Phân loại cơn và đặc điểm điện não đồ ở trẻ động kinh toàn thể tại bệnh viện trung ương Huế

Tần suất xuất hiện cơn động kinh Phần lớn bệnh nhi có tần số cơn động kinh xuất hiện khá thưa, khoảng một cơn động kinh mỗi tháng hoặc mỗi năm. Nghiên cứu của Trần Ngọc Lưu cũng cho kết quả tương tự, tần suất xuất hiện cơn co cứng-co giật hay gặp là cơn hàng tháng (39,5%), cơn hàng tuần (29,6%)(10). Tần suất xuất hiện cơn động kinh có ý nghĩa tiên lượng tái phát cơn về sau của trẻ cũng như ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Theo Phan Việt Nga đánh giá kết quả điều trị động kinh toàn thể thấy rằng cơn động kinh tái diễn thường xuyên, đặc biệt trong năm đầu tiên điều trị thì tiên lượng càng xấu(9). Ảnh hưởng của cơn động kinh lên hệ thần kinh trung ương làm cho cơn xuất hiện dễ hơn và làm nặng thêm hậu quả vốn có. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981 Trong nghiên cứu của chúng tôi động kinh toàn thể thể co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao (76,74%) so với các nhóm khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo Nguyễn Bá Hiền(5), cơn co cứng – co giật 61,02%, cơn tăng trương lực 23,73%, cơn co giật 8,47%. Phạm Việt Nga nghiên cứu 120 bệnh nhi từ 6-15 tuổi bị động kinh toàn thể, cơn co cứng-co giật chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%)(9) Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một nghiên cứu cách đây hơn 10 năm của Nguyễn Đăng Dung. Khi nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng các loại cơn động kinh toàn thể ở trẻ em, Nguyễn Đăng Dung cho kết quả như sau: động kinh cơn lớn chiếm tỷ lệ cao nhất 64,7%, cơn tăng trương lực 12,7%, cơn nhỏ 8,8%(6). Theo Todt (1984), động kinh toàn thể cơn co cứng-co giật chiếm tỷ lệ cao nhất 27,7% trong tổng số động kinh chung ở trẻ 3-16 tuổi(2).

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 83 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại cơn và đặc điểm điện não đồ ở trẻ động kinh toàn thể tại bệnh viện trung ương Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 1 PHÂN LOẠI CƠN VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỆN NÃO ĐỒ Ở TRẺ ĐỘNG KINH TOÀN THỂ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Lê Hữu Anh Hòa*, Nguyễn Hữu Sơn* TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981 và đặc điểm điện não đồ ngoài cơn. Phương pháp nghiên cứu: 86 bệnh nhi được chẩn đoán động kinh toàn thể theo ILAE 1981. Hỏi hoặc quan sát cơn để phân loại cơn động kinh. Đo điện não đồ ngoài cơn xác định sóng động kinh bình thường hoặc bệnh lý. Kết quả: Cơn co cứng - co giật: 76,74%; cơn tăng trương lực: 10,47%; cơn vắng ý thức: 6,98%; cơn co giật: 4,65%; cơn mất trương lực: 1,16%. Điện não đồ có sóng động kinh điển hình: 37,2%. Kết luận: Biểu hiện lâm sàng cơn động kinh rất đa dạng. Tỉ lệ ghi được sóng động kinh điển hình ngoài cơn thấp. Chẩn đoán động kinh chủ yếu dựa vào lâm sàng. Từ khóa: Động kinh trẻ em, cơn động kinh, điện não đồ. ABSTRACT CLASSIFICATION OF SEIZURE AND EEG CHARACTERISTICS IN CHILDREN WITH GENERALIZED EPILEPSY AT HUE CENTRAL HOSPITAL Le Huu Anh Hoa, Nguyen Huu Son * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 135 - 139 Objective: Classification of seizures according to ILAE 1981 and EEG characteristics in children with epilepsy. Subjects and methods: 86 patients were all diagnosed with epilepsy according to ILAE 1981. Examination to classify seizures. Making EEG to find the normal or abnormal EEG waves. Results: Tonic - clonic seizure: 76.74%, myoclonic seizure: 10.47%; absence seizure: 6.98%; clonic seizures: 4.65%; atonic seizure: 1,16%. Typical EEG of epilepsy: 37.2%. Conclusion: The clinical of seizures various. The less of rate of epilepsy EEG waves. Diagnosing epilepsy is primarily based on clinical of epilepsy. Key words: Seizures children, seizures, EEG. ĐẶT VẤN ĐỀ Động kinh là một rối loạn nghiêm trọng thường gặp của hệ thần kinh trung ương, ảnh hưởng khoảng 50 triệu người trên thế giới(2). Ở Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc động kinh là 4,9/1000 dân(7), động kinh trẻ em chiếm 64,5% trong tổng số động kinh chung, đứng hàng thứ hai trong các bệnh thần kinh trẻ em (sau nhiễm khuẩn thần kinh)(8). Bệnh động kinh là một vấn đề xã hội, người bị động kinh dễ bị thất nghiệp hơn, là gánh nặng của ngành y tế, của xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển như nước ta. Hậu quả của bệnh động kinh là thay đổi nhân cách, giảm khả năng làm việc và giao tiếp xã hội, có hành vi nguy hiểm cho xã hội(3). Các nghiên cứu về động kinh ở trẻ em chưa nhiều, cần tiếp tục nghiên cứu thêm nữa về động kinh toàn thể ở khía cạnh lâm sàng và điện não đồ để góp phần chẩn đoán chính xác đồng thời * Bệnh viện Trung ương Huế Tác giả liên lạc: Ths.BS. Lê Hữu Anh Hoà, ĐT: 0935396544, Email: Leanhhoa81@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 2 điều trị tốt hơn cho trẻ em, cải thiện chất lượng sống, chất lượng nguồn lao động tương lai của đất nước. Mục tiêu nghiên cứu: Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981 ở trẻ động kinh vào điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Trung Ương Huế. Mô tả đặc điểm điện não đồ của các loại cơn động kinh toàn thể. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 86 bệnh nhi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi - Bệnh viện TW Huế được chuẩn đoán xác định động kinh toàn thể, trong thời gian 04/2008 - 05/2009. Tiêu chuẩn chẩn đoán động kinh(8) Tiêu chuẩn lâm sàng Có ít nhất 2 cơn động kinh trở lên, cách nhau trên 24 giờ, dựa vào mô tả của người chứng kiến cơn hoặc quan sát được cơn động kinh của bệnh nhân. Cơn có ngắn, có tính chất đột khởi, định hình và hồi qui. Cơn động kinh phù hợp với một trong các loại cơn toàn thể được mô tả trong bảng phân loại ILAE 1981. Tiêu chuẩn điện não đồ Có hoạt động kịch phát dạng động kinh, bao gồm sóng nhọn, nhọn chậm, phức hợp đa nhọn sóng chậm, phức hợp nhọn sóng chậm. Trong đó tiêu chuẩn lâm sàng quyết định chẩn đoán(8) Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang mô tả. Các bước tiến hành Bước 1: Hỏi gia đình hoặc quan sát trực tiếp cơn động kinh (nếu được): - Ý thức trong cơn động kinh: tỉnh, u ám, lơ mơ, hôn mê. - Cơn co giật: co giật các cơ toàn thân, quan sát tần số và biên độ giật. - Trương lực cơ: tăng trương lực cơ với tay chân duỗi cứng hoặc co cứng, hai bàn tay nắm chặt, co cứng cơ duy trì; giảm trương lực khi - Vận động và cơ lực: đánh giá tình trạng yếu, liệt. - Cảm giác: mệt mỏi, đau đầu, nghẹt thở. - Rối loạn cơ tròn: đại, tiểu tiện không tự chủ. - Rối loạn ngôn ngữ, giác quan - Các triệu chứng khác: nghiến răng, mắt nhìn ngước, tăng tiết đàm giải - Các triệu chứng sau cơn động kinh: Ý thức; vận động và cơ lực; trương lực cơ; cảm giác; rối loạn tâm thần; rối loạn vận động; rối loạn cơ tròn. Bước 2: Tất cả bệnh nhi đều được làm EEG tại phòng điện não khoa Nhi bệnh viện Trung ương Huế. Loại máy: NIPON 1740K, sản xuất tại Nhật Bản. - Điện não đồ làm theo đúng qui trình chuẩn. Nghiên cứu điện não đồ (8) + Sóng điện não bình thường: chỉ ghi được các sóng bình thường theo lứa tuổi và trạng thái ý thức + Sóng động kinh điển hình: bao gồm sóng nhọn, nhọn chậm, phức hợp đa nhọn sóng chậm, phức hợp nhọn sóng chậm. + Sóng điện não biến đổi không điển hình: là các dạng sóng không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của hai loại sóng điện não nói trên. Xử lý số liệu Theo phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 18.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Một số đặc điểm chung Bảng 1 Phân bố theo tuổi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 3 Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) < 2 tuổi 20 23,26 2 - < 6 tuổi 25 29,07 6 - < 11 tuổi 25 29,07 11 - < 15 tuổi 16 18,60 Tổng 86 100 Nhận xét: Phân bố tỷ lệ trẻ bệnh động kinh ở các nhóm tuổi gần như tương đương nhau. 58.1441.86 Nam Nữ Biểu đồ 3.1: Phân bố theo giới Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhi nam lớn hơn so với bệnh nhi nữ (58,14% so với 41,86%). Tuổi khởi phát cơn đầu tiên Bảng 2. Phân bố tuổi khởi phát cơn đầu tiên Tuổi khởi phát cơn ñầu Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) < 1tuổi 38 44,19 1 - < 3tuổi 20 23,26 3 - < 5 tuổi 11 12,79 5 - < 10tuổi 13 15,11 > 10tuổi 4 4,65 Nhận xét: Phần lớn tuổi khởi phát cơn động kinh toàn thể đầu tiên trong nhóm nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi dưới 3 tuổi (67,45%). Tần suất xuất hiện cơn động kinh toàn thể Bảng 3. Tần suất xuất hiện cơn động kinh Tần suất cơn ñộng kinh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Cơn hàng ngày 8 9,3 Cơn hàng tuần 8 9,3 Cơn hàng tháng 32 37,2 Cơn hàng năm 38 44,2 Nhận xét: Chủ yếu bệnh nhân xuất hiện cơn động kinh hàng tháng hoặc hàng năm. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981 Bảng 4. Phân loại cơn động kinh toàn thể Loại cơn ñộng kinh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Loại cơn ñộng kinh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) Cơn co cứng- co giật 66 76,74 Cơn tăng trương lực 9 10,47 Cơn co giật 4 4,65 Cơn mất trương lực 1 1,16 Cơn vắng ý thức 6 6,98 Nhận xét: Cơn co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm nghiên cứu (76,74%). Bảng 5. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo nhóm tuổi < 6 tuổi (n=45) 6 - 15 tuổi (n=41) Tuổi Các loại cơn n % n % p Cơn co cứng – co giật 38 84,44 28 68,29 >0,05 Cơn tăng trương lực cơ 3 6,67 6 14,63 >0,05 Cơn co giật 3 6,67 1 2,44 >0,05 Cơn mất trương lực 0 0 1 2,44 >0,05 Cơn vắng ý thức 1 2,22 5 12,20 >0,05 Nhận xét: Tỷ lệ các loại cơn động kinh toàn thể không khác biệt giữa hai nhóm tuổi. Bảng 6. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo giới Nam Nữ p Loại cơn n % n % Cơn co cứng – co giật 35 70 31 86,11 > 0,05 Cơn tăng trương lực cơ 8 16 1 2,78 > 0,05 Cơn co giật 3 6 1 2,78 > 0,05 Cơn mất trương lực cơ 1 2 0 0 > 0,05 Cơn vắng ý thức 3 6 3 8,33 > 0,05 Tổng 50 100 36 100 Nhận xét: Tỷ lệ các loại cơn động kinh không có sự khác biệt giữa nam và nữ. Đặc điểm điện não đồ ngoài cơn động kinh toàn thể Bảng 7. Phân bố tỷ lệ kết quả điện não đồ Kết quả ñiện não ñồ Số bệnh nhân Tỷ lệ Bình thường 25 29,1 Biến ñổi không ñiển hình 29 33,7 Sóng ñộng kinh ñiển hình 32 37,2 Nhận xét: Kết quả điện não đồ ngoài cơn ghi được sóng động kinh điển hình chiếm tỉ lệ thấp 37,2%. Bảng 8. Phân bố sóng động kinh theo thể lâm sàng Sóng bệnh lý Sóng bình thường Sóng ñiện não Các loại cơn n % n % p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 4 Cơn co cứng – co giật 51 83,61 15 60 < 0,05 Cơn tăng trương lực 4 6,56 5 20 > 0,05 Cơn co giật 2 3,28 2 8 > 0,05 Cơn mất trương lực 0 0 1 4 > 0,05 Cơn vắng ý thức 4 6,56 2 8 > 0,05 Nhận xét: Cơn co cứng – co giật có sóng bệnh lý (gồm sóng điện biến đổi không điển hình và sóng động kinh điển hình) chiếm tỷ lệ cao 83,61% (p<0,05). BÀN LUẬN Tuổi khởi phát bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi khởi phát cơn đầu trong nhóm nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi dưới 1 tuổi (44,19%), dưới 3 tuổi là (67,45%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiền, tuổi khởi phát cơn động kinh toàn thể cao nhất ở nhóm tuổi dưới 12 tháng (64,41%)(5). Có thể lý giải do ở lứa tuổi này tế bào thần kinh chưa phát triển đầy đủ nên não trẻ em rất dễ bị kích thích gây co giật. Vì vậy, việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời động kinh trẻ em ở lứa tuổi này là vấn đề cấp thiết nhất. Tuổi khởi phát bệnh càng nhỏ thì tỷ lệ không khống chế cơn, giảm khả năng làm việc và giảm tiếp xúc xã hội càng cao. Tần suất xuất hiện cơn động kinh Phần lớn bệnh nhi có tần số cơn động kinh xuất hiện khá thưa, khoảng một cơn động kinh mỗi tháng hoặc mỗi năm. Nghiên cứu của Trần Ngọc Lưu cũng cho kết quả tương tự, tần suất xuất hiện cơn co cứng-co giật hay gặp là cơn hàng tháng (39,5%), cơn hàng tuần (29,6%)(10). Tần suất xuất hiện cơn động kinh có ý nghĩa tiên lượng tái phát cơn về sau của trẻ cũng như ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Theo Phan Việt Nga đánh giá kết quả điều trị động kinh toàn thể thấy rằng cơn động kinh tái diễn thường xuyên, đặc biệt trong năm đầu tiên điều trị thì tiên lượng càng xấu(9). Ảnh hưởng của cơn động kinh lên hệ thần kinh trung ương làm cho cơn xuất hiện dễ hơn và làm nặng thêm hậu quả vốn có. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981 Trong nghiên cứu của chúng tôi động kinh toàn thể thể co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao (76,74%) so với các nhóm khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo Nguyễn Bá Hiền(5), cơn co cứng – co giật 61,02%, cơn tăng trương lực 23,73%, cơn co giật 8,47%. Phạm Việt Nga nghiên cứu 120 bệnh nhi từ 6-15 tuổi bị động kinh toàn thể, cơn co cứng-co giật chiếm tỷ lệ cao nhất (66,67%)(9) Nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một nghiên cứu cách đây hơn 10 năm của Nguyễn Đăng Dung. Khi nghiên cứu về biểu hiện lâm sàng các loại cơn động kinh toàn thể ở trẻ em, Nguyễn Đăng Dung cho kết quả như sau: động kinh cơn lớn chiếm tỷ lệ cao nhất 64,7%, cơn tăng trương lực 12,7%, cơn nhỏ 8,8%(6). Theo Todt (1984), động kinh toàn thể cơn co cứng-co giật chiếm tỷ lệ cao nhất 27,7% trong tổng số động kinh chung ở trẻ 3-16 tuổi(2). Đặc điểm điện não đồ ngoài cơn Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi, kết quả điện não đồ có biểu hiện bệnh lý chiếm tỷ lệ cao (70,93%, bao gồm sóng điện não biến đổi không điển hình và sóng động kinh điển hình). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả trong nước. Bảng 9. Phân bố sóng kịch phát động kinh của các tác giả và của chúng tôi Sóng ñiện não Cao Tiến Đức (1) Ninh Thị Ứng (8) Chúng tôi Bình thường 38 (37,25%) 25 (5,1%) 25 (29,07%) Sóng bệnh lý 64 (62,75%) 360 (72,7%) 61 (70,93%) Tổng 102 (100%) 385 (100%) 86 (100%) Trần Ngọc Lưu (2005) nghiên cứu sóng điện não ở bệnh nhi động kinh toàn thể thể co cứng- co giật, sóng kịch phát động kinh chiếm tỷ lệ cao 71,6%(10). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 5 Theo Lưu Thanh Tuệ(4) EEG điển hình chiếm 46% động kinh trẻ em, khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điều này có thể do kỹ thuật ghi điện não khác nhau, hoặc phương pháp nghiên cứu khác nhau. Theo y văn, điện não đồ ngoài cơn động kinh bình thường khoảng 20-30% trường hợp(3). Vì vậy, không bao giờ chẩn đoán loại trừ động kinh chỉ vì kết quả EEG không thấy sóng động kinh. Tỷ lệ bệnh nhân có sóng bệnh lý ở cơn động kinh toàn thể thể co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao ý nghĩa (p > 0,05). Theo Trần Ngọc Lưu, EEG trong động kinh toàn thể thể co cứng – co giật chiếm tỷ lệ cao (71,6%)(10). KẾT LUẬN Tuổi khởi phát cơn đầu chủ yếu ở độ tuổi dưới 1 tuổi (44,19%). - Chủ yếu cơn động kinh xuất hiện với tần số hàng tháng và hàng năm. Phân loại cơn động kinh toàn thể theo ILAE 1981: + Cơn co cứng - co giật: 76,74% + Cơn tăng trương lực: 10,47% + Cơn vắng ý thức: 6,98% + Cơn co giật: 4,65% + Cơn mất trương lực: 1,16% Kết quả điện não đồ có sóng động kinh điển hình: 37,2% Sóng bệnh lý chiếm tỷ lệ cao trong động kinh toàn thể thể co cứng – co giật. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Tiến Đức và cộng sự (1994), “Nhận xét điện não ghi giữa các cơn động kinh”, Tạp chí Y học thực hành, (3), tr. 25. 2. Holmes G. L. (1987), Dianogsis and Management of Seizures in Children, W.B Saunder Company, 4th edition, New York. 3. Hồ Hữu Lương (2000), Động kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 5-83. 4. Lưu Thanh Tuệ (1985), Hình ảnh lâm sàng - điện não đồ của động kinh trẻ em, Luận văn bác sỹ nội trú chuyên ngành thần kinh, Đại học Y Hà Nội. 5. Nguyễn Bá Hiền (2006), Đặc điểm lâm sàng-điện não ngoài cơn động kinh trẻ em dưới 15 tuổi tại bệnh viện Nhi Đồng I, Luận văn thạc sỹ Y học của Bác sỹ nội trú bệnh viện, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Đăng Dung, Cao Đức Tiến (1996), “Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng bệnh nhân động kinh”, Nội san chuyên ngành tâm thần - Bệnh viện Tâm Thần Trung Ương, (1), tr. 3- 8. 7. Nguyễn Văn Bình và cộng sự (1999), “Một số đặc điễm dịch tễ Động kinh tại cộng đồng dân cư Hà Tây”, Kỷ yếu Hội nghị khoa học lần IV Hội thần kinh học toàn quốc, tr. 33-44. 8. Ninh Thị Ứng (1993), “Bệnh động kinh ở trẻ em”, Tạp chí Y học thực hành, (4), tr 8-13. 9. Phan Việt Nga (2001), “Đánh giá kết quả điều trị động kinh toàn thể ở trẻ em từ 6-15 tuổi”, Kỷ yếu hội nghị khoa học lần IV Hội thần kinh học toàn quốc. 10. Trần Ngọc Lưu, Ninh Thị Ứng (2005), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh động kinh toàn thể cơn co cứng, co giật trẻ em điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung Ương”, Tạp chí nghiên cứu Y học, (5), tr. 169-173. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 – Lần XIX - Năm 2010 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_loai_con_va_dac_diem_dien_nao_do_o_tre_dong_kinh_toan_t.pdf
Tài liệu liên quan