Thử nghiệm gây nhiễm trên động vật thí
nghiệm
Sau khi gây nhiễm CCoV, chó 1 có biểu
hiện tăng nhẹ thân nhiệt trong khi chó 2 thân
nhiệt ổn định, các chó thí nghiệm giảm trọng
lượng khoảng 5%, tính thèm ăn của chó cũng
giảm. Các chỉ số xét nghiệm máu cũng nằm
trong giới hạn bình thường, ngoại trừ CRP
có tăng trên cả hai chó vào ngày thứ 7 sau
tiêm và trên chó 2 vào ngày thứ 17 sau tiêm
(bảng 1)
Điều này cho thấy, có sự tác động gây nhiễm
của CCoV. Các biểu hiện lâm sàng cũng được
theo dõi hàng ngày, tuy nhiên không phát hiện
các dấu hiện như ói, mửa, viêm ruột tiêu chảy.
Sự bài thải virus trong phân cũng được kiểm tra,
không phát hiện các trường hợp bài thải virus sau
gây nhiễm từ ngày 0 đến ngày 14. Hiệu giá kháng
thể được kiểm tra, kết quả cho thấy sự hình thành
kháng thể bắt đầu từ ngày 14 và tăng cao lên mức
1:320 ở ngày thứ 28 (khi sử dụng chủng CCoVIIb phân lập được CCoV/dog/HCM47/2015 để
thực hiện phản ứng trung hòa). Điều này cho thấy
chủng CCoV-II phân lập được là chủng tiềm năng
cho việc nghiên cứu sản xuất vacxin vì khi gây
nhiễm ít hoặc không bài thải virus, không gây các
triệu chứng lâm sàng nhưng gây được đáp ứng
miễn dịch với hiệu giá kháng thể cao. Mặt khác,
chủng virus phân lập được cũng có thể nghiên
cứu chế tạo các sinh phẩm dùng trong chẩn đoán
như kit chẩn đoán nhanh, kít ELISA .v.v.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân lập và xác định đặc tính sinh học của coronavirus trên chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
PHAÂN LAÄP VAØ XAÙC ÑÒNH ÑAËC TÍNH SINH HOÏC CUÛA CORONAVIRUS
TREÂN CHOÙ NUOÂI TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Dũng, Lê Việt Bảo, Lê Đinh Hà Thanh
Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Tp. Hồ Chí Minh
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phát hiện, phân lập và xác định các đặc tính sinh học của các chủng
Canine Coronavirus (CCoV) đang lưu hành trên chó nuôi ở Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ lưu hành CCoV-II trên chó nuôi ở Thành phố Hồ Chí Minh là 10% (5/50). Tất cả các
chủng CCoV-II phát hiện được đều thuộc subtype IIb và CCoV-IIb là type chính đang lưu hành trên chó
nuôi. Không phát hiện chó nhiễm CCoV-I. Kết quả phân tích di truyền 1 chủng CCoV-IIb phân lập được
cho thấy chủng virus này có quan hệ họ hàng gần với chủng Coronavirus trên động vật hoang dã ở Trung
Quốc. Chủng CCoV-IIb tăng sinh tốt trên tế bào fcfw-4 hơn là các dòng tế bào khác. Thử nghiệm gây
nhiễm trên chó cho thấy chủng CCoV-IIb không gây các dấu hiện lâm sàng nhưng tạo được miễn dịch tốt
trên chó gây nhiễm. Chủng CCoV-IIb phân lập được là chủng tiềm năng cho việc nghiên cứu phát triển
vacxin và các sinh phẩm chẩn đoán.
Từ khóa: Chó nuôi, Coronavirus, type, phân lập, Tp. Hồ Chí Minh.
Isolation and identification of biological characteristics
of Canine Coronavirus in domestic dogs in Ho Chi Minh City
Nguyen Van Dung, Le Viet Bao, Le Dinh Ha Thanh
SUMMARY
The objective of this study aimed at identifying, isolating and determining the biological
characteristics of the Canine Coronaviruses, circulating in the domestic dogs in Ho Chi Minh City.
The studied result indicated that the prevalence of CCoV-II in the domestic dogs in Ho Chi Minh City
was 10% (5/50). All the detected CCoV-II belonged to subtype: CCoV-IIb. This was predominant
subtype, circulating in the domestic dogs. The type: CCoV-I was not found in the domestic dogs.
One CCoV-IIb strain was successfully isolated. Genetic analysis of this isolated CCoV-IIb strain
showed that it possessed close relationship with the Chinese CCoV-IIb strains in the wild animals.
The isolated CCoV-IIb strain grew well in fcfw-4 cells rather than in the other cell lines. There was not
clinical signs in the experimental infection dogs with CCoV-IIb strain, but this virus strain generated
immune response in the infection dog. The isolated CCoV-IIb was a potential strain for researching,
developing vaccine and other biological products for diagnostics.
Keywords: Domestic dogs, Coronavirus, type, isolation, Ho Chi Minh City.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
CCoV (Canine Coronavirus) là một RNA
virus, thuộc giống Alphacoronavirus. CCoV
được chia thành 2 type: CCoV-I và CCoV-
II, trong type CCoV-II được phân ra subtype
CCoV-IIa, CCoV-IIb dựa vào trình tự amino
acid vùng đầu N của gen S (Spike gene). Bệnh
do CCoV trên chó thường gây các triệu chứng
liên quan đến viêm ruột. CCoV lần đầu tiên phát
hiện trên chó quân đội tại Đức năm 1971[1], từ
đó đến nay CCoV lây lan sang nhiều nước trên
thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Ý, Mỹ..v.v. Tại Việt Nam, những thông tin
liên quan đến CCoV như tỷ lệ nhiễm, type lưu
hành, nghiên cứu phân lập CCoV dùng sản xuất
vacxin - sinh phẩm trên chó nuôi rất hạn chế,
30
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
đặc biệt là tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mục
tiêu của nghiên cứu này là phân lập và xác định
các đặc tính sinh học của chủng CCoV đang lưu
hành nhằm tạo cơ sở cho các nghiên cứu tiếp
theo về sản xuất vacxin và các chế phẩm sinh
học dùng trong phòng và trị bệnh trên chó nuôi.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Phát hiện, phân lập Coronavirus từ mẫu
dịch ngoáy trực tràng trên chó nuôi tại
Thành phố Hồ Chí Minh và xác định một số
đặc tính sinh học của virus phân lập được
trong in vitro và in vivo.
2.2. Nguyên liệu
Mẫu dịch ngoáy trực tràng (swab): Tổng
cộng 50 mẫu swab trực tràng được thu thập từ
chó nuôi trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh,
có độ tuổi từ 2 tháng đến 13 năm tuổi. Mẫu
swab được hòa tan trong dung dịch đệm PBS,
bảo quản -800C cho đến khi thực hiện các thí
nghiệm.
Tế bào: tế bào fcwf-4 (Felis catus
whole fetus-4, ATCC Number CRL-2787)
được nuôi cấy trong môi trường DMEM
(Dulbecco’s minimum essential medium
(Life Technologies, USA).
Vật tư, hóa chất và thiết bị: Kit ly trích
RNA, kit PCR, kit tinh sạch DNA, kit giải trình
tự, tủ an toàn sinh học cấp II, tủ ấm, máy ly tâm,
máy luân nhiệt PCR, kính hiển vi đảo ngược
v.v... và các hóa chất, vật dụng thường quy khác
phòng thí nghiệm.
Động vật thí nghiệm: chó nuôi giống
Bealge, các động vật khi thực hiện thí nghiệm
đảm bảo tính nhân đạo trên động vật.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Ly trích RNA virus và thực hiện phản
ứng RT-PCR
RNA virus được ly trích từ tế bào nhiễm
CCoV sử dụng RNeasy Mini Kit (Qiagen,
Germany) và từ mẫu swab sử dụng Viral RNA
Mini Kit (Qiagen). Để phát hiện RNA virus
trong mẫu bệnh phẩm, phản ứng RT-PCR được
thực hiện dựa trên bộ kít One step RT-PCR
(Qiagen) với cặp mồi ORF3F, 5’-CAC TAA
ACT CAA AAT GTT GAT TC-3’ và ORF3R,
5’-TTA AGG ATT AAA AAC ATA TTC TA-3’
(Poder et al., 2013) cho việc phát hiện CCoV
type I; cặp mồi 2bF, 5’-AGG TTG TTG TGG
ATG CAT AG-3’ và 2bR, 5’-ACG GTC AAG
TTC GTC AAG TA-3’[2] cho việc phát hiện
CCoV type II. Sản phẩm khuếch đại được
phát hiện bằng kỹ thuật điện di trên agarose
2% có kích thước 628 bp đối với CCoV-I và
232 bp đối với CCoV-II. Sản phẩm PCR được
tinh sạch bằng QIAquick PCR Purification
kits (Qiagen) dùng cho việc giải trình tự.
2.3.2. Phân tích trình tự nucleotide gen S
(Spike gen)
Để xác định phân type của CCoV-II, cặp
mồi 1bF, 5›-TTG ATT CAA AGA TTT GAG
TAT TGG-và CCVSR, 5›-GTT AGT TTG
TCT AAT AAT ACC AAC ACC-3› được sử
dụng để khuếch đại đầu 5’ của gen S (Spike)
[3]. Phản ứng RT-PCR được thực hiện với
kit TaKaRa RNA LA PCR TM kit (AMV)
Ver.1.1 (Takara, Japan) theo hướng dẫn của
nhà sản xuất.
2.3.3. Nuôi cấy phân lập virus
Các mẫu bệnh phẩm có kết quả dương
tính với RT-PCR được tiến hành nuôi cấy
virus trên môi trường tế bào fcwf-4. Tế
bào được nuôi cấy trên môi trường DMEM
(Dulbecco’s minimum essential medium,
Life Technologies, USA) chứa 10% FBS
(Sigma-Aldrich, USA), 100 đơn vị/ml
penicillin và 100 µg/ml streptomycin (Life
Technologies). Tế bào fcwf-4 một lớp trong
đĩa nuôi cấy 6 giếng được thêm vào dung
dịch mẫu swab (sau khi đã lọc qua màng
lọc) và được ủ 37°C với 5% CO2. Tế bào gây
nhiễm được theo dõi, kiểm tra bệnh tích tế
bào (CPE- cytopathic effect) hàng ngày. Nếu
31
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
không phát hiện bệnh tích tế bào, tiếp tục cấy
truyền trong 5 lần. Virus phân lập được tinh
sạch ba lần trên tế bào fcwf-4 bằng kỹ thuật
Plaque assay.
2.3.4. Tinh sạch virus bằng Plaque assay
Sử dụng lượng virus CCoV 10 PFU gây
nhiễm trên tế bào fcwf-4 trên đĩa nuôi cấy tế
bào 6 giếng. Sau thời gian hấp thụ 1 giờ, dịch
nổi được loại bỏ và 0.8% agarose trong môi
trường in DMEM chứa 10% FCS được phủ lên
tế bào trong các giếng. Sau khi xuất hiện CPE,
plaques được thu nhận bằng tip và hòa tan trong
môi trường DMEM. Thực hiện lặp lại 3 lần theo
các bước tương tự.
2.3.5. Thử nghiệm gây nhiễm trên động vật
Hai chó nuôi sạch bệnh được sử dụng cho thí
nghiệm gây nhiễm CCoV phân lập được tại Việt
Nam, liều gây nhiễm 106PFU/ con bằng đường
mũi (1ml) và đường miệng (9ml), theo dõi trong
28 ngày với các chỉ tiêu dấu hiệu lâm sàng, nhiệt
độ cơ thể, thu thập mẫu phân, máu xét nghiệm
định kỳ.
2.3.6. Phân tích dữ liệu
Xây dựng cây phát sinh dòng sử dụng
phương pháp Neighbor-Joining với phần mềm
MEGA 6.0[4]. Giá trị Bootstrap được tính toán
với 1,000 lặp lại. Trình tự amino acid được suy
diễn từ trình tự nucleotide dựa vào phần mềm
MEGA 6.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Phát hiện RNA virus trong mẫu swab
Tổng cộng có 5 mẫu bệnh phẩm được phát
hiện dương tính với RT-PCR gồm mẫu 41, 45,
47, 49 và 50. Tỷ lệ nhiễm là 10% (5/50 mẫu).
Kết quả xác định type, các chủng này đều thuộc
CCoV-II, phân type IIb. Điều này cho thấy
CCoV-IIb là type chính đang lưu hành trên
chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sự lưu
hành CCoV đã được báo cáo ở một số nước như
Nhật Bản (CCoV-I: 53,2% và CCoV-II: 56,9%)
[5], Trung Quốc (CCoV-I: 4,5% và CCoV-II:
23,9%) [6], Ý (CCoV-I: 25,2% và CCoV-II:
36,3%), Anh (CCoV-I: 15,0% và CCoV-II:
20,6%), Hungary (CCoV-I: 22% và CCoV-
II: 15%), Hy Lạp (CCoV-I: 37% và CCoV-II:
36%) [7],Hàn Quốc (CCoV-I: 22% và CCoV-
II: 10%) [8]. Trong nghiên cứu hiện tại, không
phát hiện chó nuôi nhiễm CCoV-I. Do đó, cần
sử dụng thêm các cặp mồi khác nhau để nghiên
cứu thêm liệu CCoV-I có hiện đang lưu hành
trên đàn chó nuôi hay không.
3.2. Phân lập nuôi cấy virus
Trong số các mẫu dương tính với RT-PCR
đem nuôi cấy phân lập virus, kết quả cho thấy
chỉ một mẫu từ chó nuôi số 47 được phân lập
thành công và đặt tên là CCoV/dog/HCM/2015.
Sau 24 giờ nuôi cấy, CCoV đã gây bệnh tích tế
bào đặc trưng, tạo thể hợp bào (hình 1).
Hình 1. Bệnh tích tế bào do CCoV gây ra trên tế bào fcwf-4 ( A) và Mock (B)
A B
32
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
Kết quả phân tích trình tự vùng gen S ( Spike
gen) cho thấy chủng CCoV/dog/HCM47/2015
tương đồng với chủng Chinese ferret badger
CoV/DM95/2003 (hình 2).
Hình 2. Xây dựng cây phát sinh dòng dựa vào trình tự nucleotide gen S của CCoV
Chủng CCoV được tìm thấy trên động
vật sống ở Guangzhou, tỉnh Quảng Đông,
Trung Quốc[9], như vậy chủng CCoV Việt
Nam và chủng từ Trung Quốc có thể có
chung tổ tiên, và sự lây truyền mầm bệnh
giữa các quốc gia lận cận đã xảy ra. Do đó,
trong công tác phòng chống và kiểm soát
lây lan bệnh do CCoV, ngoài vệ sinh phòng
bệnh, sử dụng vacxin cho chó nuôi cũng
cần lưu ý kiểm soát chặt chẽ chó nuôi và cả
động vật hoang dã qua biên giới.
3.3. Thử nghiệm gây nhiễm trên các dòng tế
bào khác nhau
Các dòng tế bào fcwf-4, A72 (ATCC®CRL
1542), CRFK (Crandell Reese Feline
Kidney), MDCK (Madin Darby Canine
Kidney) được chuẩn bị trên đĩa nuôi cấy
tế bào (6 giếng) với môi trường DMEM
có bổ sung 10% FCS. Chủng CCoV/dog/
HCM47/2015 được gây nhiễm trên tế bào
với lượng virus 10PFU/giếng. Theo dõi,
quan sát CPE mỗi 12 giờ sau khi nhiễm.
Kết quả cho thấy trên tế bào fcwf-4 xuất
hiện bệnh tích sớm nhất sau 24 giờ, kế đến
là tế bào A72 phát hiện bệnh tích sau 48 giờ,
trong khi đó bệnh tích trên tế bào CRFK và
MDCK lần lượt là sau 3-4 ngày và 4-5 ngày.
Bệnh tích trên tế bào A72, CRFK, MDCK là
tế bào co lại, chết và bong tróc khỏi đáy đĩa
33
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
Bảng 1. Kết quả phân tích huyết học trên chó gây nhiễm CCoV-IIb phân lập được
tại Tp. Hồ Chí Minh
Chỉ tiêu phân tích Chó
Ngày sau khi gây nhiễm
0 3 7 10 14 17 21 27
C-Reactive protein
(0,0-0,76mg/dl)
1 0,1 0,65 1,2 0,45 0,15 0,15 0,15 0,15
2 0,15 0,25 2,65 0,6 0,2 6,8 0,7 0,25
Protein tổng số
(5,0-7,2g/dl)
1 64 6,4 6,6 7 6,9 6,6 6,8 6,8
2 6,6 6,5 6,5 6,4 7 7,1 6,8 7,1
Dung tích hồng cầu
(29-55%)
1 50 47 49 54 51 49 50 46
2 60 54 45 58 45 57 49 45
Tế bào hồng cầu
(495-787 x104/µl)
1 694 678 676 652 702 685 722 671
2 824 774 685 812 869 675 739 652
Tế bào bạch cầu
(59-166x102/µl)
1 117 80,5 105 141 159 125,8 129 138
2 138 102 99,7 96,8 150 139,0 97,8 66,3
Bạch cầu đa nhân
(51-88%)
1 61,7 58 61 69 64,3 64,7 68,3 69,3
2 64,3 59,3 65,7 60 64 63 63 54
Lymphocyte
(8-38%)
1 28,7 33 32,7 24,7 30,3 31,6 28 26,7
2 26 32 28,3 34 31,7 29,3 34,3 41
Monocyte
(1-9%)
1 9,7 9 6,3 6,3 5,3 3,7 3,7 4
2 9,6 8,7 6 6 4,3 7,7 2,7 5
nuôi cấy tế bào trong khi trên môi trường tế
bào fcwf-4, virus gây bệnh tích điển hình
là tạo thể hợp bào, bong tróc và chết. Như
vậy, dòng tế bào fcwf-4 là dòng tế bào nhạy
cảm nhất so với dòng tế bào A72, CRKF và
MDCK. Do đó, trong phân lập CCoV-II nên
sử dụng dòng tế bào fcwf-4.
3.4. Thử nghiệm gây nhiễm trên động vật thí
nghiệm
Sau khi gây nhiễm CCoV, chó 1 có biểu
hiện tăng nhẹ thân nhiệt trong khi chó 2 thân
nhiệt ổn định, các chó thí nghiệm giảm trọng
lượng khoảng 5%, tính thèm ăn của chó cũng
giảm. Các chỉ số xét nghiệm máu cũng nằm
trong giới hạn bình thường, ngoại trừ CRP
có tăng trên cả hai chó vào ngày thứ 7 sau
tiêm và trên chó 2 vào ngày thứ 17 sau tiêm
(bảng 1).
Điều này cho thấy, có sự tác động gây nhiễm
của CCoV. Các biểu hiện lâm sàng cũng được
theo dõi hàng ngày, tuy nhiên không phát hiện
các dấu hiện như ói, mửa, viêm ruột tiêu chảy.
Sự bài thải virus trong phân cũng được kiểm tra,
không phát hiện các trường hợp bài thải virus sau
gây nhiễm từ ngày 0 đến ngày 14. Hiệu giá kháng
thể được kiểm tra, kết quả cho thấy sự hình thành
kháng thể bắt đầu từ ngày 14 và tăng cao lên mức
1:320 ở ngày thứ 28 (khi sử dụng chủng CCoV-
IIb phân lập được CCoV/dog/HCM47/2015 để
thực hiện phản ứng trung hòa). Điều này cho thấy
chủng CCoV-II phân lập được là chủng tiềm năng
cho việc nghiên cứu sản xuất vacxin vì khi gây
nhiễm ít hoặc không bài thải virus, không gây các
triệu chứng lâm sàng nhưng gây được đáp ứng
miễn dịch với hiệu giá kháng thể cao. Mặt khác,
chủng virus phân lập được cũng có thể nghiên
cứu chế tạo các sinh phẩm dùng trong chẩn đoán
như kit chẩn đoán nhanh, kít ELISA ..v.v.
34
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXVI SỐ 8 - 2019
IV. KẾT LUẬN
Không phát hiện trường hợp nhiễm CCoV-I
trên chó nuôi, tỷ lệ nhiễm CCoV-II trên chó nuôi
là 10% và CCoV-IIb là type chính đang lưu hành
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Phân lập thành công được một chủng CCoV-
IIb (CCoV/HCM47/2015) trên chó nuôi và
chủng này phát triển tốt trên tế bào fcwf-4 hơn
các dòng tế bào khác.
Chủng phân lập có quan hệ họ hàng với
chủng Coronavirus từ động vật hoang dã tại
Trung Quốc.
Chủng CCoV/HCM47/2015 gây được miễn
dịch trên chó nhưng không gây biểu hiện lâm
sàng trầm trọng, có thể là chủng tiềm năng có
thể dùng sản xuất vacxin trong nước hoặc các
sinh phẩm dùng cho chẩn đoán.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. L. Binn, E.C. Lazar, K.P. Keenan, D.L.
Huxsoll, R.H. Marchwicki, A.J. Strano.
Recovery and characterization of a
coronavirus from military dogs with diarrhea.
Proc. Annu. Meet U.S. Anim. Health Assoc,
Vol. 78 (974), pp 359-366.
2. V. Benetka, A. Kübber-Heiss, J. Kolodziejek,
N. Nowotny, P.M. Hofmann, K.Möstl.
Prevalence of feline coronavirus types I and
II in cats with histopathologically verified
feline infectious peritonitis. Vet. Microbiol.
Vol. 99 (2004), pp 31-42.
3. Y. Terada, N. Matsui, K. Noguchi, R.
Kuwata, R, H.Shimoda, T. Soma, M.
Mochizuki, K. Maeda.. Emergence of
pathogenic coronaviruses in cats by
homologous recombination between feline
and canine coronaviruses. PLoS ONE
(2014), 9:e106534.
4. K. Tamura, G.Stecher, D. Peterson,
A.Filipski, S.Kumar.MEGA6: Molecular
evolutionary genetics analysis version 6.0.
Mol. Biol. Evol.(2013), Vol. 30(2013), pp.
2725-279.
5. T. Soma, T. Ohinata, H. Ishii, T. Takahashi,
S. Taharaguchi, M. Hara. Detection and
genotyping of canine coronavirus RNA in
diarrheic dogs in Japan. Res. Vet. Sci., Vol.90
(2011), pp. 205-207.
6. X. Wang, C. Li, D. Guo, X. Wang, S. Wei, Y.
Geng, E. Wang, Z. Wang, X. Zhao, M. Su,
Q. Liu, S. Zhang, L. Feng, D. Sun06. Co-
circulation of canine coronavirus I and IIa/b
with high prevalence and genetic diversity
in Heilongjiang province, northeast China.
PLoS ONE (2006) 11: e0146975.
7. N. Decaro, V. Mari,G. Elia,D.D. Addie, M.
Camero, M.S. Lucente. Recombinant canine
coronaviruses in dogs, Europe. Emerg.
Infect. Dis. Vol.16 (2010), pp. 41-47.
8. S.Y. Jeoung, S. Y. Ann, H.T. Kim, D. Kim. M
gene analysis of canine coronavirus strains
detected in Korea. J. Vet. Sci. Vol. 15(2014),
pp. 495-502.
9. D.Vijaykrishna, G.J.D. Smith, J.X.Zhang,
J.S. M.Peiris,H.Chen, Y.Guan. Evolutionary
insights into the ecology of coronaviruses. J.
Virol. Vol. 81 (2007), pp. 4012-4020.
Ngày nhận 30-8-2019
Ngày phản biện 15-9-2019
Ngày đăng 1-12-2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_lap_va_xac_dinh_dac_tinh_sinh_hoc_cua_coronavirus_tren.pdf