Phổ ESI-MS positive của chất 5 cho ion m/z =
hh6,h56 (M+H)+. Do đó khối lượng phân tử của
hợp chất 5 là hh5 tương ứng với công thức
nguyên C19H1hNO4. Ngoài ra còn có các phân
mảnh có m/z h18,88 = (M+H)+- (O), m/z h05,994 =
(M+H)+ – (-OCHh), m/z 292,480 = (M+H)+ - (OCH2-O), m/z 27h,9h9 = (M+H)+ – (-OCHh) – (-
OCHh). Các dữ liệu trên cho thấy rằng trong cấu
trúc của hợp chất 5 có 2 nhóm methoxy và một
nhóm methylendioxy. Độ bất bão hoà của cấu
trúc là 14. Điều này được xác nhận bằng dữ liệu
NMR. Phổ 1hC-NMR, DEPT xác nhận trong cấu
trúc hợp chất 5 có 19 carbon bao gồm 1 carbon
nhóm carbonyl, 5 proton gắn với vòng thơm, 2
nhóm methoxy và một nhóm methylendioxy.
Kết quả phân tích dữ liệu phổ và so sánh với các
tài liệu tham khảo cho thấy cấu trúc hợp chất 5
phù hợp với cấu trúc thuộc nhóm oxoaporphin.
Phổ 1H-NMR cho biết trong cấu trúc chất
hợp chất 5 có 21 proton với 2 đỉnh đôi tại vị trí δH
8,78 ppm (1H) và δH 7,6h ppm (1H) có hằng số
ghép 5 Hz của 2, 3J của 2 proton thơm trên vòng
pyridin. Hai tín hiệu là đỉnh đơn quan sát được
tại δ 4,01 và δ h,95 ppm với h proton cho mỗi
đỉnh được cho là tín hiệu của 2 nhóm methoxy
thế trên vòng thơm. Hai đỉnh đôi tại δH 8,28 và
7,16 ppm ứng với mỗi vị trí là 1 proton có hằng
số ghép là 9 Hz được cho là 2 proton ở vị trí ortho
của vòng thơm. Tín hiệu đỉnh đơn quan sát
được tại vị trí 6,h0 ppm ứng với 2 proton là của
proton methylen đặc trưng của nhóm
methylendioxy. Một proton dưới dạng đỉnh đơn
quan sát được tại δH 7,02 ppm.
Phổ 1hC-NMR cho thấy tín hiệu của carbon
methylendioxy quan sát được tại δC 102,0 ppm và
tín hiệu của 2 nhóm methyl trong vùng từ 55-60
ppm đó là tín hiệu của 2 nhóm methoxy δc 61,4
ppm và δC 56,h ppm. Tín hiệu của nhóm carbonyl
tại vị trí δC 181,6 ppm đây là tín hiệu của carbon
C-7 trên cấu trúc.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 36 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và xác định các alkaloid kém phân cực trong loài stephania cambodica gagnep menispermaceae, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 481
PHÂN LẬP VÀ XÁC ĐỊNH CÁC ALKALOID KÉM PHÂN CỰC
TRONG LOÀI STEPHANIA CAMBODICA GAGNEP. MENISPERMACEAE
Mã Chí Thành*, Trần Hùng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Củ bình vôi được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị chứng mất ngủ, đau đầu, an
thần và lỵ(2,8,7). Tại An giang, loài Stephania cambodica thường được sử dụng điều trị chứng mất ngủ, lo âu(6,8).
Thành phần hóa học của loài này hầu như chưa được nghiên cứu.
Mục tiêu: Chiết xuất và xác định cấu trúc các alkaloid phân lập từ dược liệu Bình vôi.
Phương pháp nghiên cứu: Dược liệu Bình vôi được chiết xuất với cồn citric 5% ở nhiệt độ phòng. Dịch
chiết cồn acid được cô thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cao alcaloid toàn phần. Các phân đoạn được
phân tách bằng lắc phân bố lỏng-lỏng với dung môi CHCl3 và sử dụng gradient pH. Các hợp chất tinh khiết được
phân lập bằng sắc ký qua cột chân không, cột cổ điển, kết tinh phân đoạn. Cấu trúc các chất tinh khiết phân lập
được xác định bằng các dữ liệu phổ MS, NMR.
Kết quả: từ 4,5 kg nguyên liệu thô củ Bình vôi Cam bốt, thu được alcaloid toàn phần. Cao chiết này được
lắc phân bố với dung môi CHCl3 thu được 6 phân đoạn theo thứ tự là A (167 g), B (85 g), C (13 g), D (14 g), E
(22 g) và F (102 g). Từ các phân đoạn này 8 hợp chất tinh khiết đã được phân lập. Trong đó, cấu trúc của 5 chất
đã được xác định là l-tetrahydropalmatin (3), crebanin (4), oxocrebanin (5), palmatin (6) và jatrorrhizin (7).
Riêng hợp chất (6) và (7) đã được đề cập trong bài báo trước đây(4).
Kết luận: từ thành phần của loài S. cambodica, đã phân lập và xác định được cấu trúc của 5 hợp chất. Trong
đó hợp chất oxocrebanin lần đầu tiên phân lập trong chi Stephania tại Việt Nam.
Từ khóa: Bình vôi, Stephania cambodica, crebanin, oxocrebanin, aporphin alcaloid.
ABSTRACT
ISOLATION AND IDENTIFICATION NON-POLAR ALKALOIDS FROM TUBERS
OF STEPHANIA CAMBODICA GAGNEP. MENISPERMACEAE
Ma Chi Thanh, Tran Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 481 - 487
Background: The tuber of Stephania spp. (Menispermaceae) is widely used in traditional medicine for the
treatment of insomnia, headache and dysentery. In An giang province the tuber of Stephania cambodica Gagnep.
(Menispermaceae) is used for treatment of insomnia, anxiety. Although it has been used in the traditional
medicine for a long time, the chemical constituents of this plant are still unknown.
Objectives: To extract and determine the structure of alkaloids from tubers of S. cambodica.
Methods: The powder of dried tubers Stephania cambodica was percolated with acidic alcohol (5% citric
acid) at room temperature. The solvent was evaporated under reduced pressure to obtaine a crude extract.
Fractions were separated by liquid-liquid distribution with CHCl3 using gradient pH. Alkaloids were isolated by
vacuum column chromatography, conventional column chromatography and purified by recrystallization.
Structures of isolated compounds were elucidated based on MS and NMR spectral data.
Results: From 4.5 kg of S. cambodica tubers, total alkaloidal extract was obtained. The extract was treated
with CHCl3 to give six fractions namely, A (167 g), B (85 g), C (13 g), D (14 g), E (22 g) và F (102 g). From
* Labo hóa hợp chất tự nhiên Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Dược liệu, Khoa Dược, Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Mã Chí Thành ĐT: 0988611055 Email: machithanh2002@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 482
these fractions, eight compounds were isolated by column chromatography on silica gel. Among them, five
compounds were identified as l-tetrahydropalmatine (3), crebanine (4), oxocrebanine (5), palmatine (6) and
jatrorrhizine (7). Compounds (6) and (7) have already reported in previous paper(4).
Conclusion: six compounds was isolated and identified from the tuber of Stephania cambodica in which
oxocrebanine (5) was isolated for the first time from the genus Stephania in Vietnam.
Keywords: Stephania cambodica, crebanine, oxocrebanine, aporphine alkaloids.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Củ Bình vôi được sử dụng rộng rãi trong y
học cổ truyền để điều trị chứng mất ngủ, đau
đầu, an thần và lỵ. Trữ lượng các loài này tại
Việt nam khá nhiều. Tại khu vực phía Nam các
loài Bình vôi tập trung tại các tỉnh như Nha
Trang, Daklak, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đồng
Nai, Kiên Giang, An Giang,Dưới tên Bình vôi
là các loài Stephania khác nhau. Trong đó có loài
Stephania cambodica (Bình vôi Cam bốt) phân bố
tại vùng núi An Giang thường được sử dụng
điều trị chứng mất ngủ, lo âu. Mặc dù loài này
được sử dụng nhiều, chung với các loài khác,
nhưng thành phần hóa học của loài này hầu như
chưa được biết đến.
NGUYÊN LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu
Củ Bình vôi thu hái tại An giang (02/2007)
được thái nhỏ phơi trong mát cho đến khô rồi
xay nhỏ đến dạng bột thô (4,5 kg). Mẫu dược
liệu được lưu giữ tại Khoa dược – Đại Học Y
Dược Tp.HCM.
Sắc ký cột cổ điển và sắc ký cột chân không
dùng silica gel 60 (Merck, 40-6h im). Sắc ký lớp
mỏng dùng bản mỏng Silica gel F254 bản tráng
sẳn (Art.1.05554, Merck) phát hiện vết bằng đèn
UV 254/h65 nm và thuốc thử Dragendorff.
Phổ IR thực hiện trên máy FT-IR 8201PC
(Shimadzu) bằng phương pháp dập viên KBr.
Phổ MS thực hiện trên máy Quattro Micro API
(Waters) của Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh. Phổ NMR được thực hiện trên máy
Bruker AM500 FT-NMR của Phòng cấu trúc,
Viện hoá học, Trung tâm Khoa học Công nghệ
quốc gia, Hà Nội, sử dụng tetramethylsilan
(TMS) là chất chuẩn nội.
Phương pháp nghiên cứu
Nguyên liệu thô của củ Bình vôi được chiết
xuất với cồn citric 5% ở nhiệt độ phòng. dịch
chiết được loại dung môi dưới áp suất giảm thu
được cao alcaloid toàn phần. Tiến hành lắc phân
bố cao toàn phần với dung môi CHClh theo sự
tăng dần pH để thu được các phân đoạn alcaloid
đơn giản hơn. Tiếp theo đó, các phân đoạn thu
được sẽ sắc ký qua cột silica gel phân lập các hợp
chất tinh khiết. Các chất phân lập được kiểm tra
mức độ tinh khiết bằng sắc ký lớp mỏng trên
nhiều hệ dung môi và bằng các phương pháp
phổ IR, MS. Cấu trúc các chất được suy ra từ các
dữ liệu của phổ MS, NMR (1H, 1hC, DEPT,
COSYGP, NOESYGP, HMBC, HSQC).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Củ Bình vôi (4.5 kg) được chiết ngấm kiệt với
cồn citric 5% ở nhiệt độ thường, dịch chiết cồn
acid sau đó được cô thu hồi dung môi đến cao
đặc. Cao cồn acid được hoà loãng với nước theo
tỉ lệ (1:2) sau đó chiết phân bố với dung môi
CHClh theo gradient pH lần lượt ở các pH 2-h,
pH 7 và cuối cùng là pH 9-10. Dịch chiết CHClh
được cô thu hồi dung môi thu được các phân
đoạn A (2h7 g), B (85 g), C (1h g), D (14 g), E (22
g) and F (102 g).
Phân đoạn A (8 g) được sắc ký với cột silica
gel (Merck, 40-6h im) đã được giảm hoạt bằng
10% nước, sấy lại ở nhiệt độ 110 oC trong 2 giờ,
khai triển với hệ dung môi benzen-aceton với sự
tăng dần tỉ lệ của aceton thu được 5 phân đoạn
(A1-A5). Trong đó phân đoạn A2, Ah được kết
tinh trong dung môi MeOH cho ra 2 chất 3 (hh2
mg), 4 (7h0 mg).
Phân đoạn B phân lập từ phân đoạn I được
cô quay thu hồi dung môi, rồi hoà tan lại bằng
EtOH để lạnh thu được các tinh thể thô (6,9h g).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 483
Kết tinh thô này được sắc ký qua cột silica gel cổ
điển thu được với hệ dung môi PE-CH2Cl2 (9:1),
(8:2), (6:4) thu được chất 1 (10,2 mg) và chất 2
(6h6 mg).
Phân đoạn C (1h g) và D (14 g) tiếp tục được
phân tách thành các phân đoạn đơn giản bằng
sắc ký cột chân không với chất hấp phụ là silica
gel, hệ dung môi CH2Cl2 với sự tăng dần tỉ lệ của
MeOH. Từ phân đoạn C thu được 10 phân đoạn
(C1 – C10), phân đoạn D thu được 1h phân đoạn
(D1 – D1h). Phân đoạn D4 được kết tinh lại trong
MeOH thu được chất 5 (h8,8 mg). Phân đoạn C7
và D8 thu được 2 chất kết tinh tương ứng là chất
6 (986 mg) và chất 7 (12h mg).
Phân đoạn F sau khi cô quay dưới áp suất
giảm thu được kết tinh thô khoảng 102 g từ kết
tinh thô này qua các quá trình kết tinh nhiều lần
thu được chất 8 (12,85 g).
Xác định cấu trúc các hợp chất đã phân lập
được dựa trên các dữ liệu phổ cơ bản (IR, MS, 1H
NMR và 1hC NMR, sử dụng các kỹ thuật DEPT,
COSYGP, HSQC, HMBC, NOESYGP) và bằng
cách so sánh các dữ liệu phổ với các tài liệu đã
được xuất bản.
CH
3
O
O
N
OCH
3
OCH
3
1
2
3
3a
4
5
6
6a
8
7
7a
9
10
11
11a
1a
1b
4
O
O
N
OCH
3
OCH
3
O
1
2
3
3a
4
5
6
6a
8
7
7a
9
10
11
11a
1a
1b
5
N
OCH
3
OCH
3
H
3
CO
H
3
CO
1
2
3
4 5
6
8
9
10
11
12
13
4a
8a
12a
13a
13b
3
N
+
OCH
3
OCH
3
R
1
O
R
2
O
1
2
3
4 5
6
8
9
10
11
12
13
4a
8a
12a
13a
13b
R1 R2
6 -CHh -CHh
7 -H -CHh
l-tetrahydropalmatin (3): Hợp chất 3 là tinh
thể hình khối, không màu, tan tốt trong benzen,
CHClh, CH2Cl2, tan kém trong MeOH.
Kiểm tra hợp chất h bằng sắc ký lớp mỏng
với rotundin chuẩn trên nhiều hệ dung môi cho
thấy tinh thể kết tinh đều có Rf trùng với Rf của
rotundin chuẩn (l-tetrahydropalmatin).
Phổ ESI-MS positive cho biết hợp chất 3 có
pic (M+H)+ ở m/z = h56 tương ứng với công
thức nguyên C21H25NO4. Các phân mảnh m/z =
192,16 (C11H1hNO2)+; m/z = 165,11 (C9H10NO2)+
cho thấy chúng phù hợp với cấu trúc của l-
tetra-hydropalmatin bị cắt đứt tại vị trí của
vòng C (Hình 1).
Crebanin (4): tinh thể hình kim màu trắng,
tan tốt trong benzen, aceton, CH2Cl2, CDClh,
kém hoặc ít tan trong MeOH. Phổ 1H và 1hC
xem bảng 1;
Hình 1: Cấu trúc của rotundin
Phổ ESI-MS positive của hợp chất 4 cho ion
có m/z = h40,22 (M+H)+ tương ứng với công thức
nguyên là C20H21NO4; và có các phân mảnh m/z
=h09,14 (M-OCHh)+; phân mảnh m/z = 278,14 (M-
OCHh)+ và phân mảnh m/z = 2h5,24 (M-
(OCH2O))+.
Dữ liệu phổ 1hC-NMR, DEPT cho thấy trong
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 484
cấu trúc hợp chất 4 có 20 carbon bao gồm h
nhóm CHh, 4 nhóm CH2, 4 nhóm CH, 9 carbon
bậc IV. Tất cả 9 carbon bậc IV đều chuyển dịch ở
vùng trường thấp (δC từ 116 – 152 ppm) đặc
trưng của các carbon lai hóa sp2. Trong số này có
4 carbon mang dị tố oxy (δC 152,1; 146,6; 145,9 và
142,1 ppm). Độ bất bão hòa của cấu trúc là 11
chứng tỏ cấu trúc có 5 vòng với 2 vòng thơm.
Trong số 4 carbon bậc III, có 2 carbon đứng
kế cận (δC 12h,1 ; δH 7,80 (1H, d) và 110,h; δH 6,87
(1H, d) ppm) hằng số ghép J=8,5 Hz của 2 proton
trên 2 carbon này. 1 carbon còn lại đứng riêng rẽ
do phổ proton của carbon (δC 106,8) này là 1 đỉnh
đơn trong phổ 1H NMR với δH 6,52 ppm (1H, s)
và 1 carbon tại vị trí δC 61,9 ppm có proton là một
đỉnh đa (δH h,07, 1H, m).
Phổ 1hC NMR của hợp chất 4 cũng cho thấy 4
tín hiệu của carbon methylen trong đó có một
nhóm methylendioxy (δC 100,6 ppm) vốn thường
gặp trong các alcaloid của chi Stephania. 2 carbon
mang nối đơn đặc trưng của cấu trúc
dihydroquinolein với 1 carbon gắn trực tiếp với
nitơ (δC 5h,7 ppm và 29,2 ppm). Carbon còn lại
xuất hiện ở vùng trường cao δC 27,0 ppm là
carbon methylen của vị trí C-7.
Trong ba nhóm methyl của hợp chất 4, có 2
nhóm có chuyển dịch hóa học đặc trưng của
nhóm chức methoxy (δC 60,7 ppm, δH h,87 ppm, s;
8-OCHh); (δC 55,8 ppm, δH h,89 ppm, s; 9-OCHh) và
1 nhóm N-CHh (δC 44,0 ppm, δH 2,57 ppm, s).
Vị trí của nhóm methylendioxy và của 2
nhóm methoxy cũng như giá trị chuyển dịch của
carbon và proton trong phân tử chất 4 được xác
định bằng các tương tác H-H và H-C quan sát
được trong phổ COSY và HMBC. Như vậy cấu
trúc của hợp chất 4 được xác định là crebanin,
một alcaloid đã được phân lập trước đây trong
một số loài thuộc chi Stephania.
Chuyển dịch của proton và tham khảo được
trong tài liệu(1) cũng phù hợp với kết quả thực
nghiệm và cấu trúc của hợp chất 4.
Các giá trị chuyển dịch hóa học của proton
và carbon của hợp chất 4, so sánh với tài liệu
được trình bày trong Bảng 1.
Oxocrebanin (5): Hợp chất 5 là tinh thể hình
khối màu đỏ cam, tan tốt trong các dung môi
kém phân cực như CHClh, CH2Cl2, aceton, tan ít
trong MeOH. Cho phản ứng dương tính với
thuốc thử Dragendorff, do đó hợp chất (5) được
dự đoán là 1 alcaloid. Sắc ký lớp mỏng hợp chất
5 quan sát dưới UV h65 nm cho vết màu đỏ cam.
Bảng 1: Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) của hợp chất 4 so sánh với crebanin
C
4/CDCl3 Crebanin/CDCl3 (1)
δH (J, Hz) δC HMBC COSY δH (J, Hz) δC
1 – 142,1 – 142,1
2 – 146,6 – 146,8
3 6,52 (1H, s) 106,8 C-1, C-2, C-3a, C-4, C-6b 6,50 (1H, s) 106,8
3a – 126,7 – 128,8
4
2,62 (1H; dd; 3,5; 16 Hz)
3,12 (1H, br t)
29,2 C-3, C-3a, C-5, C-6b
2,62 (1H; td; 3,5 Hz)
3,11 br t
28,9
5
3,04 (1H, m)
2,52 (1H; ddd; 3,5; 11,5; 15 Hz)
53,7 C-3a, N-CH3
3,06 (1H, m)
2,54 (1H; td; 3,5; 11,6 Hz)
53,5
6a 3,07 (1H, m) 61,9 C-3a, C-6b H-7 3,15 br d 61,8
6b – 126,6 – 126,4
7
2,29 (1H; t; 14,5 Hz)
3,67 (1H; dd; 4,5; 14,5 Hz)
27,0
C-6a, C-6b
C-7a, C-8
H-6a
2,31 (1H; dd; 14,3 Hz)
3,66 (1H; dd; 4,3; 14,6 Hz)
26,7
7a – 129,9 – 129,6
8 – 152,1 – 152,0
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 485
C
4/CDCl3 Crebanin/CDCl3 (1)
δH (J, Hz) δC HMBC COSY δH (J, Hz) δC
9 – 145,9 – 145,8
10 6,87 (1H; d; 8,5 Hz) 110,4 7a, 8, 9, 11a H-11 6,85 (1H; d; 8,6 Hz) 110,3
11 7,80 (1H; d; 8,5 Hz) 123,1 C-7a, C-9, C-11 H-10 7,78 (1H; d; 8,6 Hz) 123,1
11a – 124,7 – 124,5
11b – 116,6 – 116,5
12
6,06 (1H; d; 1,5 Hz)
5,91 (1H; d; 1,5 Hz)
100,6 C-1, C-2
6,04 (1H; d; 1,5 Hz)
5,89 (1H; d; 1,5 Hz)
100,6
8-OMe 3,87 (3H, s) 60,7 C-8 3,79 (3H, s) 60,7
9-OMe 3,90 (3H, s) 55,8 C-9 3,87 (3H, s) 55,7
N-CH3 2,57 (3H, s) 44,0 C-5, C-6a 2,53 (3H, s) 43,4
Phổ ESI-MS positive của chất 5 cho ion m/z =
hh6,h56 (M+H)+. Do đó khối lượng phân tử của
hợp chất 5 là hh5 tương ứng với công thức
nguyên C19H1hNO4. Ngoài ra còn có các phân
mảnh có m/z h18,88 = (M+H)+- (O), m/z h05,994 =
(M+H)+ – (-OCHh), m/z 292,480 = (M+H)+ - (O-
CH2-O), m/z 27h,9h9 = (M+H)+ – (-OCHh) – (-
OCHh). Các dữ liệu trên cho thấy rằng trong cấu
trúc của hợp chất 5 có 2 nhóm methoxy và một
nhóm methylendioxy. Độ bất bão hoà của cấu
trúc là 14. Điều này được xác nhận bằng dữ liệu
NMR. Phổ 1hC-NMR, DEPT xác nhận trong cấu
trúc hợp chất 5 có 19 carbon bao gồm 1 carbon
nhóm carbonyl, 5 proton gắn với vòng thơm, 2
nhóm methoxy và một nhóm methylendioxy.
Kết quả phân tích dữ liệu phổ và so sánh với các
tài liệu tham khảo cho thấy cấu trúc hợp chất 5
phù hợp với cấu trúc thuộc nhóm oxoaporphin.
Phổ 1H-NMR cho biết trong cấu trúc chất
hợp chất 5 có 21 proton với 2 đỉnh đôi tại vị trí δH
8,78 ppm (1H) và δH 7,6h ppm (1H) có hằng số
ghép 5 Hz của 2, 3J của 2 proton thơm trên vòng
pyridin. Hai tín hiệu là đỉnh đơn quan sát được
tại δ 4,01 và δ h,95 ppm với h proton cho mỗi
đỉnh được cho là tín hiệu của 2 nhóm methoxy
thế trên vòng thơm. Hai đỉnh đôi tại δH 8,28 và
7,16 ppm ứng với mỗi vị trí là 1 proton có hằng
số ghép là 9 Hz được cho là 2 proton ở vị trí ortho
của vòng thơm. Tín hiệu đỉnh đơn quan sát
được tại vị trí 6,h0 ppm ứng với 2 proton là của
proton methylen đặc trưng của nhóm
methylendioxy. Một proton dưới dạng đỉnh đơn
quan sát được tại δH 7,02 ppm.
Phổ 1hC-NMR cho thấy tín hiệu của carbon
methylendioxy quan sát được tại δC 102,0 ppm và
tín hiệu của 2 nhóm methyl trong vùng từ 55-60
ppm đó là tín hiệu của 2 nhóm methoxy δc 61,4
ppm và δC 56,h ppm. Tín hiệu của nhóm carbonyl
tại vị trí δC 181,6 ppm đây là tín hiệu của carbon
C-7 trên cấu trúc.
Trên dữ liệu phổ COSY chỉ cho 2 tín hiệu
tương tác của 2 cặp proton kế cận nhau, trong
đó có 1 cặp proton kế cận nhau trên vòng
pyridin thơm.
Phổ HMBC của hợp chất 5 cho thấy proton
H-4 tại vị trí δH 7,6h ppm trên vòng pyridin
thơm cho tương tác với carbon có δC 102,2 ppm
(C-h), tương tự proton H-h tại vị trí δH 7,02 ppm
có tương tác với các carbon tại δC 12h,8 ppm
(carbon C4) trên vòng pyridin thơm và các
carbon C-1 và C-2. Tín hiệu của proton thuộc
nhóm methylendioxy cho tương tác với carbon
C-1, C-2.
So sánh dữ liệu phổ với các chất đã được
công bố thì dữ liệu của chất 5 hoàn toàn trùng
khớp với cấu trúc của oxocrebanin(h,5). Cấu trúc
của hợp chất 5 và chuyển dịch hóa học của các
carbon và proton trên phân tử được xác định
một cách chắc chắn bằng các dữ liệu phổ NMR 1
và 2 chiều.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 486
Bảng 2: Dữ liệu phổ 1H-NMR (500 MHz) và 13C-NMR (125 MHz, CDCl3) của hợp chất 5 so sánh với
oxocrebanin
C
(5)/CDCl3 Oxocrebanin(3) CDCl3 Oxocrebanin(5) CDCl3
δH (J, Hz) δC HMBC COSY δH (J, Hz) δH (J, Hz)
1 146,4
2 151,7
3 7,02 (1H, s) 102,2
C-1, C-2, C-3a, C-
4, C-6b
7,06 (1H, s) 6,98 (1H; s)
3a 146,2
4 7,63 (1H; d; 5,5 Hz) 123,4 3, 5, 6b H-5 7,63 (1H; d; 5 Hz) 7,61; d; 5 Hz
5 8,78 (1H; d; 5 Hz) 144,6 3a, 4, 6a H-4 8,76 (1H; d; 5 Hz) 8,77; d; 5 Hz
6a 135,4
6b 122,0
7 181,6
7a 125,7
8 151,3
9 153,7
10 7,16 (1H; d; 9 Hz) 117,2 8, 9, 11a H-11 7,13 (1H; d; 8,5 Hz) 7,11 (1H; d; 8,8 Hz)
11 8,28 (1H; d; 9 Hz) 123,8 7a, 8, 9, 11b H-10 8,25 (1H; d; 8,5 Hz) 8,21 (1H; d; 8,8 Hz)
11a 126,7
11b 108,6
--
OCH2O-
6,30 (2H; s) 102,0 1, 2 6,30 (2H; s) 6,30 (2H; s)
8-OMe 4,01 (3H; s) 61,4 8 4,01 (3H; s) 4,02 (3H; s)
9-OMe 3,95 (3H; s) 56,3 9 3,94 (3H; s) 3,96 (3H; s)
N
H
H
H
O
O
H
H
H
H
CH
3
OCH
3
OCH
3
H
H
H
H
H
29.2
2.57 s
27.0
44.0
53.7
55.8
60.7
61.9
100.6
106.8
110.3
116.6
123.1
124.7
126.6
126.7
129.9
142.1
145.9
146.6
152.1
2.29 t
J=14.5 Hz
3.90 s
3.81 s
7.80 d
J=8.5 Hz
6.87 d
J= 8.5 Hz
6.52 s
6.06 d
J=1.5Hz
5.91 d
J=1.5Hz
3.67 dd
J=4.5Hz
15 Hz
2.62 dd
J= 3.5 Hz
16 Hz 3.13 m
3.07 m
3.04 m
2.52 ddd
J= 3.5 Hz
11.5 Hz
15 Hz
N
H
H
H
O
O
H
H OCH
3
OCH
3
H
O
H
123.4
181.6
144.6
61.4
56.3
135.6
102.0
102.2
117.2
108.6
123.8
126.7
122.0
146.2
125.7
146.4
153.7
151.7
151.3
4.01 s
3.95 s
8.28 d
J=9 Hz
7.16 d
J= 9 Hz
7.02 s
6.30 s
7.63 d
J= 5.5 Hz
8.78 d
J= 5 Hz
Crebanin Oxocrebanin
Tương tác H-H trong COSY
Tương tác xa H-C trong HMBC
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 487
KẾT LUẬN
Đây là lần đầu tiên các chất này được báo
cáo có trong thành phần của loài S. cambodica.
Trong đó, oxocrebanin lần đầu tiên được phân
lập trong chi Stephania tại Việt Nam. Ngoài ra,
dữ liệu phổ NMR đầy đủ của oxocrebanin
cũng được ghi nhận và báo cáo trong bài báo
này. Việc phân lập và xác định cấu trúc các
alcaloid khác vẫn đang được tiến hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blanchfield JT, Sands DPA, Kennard CHL, Byriel KA, Kitching
W (200h), “Characterisation of alkaloids from some Australian
Stephania (Menispermaceae) species”, Phytochemistry, 6h, 711–720.
2. Đỗ Tất Lợi (2000), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB
Y Học, Hà Nội, tr. 512–515, 779–781.
h. Guinaudeau H (198h), “Aporphinoid Alkaloids III”, Journal of
Natural Products, Vol. 46. No. 6, pp. 761-8h5.
4. Mã Chí Thành, Trần Hùng (2011), Phân lập hai protoberberin
alkaloid từ loài Bình vôi Cam bốt (Stephania cambodica Gagnep.
Menispermaceae), Tạp chí y học Thành phố phụ bản số 1, 565-
570.
5. Pung T (2000), The isolation of natural products from plant extracts,
Master of Science In Chemistry, Virginia Polytechnic Institute and
State University
6. Viện Dược liệu (200h), “Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt
Nam”, NXB Khoa học và Kỹ thuật, TPHCM, tr. 210 – 215(I),
547–548(I), 161–16h (II)
7. Võ Văn Chi (1991), “Cây thuốc An Giang”, NXB Khoa Học và
Kỹ thuật An Giang, tr. h98–h99.
8. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y Học,
Hà Nội, tr. h25–h27.
Ngày nhận bài báo: 14.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 27.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_lap_va_xac_dinh_cac_alkaloid_kem_phan_cuc_trong_loai_st.pdf