Escherichia coli, Salmonella sp.
được sử dụng làm chủng vi khuẩn kiểm định,
nhận từ Viện Công nghệ sinh học.
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: tháng 1 đến tháng 5 năm 2018
- Địa điểm: Phòng thí nghiệm Vi sinh vật,
Khoa Công nghệ sinh học, Trường Đại học Mở
Hà Nội.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân lập và tuyển chọn nhóm vi khuẩn
lactic, Bacillus, nấm men có đặc tính
probiotic.
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân loại
các chủng vi sinh vật đã tuyển chọn.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp phân lập các chủng vi
sinh vật
Pha loãng mẫu 10-1, 10-210-7, lấy các
mẫu ở nồng độ pha loãng cấy trên môi trường
chọn lọc: MRS (De Man, Rogosa and Sharpe
agar) cho nhóm vi khuẩn Lactobacillus,
MPA (Meat peptone agar) cho nhóm vi khuẩn
Bacillus, môi trường Hansen’s cho nhóm nấm
men. Nuôi vi khuẩn ở 37oC, nấm men ở 30oC
trong 48 giờ. Sau đó căn cứ vào hình thái
đặc trưng được mô tả với các chủng vi khuẩn
dựa theo khóa phân loại Bergey’s Manual of
Determinative Bacteriology (1984). Với nấm
men, sử dụng khóa phân loại của Kurtzman,
Fell (1998) và Barnett et al., 1990), để tách
ra và thuần khiết, các chủng sau khi thuần
khiết được giữ gống trên môi trường tương
ứng ở nhiệt độ 4°C phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo.
2.4.2. Thử khả năng đối kháng với vi sinh vật
gây bệnh
Theo phương pháp của Moore et al. (2013)
có điều chỉnh: Nhóm vi khuẩn Escherichia coli,
54
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Salmonella sp. được hoạt hóa trên môi trường
TSB sau thời gian 20-24 giờ, mật độ vi sinh vật
có trong mẫu 109 cfu/ml, hút bổ sung vào môi
trường thạch đã để nguội xuống 40°C, sao cho
đạt nồng độ 106 cfu/ml và đổ đĩa với độ dầy của
đĩa thạch đạt 0,5cm, sau đó đục lỗ và bổ sung
dịch nuôi của các chủng đã lựa chọn, tiếp đến
nuôi ở 37°C, sau thời gian 14-18 giờ kiểm tra
khả năng tạo vòng ức chế vi khuẩn gây bệnh,
lặp lại 3 lần.
2.4.3. Xác định hoạt tính enzym
Dịch enzym được nhỏ vào lỗ trên các đĩa
thạch sau khi môi trường đã đông cứng (phương
pháp đục lỗ thạch) hoặc chấm điểm trên đĩa thạch
có chứa cơ chất tinh bột, xenluloza và casein; ủ
ở 37oC trong 24 giờ, sau đó hiện vòng phân giải
cơ chất bằng thuốc thử Lugol, trichloacetic và
Côngô đỏ. Đo vòng phân giải D-d (mm), D là
đường kính vòng ngoài, d là đường kính lỗ nhỏ
dịch (hoặc đường kính khuẩn lạc).
2.4.4. Thử khả năng chịu pH acid
Tương tự như trong dạ dày và muối mật:
Thực hiện theo phương pháp của Corcoran
et al. (2005) có cải tiến. Nuôi các chủng vi
sinh vật sau quá trình tuyển chọn bao gồm:
vi khuẩn Bacillus trên môi trường MP,
Lactobacillus trên môi trường MRS, nấm
men trên môi trường Hansen’s sau 20-36 giờ
đạt mật độ 109 cfu/ml, ly tâm 8000 vòng/
phút ở nhiệt độ 4°C để thu nhận sinh khối,
rửa sinh khối hai lần bằng đệm PBS ở pH
7,0, pha loãng căn cứ vào mật độ (D600nm)
để cho nồng độ vi sinh vật đạt 107 cfu/ml.
Tiếp đến hút 1 ml vào 9 ml dung dịch dạ
dày mô phỏng gồm (g/L): glucose 3,5; NaCl
2,05, KH
2
PO
4
0,6; CaCl
2
0,11 và KCl 0,37
đã được chuẩn độ về các pH khác nhau, pH
2, 3, 4 và 5 bằng dung dịch HCl 1M và được
vô khuẩn bằng cách lọc qua phin lọc 0,2 µm
và bổ sung thêm pepsin 13,3 mg/l và dịch
mật lợn 0,2; 0,5; 1; 2; 3; 4 và 5 (%). Dịch
gốc được bổ sung vi sinh vật lựa chọn và
đem ủ hỗn hợp ở 37°C, xác định khả năng
sống sót bằng cách nuôi trên môi trường
MRS (De Man, Rogosa và Sharpe agar) cho
nhóm vi khuẩn Lactobacillus, MPA (Meat
peptone agar) cho nhóm vi khuẩn Bacillus,
môi trường Hansen’s cho nhóm nấm men.
2.4.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, phân tích
trình tự RNA phân loại các chủng vi sinh vật
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các
chủng vi khuẩn thực hiện theo các phương pháp
mô tả trong khóa phân loại Bergey’s Mannual
of Determinative Bacteriology (1984). Với
nấm men sử dụng để phân loại, sử dụng các
phương pháp mô tả theo khóa phân loại của
Kurtzman, Fell (1998) và Barnett et al. (1990).
- Tách DNA tổng số: DNA tổng số của vi
khuẩn được tách theo phương pháp được mô tả
bởi Sambrook (Sambrook, 2001) và nấm men
theo phương pháp của Manitis và cs. (1982).
- Khuếch đại gen: Trình tự gen 16S
rRNA của vi khuẩn được khuếch đại
bằng phản ứng PCR sử dụng cặp mồi 27F
(5’-TAACACATGCAAGTCGAACG-3’) và
1492R (5’-GGTGTGACGGGCGGTGTGTA-3’)
và nấm men cho vùng gen 5,8S rRNA sử dụng cặp
mồi ITS1: 5’ – TCCGTAGGTGAACCTGCGG –
3’ và ITS4: 5’ – TCCTCCGCTTATTGATATGC
– 3’. Sản phẩm của phản ứng PCR được kiểm tra
bằng điện di trên gel agarose 1 %, so sánh với
thang DNA chuẩn (Fermentas). Sản phẩm PCR
được tinh sạch bằng bộ kit PureLinkTM – DNA
Purification (Invitrogen) và giải trình tự trên máy
đọc trình tự tự động ABI PRISM®3100-Avant
Genetic Analyzer (USA) tại Viện Công nghệ sinh
học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam. Phân tích, so sánh với trình tự gen tương
ứng trên cơ sơ dữ liệu GenBank và lập cây phân
loại với phần mềm CLC Main Workbench 8.10.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh
vật hữu ích
Sau khi thu thập các mẫu vật từ đường ruột
lợn, phân lập các chủng vi sinh vật đặc trưng cho
55
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
từng nhóm vi khuẩn lactic, vi khuẩn Bacillus và
nấm men, kết quả đã phân lập được 31 chủng vi
sinh vật, trong đó có 10 chủng vi khuẩn lactic,
15 chủng Bacillus và 6 chủng nấm men.
Từ các chủng phân lập được sẽ tuyển
chọn các chủng có thể sử dụng làm chế phẩm
probiotic với các đặc tính chịu acid dạ dày, muối
mật 1-3%, sinh enzym thuỷ phân như protease,
amylase, cellulase và kháng khuẩn gây bệnh
như E. coli, Salmonella (Patil AK et al., 2015).
3.2. Tuyển chọn các vi sinh vật có đặc tính
probiotic
3.2.1. Một số đặc điểm probiotic của nhóm vi
khuẩn Lactobacillus
A
A B C
Kết quả thu được cho thấy khả năng sinh acid
của 10 chủng vi khuẩn lactic là khá khác nhau, số
chủng có vòng phân hủy CaCO3 lớn hơn 15mm
có 3 chủng, chiếm 30%, trong khi đó số chủng
có vòng phân hủy CaCO3 nhỏ hơn 15mm và lớn
hơn 10mm có 4 chủng, chiếm 40%, số chủng
có khả năng phân hủy CaCO3 nhỏ hơn 10mm
chiếm 30% (hình 2A). Trong số 10 chủng, số
chủng có hoạt tính kháng cả 2 chủng vi khuẩn
Salmonella và E. coli là 2 chủng, số chủng có
khả năng kháng 1 chủng E. coli là 5 chủng và
số chủng có khả năng kháng Salmonella sp. là 5
chủng. Tuy nhiên, mức độ kháng các vi khuẩn
kiểm định của các chủng rất khác nhau. Chủng
ký hiệu AH3 và AH4 có vòng kháng khuẩn lớn
(đối với cả 2 loại vi khuẩn kiểm định) (hình 2B),
đồng thời có khả năng sinh trưởng trong điều
kiện pH ≥2 (hình 2C). Vì vậy, 2 chủng AH3 và
AH4 được dùng trong các nghiên cứu tiếp theo.
3.2.2. Một số đặc điểm probiotic của nhóm vi
khuẩn Bacillus
Tổng số 15 chủng vi khuẩn Bacillus phân
lập được đều có khả năng phân giải với cả 3 cơ
chất, tuy nhiên 2 chủng có ký hiệu H9 và H11 có
vòng thủy phân cơ chất lớn hơn (D-d≥16 mm)
(hình 3 A, B và C và hình 4A).
A B C
Hình 2. Khả năng phân hủy CaCO3 (A), hoạt tính kháng vi khuẩn E. coli (B) và khả năng
sinh trưởng ở môi trường có pH 2-7 của các chủng vi khuẩn Lactobacillus (C)
Hình 1. Hình ảnh một số nhóm vi sinh vật có trong mẫu
(A: môi trường MPA; B: môi trường MRSA và C: môi trường Hansen)
A B C
56
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn gây
bệnh có trong đường ruột là vi khuẩn E. coli và
Salmonella sp., trong 15 chủng được lựa chọn,
có 11 chủng có khả năng kháng các vi khuẩn
kiểm định, và 2 chủng H9 và H11 có khả năng
kháng các vi khuẩn kiểm định tạo ra vòng vô
khuẩn to, rõ nét trên với vòng kháng khuẩn D-d
từ 13-16 mm (hình 4A). Ngoài ra, khi kiểm tra
khả năng phát triển ở pH 2-5 (hình 4C), 2 chủng
H9 và H11 đều cho thấy khả năng tồn tại ở pH
này, do vậy sẽ được lựa chọn cho nghiên cứu
định hướng tiếp theo.
A B C
Hình 3. Khả năng sinh enzym cellulase (A), amylase (B) và
protease (C) của các chủng vi khuẩn Bacillus
A B C
3.2.3. Một số đặc điểm probiotic của nấm men
Từ 6 chủng nấm men đã được phân lập (hình
5), đã đánh giá ảnh hưởng của pH ban đầu đến khả
năng sinh trưởng, kết quả ở hình 6 cho thấy với dải
pH rộng: 2; 3; 4; 5; 6 và 7, chỉ có chủng ký hiệu V1
có thể phát triển tốt từ pH 3-7, và 5 chủng còn lại
chỉ sinh trưởng tốt trong môi trường có độ pH >4.
Như vậy chủng V1 có thể sống sót được khi qua
môi trường pH acid ở dạ dày, do vậy chủng này
đã được chúng tôi chọn cho nghiên cứu tiếp theo.
Khả năng tồn tại trong môi trường acid của dạ
dày vật chủ là nơi có môi trường acid pH thấp, từ
2-4 và có mặt các enzym tiêu hoá.
Hình 5. Hình thái khuẩn lạc của 6 chủng
nấm men
Các chủng vi sinh vật tồn tại được ở các
điều kiện như vậy bước đầu có thể coi là nguồn
probiotic (Patil et al., 2015), với kết quả trên
của 5 chủng vi sinh vật được chúng tôi lựa chọn
Hình 4. Khả năng sinh enzym ngoại bào có trong dịch sau lên men (A), khả năng kháng
vi khuẩn Salmonella sp. (B) và khả năng sinh trưởng ở điều kiện pH 2-7 (C) của 2 chủng
vi khuẩn Bacillus
57
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
đã được nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ
muối mật đến khả năng sinh trưởng.
3.2.4. Ảnh hưởng của muối mật đến sự phát
triển của các chủng vi sinh vật lựa chọn
Bảng 1. Ảnh hưởng của nồng độ muối mật đến sự phát triển của các chủng vi sinh vật lựa chọn
Ký hiệu
chủng
Nồng độ muối mật (%)
0,2 0,5 1 2 3 4 5
AH3 + + + + + + +
AH4 + + + + + + +
H9 + + + + + + +
H11 + + + + + + +
V1 + + + + + - -
(+): biểu thị khả năng sinh trưởng; (-): biểu thị khả năng không sinh trưởng.
Kết quả bảng 1 cho thấy, cả 5 chủng đều chịu
được nồng độ muối mật 0,2-3%, đó là nồng độ
muối mật bình thường trong dưỡng chất của ruột
non. Riêng chủng nấm men V1 không cho thấy
khả năng phát triển ở nồng độ muối mật 4 và
5%. Theo Patil và cs. (2015), một trong những
tiêu chuẩn của các chủng probiotic là phải có
khả năng sống sót trong điều kiện muối mật tối
thiểu 2%. Các chủng vi sinh vật được coi như
là nguồn probiotic phải tồn tại được trong điều
kiện này, như vậy cả 5 chủng lựa chọn bước đầu
đã đáp ứng các điều kiện đề ra.
3.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học,
phân loại các chủng vi sinh vật được lựa chọn
3.3.1. Các chủng vi khuẩn lactic
Để nghiên cứu đặc điểm hình thái của 2
chủng vi khuẩn lactic, đã nuôi cấy chủng trên
môi trường đặc trưng, kết quả thể hiện ở hình 7
và bảng 2.
A B C D
Hình 7. Hình thái khuẩn lạc và tế bào các chủng vi khuẩn lactic
Thực hiện theo các phương pháp mô tả trong
khoá phân loại của Bergeys (1984), cho nghiên
cứu đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa cho
chi vi khuẩn Lactobacillus trong khóa phân loại
cho kết quả ghi ở bảng 2. Khi đối chiếu với
cơ sở dữ liệu có trong khóa phân loại kết hợp
với phân loại phân tử dựa trên trình tự gen 16S
rRNA sử dụng cặp mồi đặc hiệu 27F và 1492R
cho 2 chủng vi khuẩn (hình 8), sau khi đối chiếu
gen 16S rRNA sau phản ứng PCR (hình 9), được
giải, phân tích và so sánh với trình tự nucleotide
tương ứng trên cơ sở dữ liệu GenBank cho
thấy, chủng AH4 có độ tương đồng cao với
các chủng vi khuẩn Lactobacillus acidophilus
NX26 (EU 878007)(100%) và chủng AH3 có
độ tương đồng cao với các chủng Lactobacillus
plantarum NRIC 1724 (AB362733) (99%)
(hình 8). Đề tài đặt tên 2 chủng vi khuẩn trên là
Lactobacillus plantarum AH3 và Lactobacillus
acidophilus AH4.
58
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Bảng 2. Các đặc điểm sinh hoá của 2 chủng vi khuẩn lactic
Đặc điểm
Đặc điểm sinh học của hai chủng vi khuẩn lactic
AH3 AH4
Đặc điểm khuẩn lạc trên môi
trường MRS đặc và lỏng
Phát triển tốt, hình tròn, màu trắng
sữa, mép tròn, d < 0,5 mm. Ở trên
môi trường lỏng sinh khối lắng chặt.
Phát triển tốt, hình tròn, màu trắng
sữa, mép tròn, d < 0,5 mm. Ở trên môi
trường lỏng, sinh khối ở dạng kết bông.
Đặc điểm hình thái tế bào Không di động, Gram (+), Trực
khuẩn ngắn, đứng theo cặp, không
bào tử
Không di động, Gram (+), Trực khuẩn
ngắn, đứng riêng rẽ hoặc đôi, không
bào tử
Kiểu hô hấp Kỵ khí tùy tiện Kỵ khí tùy tiện
Sinh khí + -
Phản ứng catalase - -
Khả năng phát triển ở nồng độ
NaCl (%)
≤ 6 ≤ 5
Khả năng phát triển ở nhiệt
độ (°C)
18-40 18-40
Khả năng đồng hoá nguồn hydrat cacbon
D- xylose - -
D-arabinose + -
L-rhamnose + -
D-trehalose + +
D-lactose + +
D-manitol + -
Saccharose + +
D-galactose - -
D-fructose + +
D-glucose + +
Hình 8. Mức độ tương đồng di truyền
giữa chủng vi khuẩn AH3 và AH4
với một số chủng vi khuẩn Lactobacillus
có họ hàng gần gũi
Hình 9. Điện di đồ sản phẩm
DNA tổng số và PCR
Giếng M: Thang DNA chuẩn; Giếng 1,
2: DNA tổng số của chủng AH3 và AH4;
giếng 3, 4: sản phẩm PCR từ DNA tổng
số của chủng AH3 và AH4.
59
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
3.3.2. Các chủng vi khuẩn Bacillus
Tương tự như đối với vi khuẩn lactic, việc
phân loại các chủng vi khuẩn Bacillus, được
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh lý,
sinh hoá theo các phương pháp mô tả và thực
hiện cho các chủng vi khuẩn Bacillus trong
khóa phân loại Bergeys (1984) và so sánh đối
chiếu trình tự gen 16sRNA (bảng 3, hình 10
và hình 11).
Bảng 3. Đặc điểm sinh học của 2 chủng vi khuẩn H9 và H11
Đặc điểm
Đặc điểm sinh học của hai chủng vi khuẩn Bacillus
H11 H9
Khả năng phát triển Tốt Tốt
Hình dạng khuẩn lạc Không tròn, lồi, nhăn Tròn, lồi
Mép khuẩn lạc Răng cưa Không răng cưa
Màu sắc khuẩn lạc Trắng hơi nâu Trắng sữa
Bề mặt khuẩn lạc Khô Ướt
Mặt dưới khuẩn lạc Vàng nhạt Vàng nhạt
Sắc tố tiết ra môi trường Không Không
Hình thái tế bào Tế bào hình que, đơn và nhỏ Tế bào hình que, nối lại thành sợi dài
Khả năng sinh bào tử Bào tử hình bầu dục, gần tâm Bào tử hình bầu dục, lệch tâm
Nhuộm Gram + +
Phản ứng catalase + +
Khả năng phát triển ở nồng độ NaCl
(%) ≤ 5 ≤ 5
Khả năng phát triển ở nhiệt độ (°C) 18-45 18-45
Khả năng đồng hoá nguồn hydrat cacbon
D- xylose + ±
D-arabinose - -
L-rhamnose ± ±
D-trehalose + +
D-lactose + +
D-manitol + +
Saccharose + +
D-galactose + ±
Potassium gluconate - -
D-fructose + +
D-glucose + +
60
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Hình 11. Mức độ tương đồng di truyền
giữa chủng vi khuẩn H11 và H9
với một số chủng vi khuẩn Bacillus
có họ hàng gần gũi
Hình 12. Điện di đồ sản phẩm PCR
(Giếng M: Thang DNA chuẩn; Giếng
1: sản phẩm PCR từ DNA tổng số của
chủng H9; giếng 2: sản phẩm PCR từ
DNA tổng số của chủng H11)
Căn cứ vào kết quả đối chiếu với cơ sở dữ
liệu có trong khoá phân loại của Bergeys (1984)
về các đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa
(bảng 3), 2 chủng trên được xác định thuộc
chi Bacillus. Kết quả phân loại dựa trên trình
tự gen 16S rRNA sau khi đối chiếu với cơ sở
dự liệu GenBank cho thấy, chủng H11 có độ
tương đồng cao với các chủng vi khuẩn Bacillus
subtilis Subtyl (AJ277906)(100%) và chủng H9
có độ tương đồng cao với các chủng Bacillus
licheniformis IITR HR (FJ447354)(100%)
(hình 11). Kết hợp với các đặc điểm sinh học,
đề tài đặt tên 2 chủng vi khuẩn Bacillus sử dụng
trong nghiên cứu là Bacillus licheniformis H9
và Bacillus subtilis H11.
3.3.3. Chủng nấm men
Tương tự như đối với vi khuẩn, việc phân
loại các chủng nấm men được thực hiện theo các
phương pháp có trong khóa phân loại Kurtzman,
Fell (1998) và Barnett et al. (1990), kết quả thể
hiện ở bảng 4 và hình 13.
Hình 10. Hình thái khuẩn lạc và tế bào của 2 chủng vi khuẩn Bacillus
61
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Bảng 4. Một số đặc điểm sinh học của chủng nấm men V1
Đặc điểm Chủng V1
Hình dạng tế bào Hình trứng, elíp, nảy chồi 1 phía
Hình thái khuẩn lạc Trắng sữa, tròn, nhẵn bóng, lồi
Khả năng đồng hoá nguồn cacbohydrat
L-sorbose -
D- xylose -
D-arabinose -
L-rhamnose -
D-trehalose +
D-lactose -
Saccharose +
D-cellobiose -
D-raffinose +
D-galactose +
D-glucose +
Hình 14. Mức độ tương đồng di truyền giữa chủng
nấm men V1 với một số chủng nấm men
có họ hàng gần gũi
Hình 15. Điện di đồ sản phẩm DNA
tổng số và PCR sử dụng cặp mồi
ITS1 và ITS4
Hình 13. Hình thái khuẩn lạc (A) và hình thái tế bào chủng nấm men V1 (x400) (B)
A B
62
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 5 - 2019
Khi phân loại phân tử dựa trên trình tự gen
vùng 5,8S rRNA (hình 15), giải và phân tích
trình tự nucleotit khi đối chiếu với cơ sở dữ
liệu GenBanK cho thấy, chủng V1 có độ tương
đồng cao với các chủng nấm Saccharomyces
cerevisiae IBONF3 (KM519635) (100%) (hình
14). Kết hợp với các đặc điểm sinh học đã nghiên
cứu, chúng tôi đặt tên cho chủng nấm men V1
sử dụng trong nghiên cứu là Saccharomyces
cerevisiae V1.
Các kết quả phân loại trên cho thấy các
chủng được lựa chọn đều là những chủng vi sinh
vật lành tính, không phải là các vi sinh vật gây
bệnh và được sử dụng rất phổ biến để tạo ra các
chế phẩm probiotic (Ohashi, Ushida, 2009).
IV. KẾT LUẬN
Từ các mẫu thu thập ở một số trạng trại
nuôi lợn tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, đã phân
lập được 31 chủng vi sinh vật, trong đó có 6
chủng nấm men. Đã tuyển chọn 5 chủng, ký
hiệu AH3, AH4, H11, H9 và V1 để nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học, kết quả chúng thuộc
nhóm ưa ấm, sinh trưởng tốt ở pH thấp 2-5 và
ở nồng độ muối mật 3% và có khả năng ức
chế E. coli, Salmonella sp. Chủng H9 và H11
thuộc chi Bacillus có khả năng sinh ra một số
enzyme ngoại bào mạnh như protease, amylase
và cellulase; chủng AH3 và AH4 thuộc chi
Lactobacillus sinh acid cao. Phân loại dựa trên
trình tự gen 16S rRNA của 4 chủng vi khuẩn trên
cho kết quả với mức độ tương đồng trình tự gen
16S rRNA cao (> 99%) thuộc loài Lactobacillus
acidophilus, Bacillus licheniformis và Bacillus
subtilis. Phân loại chủng nấm men V1 dựa trên
trình tự gen 5,8S rRNA cho kết quả tương đồng
cao (99%) với loài Saccharomyces cerevisiae.
Cả 5 chủng đều thuộc nhóm vi sinh vật không
gây bệnh cho người và vật nuôi, có thể được sử
dụng làm vi sinh probiotic.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barnett JA., Payne RW., Yarrow DY (1990),
Yeasts: Characteristics and identification,
Cambridge Univer. Press.
2. Bergey’s Manual of Systematic Bacteriology
(1984), Williams & Wilkins:158-168.
3. Corcoran B, Stanton C, Fitzgerald G, Ross
R (2005), Survival of probiotic lactobacilli
in acidic environments is enhanced in the
presence of metabolizable sugars. Appli
Environ Microbiol 71(6): 3060-3067.
4. Czerucka D, Rampal P (2002), Experimental
effects of Saccharomyces boulardii on
diarrheal pathogens. Microbes and infection
4:733-739.
5. Moore T, Globa L, Barbaree J, Vodyanoy
V, Sorokulova I (2013), Antagonistic
activity Bacillus bacteria against food borne
pathogens. Prob Health 1:110.
6. Patil AK, Kumar S, Verma AK, Baghel
RPS (2015), Probiotic as Feed additives in
weaned pigs: A review. Livestock Research
International 3 (2): 31-39
7. Sambrook J, Russell DW (2001), Molecular
clonning. A laboratory manual, 3rd ed. Cold
spring harbor laboratory press, Cold spring
habor, NewYork: 133-135.
8. Sanders ME, Klaenhammers TR (2001), The
scientific basis of Lactobacillus acidophilus
NCFM functionality as a probiotic. J Dairy
Sci 84: 319-321.
9. Ohashi Y, Ushida U (2009), Health-
beneficial effects of probiotics: Its mode of
action. Animal Science J 80: 361-371.
Ngày nhận 18-1-2019
Ngày phản biện 16-5-2019
Ngày đăng 1-7-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_va_tuyen_chon_mot_so_chung_vi_sinh_vat_huu_ich_cu_t.pdf