Phân loại pi-Rads của cộng hưởng từ (CHT) tuyến tiền liệt
Đánh giá kết quả
Tương tự BIRADS, hệ thống PIRADS cung cấp
thuận lợi cho chuẩn hóa khám xét và dễ thông tin cho
đồng nghiệp. Sau khi tổng hợp chung, lấy điểm số của
mỗi phần cộng lại. Với mỗi khám xét các mức độ được
chia thành 5 điểm:
PIRADS 1: lành tính, 2: chắc chắn lành tính, 3:
trung gian, 4: chắc chắn ác tính, 5: ác tính cao.
Đánh giá về phân loại PI-RADS, J O Barentz thấy
ở BN 75 tuổi, PSA: 32ng/ml, sinh thiết dưới siêu âm 5
lần âm tính, CHT thấy tổn thương hình thấu kính, giảm
tín hiệu đồng nhất trên T2W, bờ mờ như xóa bằng bút
chì (erased charcoal sign), trị giá ADC = 650 giảm tín
hiệu, b= 1400 tăng tín hiệu, phân loại chung PI-RADS
5, góc trực tràng-TLT bị đóng kín và có di căn túi tinh với
tín hiệu giảm trên T2W.
Nguồn: CHT xung T2W, DWI, đối quang ADC xác định
vùng u.J O Barentsz ESUR 20121
Dùng phối hợp CHT và phổ trên 356 BN, PSA mức
trung bình 11,5ng/ml, máy 1.5T Villeirs GM và CS thấy
độ nhạy u bậc cao 92,7%, bậc thấp 67,6%, dương tính
giả 7,4%, giá trị dự báo âm tính 98,4%. Các tác giả
Ấn Độ thấy dùng CHT, khuyếch tán và phổ đánh giá
lành và ác tính mô TLT tương đương. Trên 40 BN PSA
4-20ng/ml, máy 1.5T, vùng ác thấy 15/20 BN trong khi
chỉ có 6 BN siêu âm trực tràng sinh thiết dương tính do
âm tính giả của SA rất cao. Haider và CS so sánh dùng
T2W và DWI thấy trên 49 BN, máy 1.5T, nếu chỉ T2W
độ nhạy =54%, thêm DWI =81%, độ đặc hiệu chỉ T2W
=84% thêm DW =91%.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân loại pi-Rads của cộng hưởng từ (CHT) tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201462
DIỄN ĐÀN
MEDICAL FORUM
PHÂN LOẠI PI-RADS CỦA
CỘNG HƯỞNG TỪ (CHT) TUYẾN TIỀN LIỆT
Classification of Prostatic cancer with PI-RADS
Vũ Long*
*Trung tâm CĐHA AMTIC, Hà Nội
Một nhóm thầy thuốc của Hội Điện quang Tiết niệu
Sinh dục Châu Âu (European Society of Urogenital
Radiology) đưa ra phân loại ung thư tiền liệt (TLT)
theo CHT với hệ thống PI-RADS (Prostate Imaging-
Reporting and Data System= Hình ảnh TLT - Báo cáo
và hệ thống dữ liệu) áp dụng cho những trường hợp
không phù hợp giữa lâm sàng - xét nghiệm với sinh
thiết âm tính hay PSA tăng dựa trên 4 quy trình:
- 1/ Độ phân giải cao của T2W về hình thái.
- 2/ Kỹ thuật nhiều thông số hình ảnh xung khuyếch
tán DWI.
- 3/ T1W tiêm đối quang.
- 4/ Phổ proton CHT.
Các tác giả tính điểm từng mục và cộng lại để tính
tổng số. Việc tính điểm này thực hiện theo quy ước hay
thỏa thuận (consensus) vì chưa có một nghiên cứu nào
trước có số lượng lớn để tham khảo.
Kỹ thuật phải thực hiện trên máy từ lực cao >1.5T.
Dùng coil trực tràng để tăng tỉ lệ S/N, trường hợp dùng
máy 3T thì không cần thiết. Không cần dùng thuốc giảm
co bóp ruột.
Hình T2W
Hình thái
Xung này cho những thông tin về hình thái, có
những bệnh lý khác gây khó khăn cho chẩn đoán như
sẹo sau sinh thiết, viêm TLT, di chứng viêm. Việc phát
hiện càng khó khi tổn thương càng nhỏ. BN trên 50 tuổi
thường có những nốt xơ hóa ở vùng chuyển tiếp khi
xem trên T2W chủ yếu là giảm tín hiệu. Nếu có vùng
chiếm chỗ lan ra bao tuyến phải coi như dấu hiệu ác
tính. Tổn thương nhỏ khu trú thường có bờ không đều.
Hình biến đổi của ung thư ngấm thuốc cần phân biệt với
viêm mạn. Giai đoạn có sẹo viêm thể hiện bằng những
đường tạo thành hình tam giác từ vỏ vào trong. Viêm
hạt có những ổ giảm tín hiệu giống ung thư. Những
vùng sinh thiết cũ cũng để lại những đường giảm tín
hiệu trên T2W. Thường chỉ xem 2 mặt phẳng ngang và
dọc có thể thêm mặt phẳng đứng dọc. Dùng xung T1
bổ sung để thấy được chảy máu trong tuyến do viêm,
cần mở rộng trường nhìn để thấy được hạch vùng. Đặt
TE = 100-120ms, TR dài = 4000-8000ms, dày lớp cắt
4mm, độ phân giải 0.7 x 0.7 mm.
Hình tăng tín hiệu bình thường của thùy ngoại biên trên T2W và khối giảm âm tròn giảm tín hiệu lấn ra ngoài bao
TLT hay túi tinh
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 63
DIỄN ĐÀN
Phân loại PIRADS của T2W
Tách ra 2 vùng trung tâm và ngoại biên của tuyến,
từ 1 đến 5 điểm. Vùng ngoại biên cần phân biệt tổn
thương viêm và nghi ung thư. Tổn thương vùng trung
tâm cần phân biệt với phì đại lành tính. Phải ghi nhận
cả những thâm nhiễm túi tinh và cổ bàng quang.
Xung T2W : Tăng sản tuyến, không có nhân giảm tín
hiệu hay gặp ở người trên 50 tuổi
Hình khuyếch tán (DWI)
Cho phép khảo sát chuyển động của phân tử nước
trong tế bào, thường bị hạn chế bởi cấu trúc tế bào và
màng tế bào. Khi có phù trong tế bào hay tỉ trọng tế
bào cao thường dẫn đến hiện tượng này, thể hiện bằng
giảm trị giá ADC. Hậu quả là carcinoma TLT gây giảm
ADC. Trị giá này thường phân tích bằng số mũ đơn, ít
tác giả dùng số mũ kép, vì vậy mẫu thống kê cho DTI
(hình khuyếch tán có lực căng) hiện nay đối với tuyến
này chưa được nghiên cứu. Nhiều công trình cho thấy
phân tích xung khuyếch tán cho nhiều thông số làm
tăng độ nhạy và độ đặc hiệu giúp phân biệt phì đại lành
tính và ung thư. Trị số b là b=500, b=800, b=1000 s/
mm2. Đạt được độ chính xác cao nhất với 1.5T có tác
giả dùng phối hợp T2 và DWI với b=2000 và coil bề
mặt.
Carcinoma TLT thường thể hiện bằng giảm trị số
b ADC và tăng tín hiệu trên hình trị số b cao. ADC thực
sự là một công cụ phát hiện xâm lấn. DWI phải thực
hiện với xung EPI (echoplanar). Chênh khuyếch tán
phải thực hiện trên 3 hướng trực giao. Thời gian TE
càng ngắn càng tốt (<90 ms). Xung này có xu hướng có
nhiễu làm biến dạng hình khuyếch tán do hơi ruột bên
cạnh. Đo mức hạn chế khuyếch tán trong u với trị số b
cao làm tăng giá trị chẩn đoán ung thư TLT.
Phân loại PIRADS theo DWI
Dựa vào trị giá cao của b (b =/>800 ms2)
1 điểm được tính khi không có ổ giảm tín hiệu trên
hình ADC, không có vùng tăng tín hiệu trên DWI.
2 điểm khi có vùng tăng tín hiệu lan tỏa trên hình
b trị số cao của DWI tương đương với giảm trên ADC.
Hình này bao gồm thay đổi lan tỏa (tam giác hay đường
thẳng), không tính hình ổ, diện tròn.
3 điểm khi vùng tăng tín hiệu lan tỏa, không đối
xứng với trị số b cao và tín hiệu giảm dần lan tỏa trên
bản đồ ADC (không khu trú).
4 điểm được tính khi có những tổn thương khu trú
ADC giảm rõ nhưng đồng tín hiệu trên hình DWI với
trị giá b cao.
5 điểm khi có ổ tăng tín hiệu trên hình DWI
(b>/=800 s/mm2).
Với mỗi tổn thương được đánh giá, giá trị ADC
được xác định bởi đo ROI và lưu lại trong báo cáo
kết quả. Sự phân tích định lượng này tùy thuộc vào
cường độ từ trường và trị giá b đã chọn. Số này >1000,
103mm2 có thể biểu thị cho một vùng viêm hay quá sản,
nếu ADC giảm <600 10-3 mm2/s là biểu hiện rõ của u.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201464
DIỄN ĐÀN
1 điểm 2 điểm 3 điểm 4 điểm 5 điểm
1 điểm: Không tăng tín hiệu trên xung DWI, b = 800, không giảm tín hiệu trên ADC.
2 điểm: Tăng tín hiệu lan tỏa trên DWI, b= 800, ADC thấp không có ổ tổn thương.
3 điểm: Tăng tín hiệu trên DWI một bên( bên phải) =b 800, giảm ADC lan tỏa.
4 điểm: Ổ tăng tín hiệu đồng nhất trên DWI b=800, ổ giảm trên ADC.
5 điểm: Ổ tăng tín hiệu của khối b=800 , ổ giảm tín hiệu rõ trên ADC.
Hình tiêm đối quang CHT
Là kỹ thuật không xâm lấn, thu thập các thông tin về mạch máu của TLT và mạch mới sinh của ung thư. Thực
hiện đo tín hiệu xung T1W trên đường cong cường độ (SI)-thời gian t trong thời gian tiêm đối quang. Tiêm bolus
2,5ml/s và thêm 20ml NaCl đẳng trương. Độ phân giải không gian 0.7 x 0.7 mm2 tới 1.0 x 1.0 mm2, dày lớp cắt 3mm.
Phối hợp với hình T1 và T2 quy ước, đối quang CHT có thể phát hiện và khu trú ung thư TLT chính xác hơn CHT
quy ước. Phân tích định tính ung thư TLT cho thấy dốc không đều, đỉnh đường biểu diễn đối quang cao hơn mô TLT
lành. Nhược điểm là không thể chẩn đoán phân biệt với viêm TLT cũng như nhân xơ của phì đại lành tính.
Đường ngấm thuốc: loại 1=1 điểm loại 2 = 2 điểm loại 3 = 3 điểm
Ổ lấy thuốc đối xứng = 0 điểm Ổ lấy thuốc không đối xứng =2 điểm
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 2014 65
DIỄN ĐÀN
Phân loại PI-RADS theo tiêm đối quang
Theo đường cong đi lên liên tục được tính 1 điểm.
Đường cong giữ đều và giảm dần được tính 2
điểm.
Đường thải thuốc nhanh sau khi tới đỉnh được tính
3 điểm.
Khi không có ổ đọng thuốc trong mô TLT thì không
tính thêm điểm.
Có đọng thuốc không thành ổ, không đối xứng thì
thêm 1 điểm.
Có ổ đọng thuốc rõ, ở vị trí bất thường thì thêm 2
điểm.
Đọng thuốc thành ổ cũng thêm 2 điểm.
Phổ CHT của TLT
Phổ CHT của proton cho phép đo phân bố chuyển
hóa citrat, creatin và cholin. Thông tin về chuyển hóa
làm tăng độ đặc hiệu của hình thái TLT và giúp đánh
giá xâm lấn u theo thời gian, nhất là với điều trị chống
hocmôn và khi theo dõi bệnh.
CHT proton dùng phối hợp 2 kỹ thuật, phổ tính
theo điểm (Point resolved spectroscopy PRESS) và
kỹ thuật hình chuyển dịch hóa (1H-CSI Chemical Shift
Imaging) với kích thước voxel trên 0.25cm3, kỹ thuật
này có nhiều hạn chế trong thực hành. Do trong mô
người chứa nhiều nước, proton hay nhân tế bào đồng
vị 1H rất phổ biến cho tín hiệu rất mạnh. Trong mô TLT
đậm độ của citrat, creatin và cholin khoảng 10 000 đến
100 000 lần thấp hơn nước. Cường độ tín hiệu cộng
hưởng của của phổ 1 H-MR bị suy giảm theo làm cho
việc hiển thị phổ phức tạp. Có thể đo phổ chuyển hóa
của citrat, creatin và cholin với S/N thấp, dùng xung
xóa mỡ và nước có thể phát hiện những phổ yếu. Chất
lượng phổ phụ thuộc mạnh vào sự đồng nhất của tư
trường. Thời gian khám xét 10-15 phút.
Citrat (C) được tổng hợp, bài tiết và trữ lại số
lượng lớn trong mô TLT bình thường được coi như chất
đánh dấu. Creatin có vai trò quan trọng trong chuyển
hóa năng lượng tế bào và được coi như yếu tố để
tham khảo năng lượng trong tuyến. Cholin liên quan
đến tập hộ của nhiều chất chứa cholin như cholin tự
do, phốsphôcholin, glycerophốsphôcholin acêtylcholin.
Cường độ cộng hưởng của cholin phản ánh hoạt động
màng tế bào, nó tăng cao trong mô ung thư. Phân bố
không gian của cường độ này được thể hiện trên hình
thái xung T2W và hình mã hóa mầu.
Tuy nhiên phổ CHT không cung cấp thêm thông
tin nào về vị trí của ung thư, trước tiên là ung thư TLT
đã cắt bỏ hoàn so với CHT quy ước. Do có dương tính
giả nên không thể loại trừ được ung thư, nhất là với tổn
thương nhỏ. Chỉ được coi nó là một công cụ phụ thêm
cho CHT để làm tăng tính đặc hiệu trong phân loại ổ
tổn thương nghi ung thư, đánh giá xâm lấn, cung cấp
thông số trong theo dõi khi điều trị bảo tồn. So với CHT,
nó phức tạp và dễ có hình giả nên khó chuẩn hóa ít giá
trị thực hành.
1H trong phân loại PIRADS
Dựa trên 5 điểm:
- Loại 1: đỉnh Cholin thấp hơn Citrat.
- Loại 2 : đỉnh đã cao hơn nhưng vẫn
còn thấp hơn Citrat.
- Loại 3 : đỉnh Cholin bằng Citrat.
- Loại 4: đỉnh Cholin cao hơn Citrat.
- Loại 5: đỉnh Cholin cao hẳn hơn Citrat.
Cho Citrat Cho >> Citrat
Giá trị định lượng chỉ thực hiện ở những trung tâm chuyên sâu, trong một số BN đã được khám xét và đánh giá
theo thống nhất giữa các chuyên gia.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 15 - 4 / 201466
DIỄN ĐÀN
Dương tính giả thường ở vùng xơ hóa hay nhân
xơ phì đại lành tính, đỉnh Citrat có thể thấp. Mức Cholin
có thể cao ở vùng đáy gần túi tinh hay quanh niệu đạo
vì dịch túi tinh chứa nhiều glycerophôsphôcholin hay
TLT bị viêm. Âm tính giả khi tổn thương nhỏ nhất là tổn
thương carcinoma nhầy.
Đánh giá kết quả
Tương tự BIRADS, hệ thống PIRADS cung cấp
thuận lợi cho chuẩn hóa khám xét và dễ thông tin cho
đồng nghiệp. Sau khi tổng hợp chung, lấy điểm số của
mỗi phần cộng lại. Với mỗi khám xét các mức độ được
chia thành 5 điểm:
PIRADS 1: lành tính, 2: chắc chắn lành tính, 3:
trung gian, 4: chắc chắn ác tính, 5: ác tính cao.
Đánh giá về phân loại PI-RADS, J O Barentz thấy
ở BN 75 tuổi, PSA: 32ng/ml, sinh thiết dưới siêu âm 5
lần âm tính, CHT thấy tổn thương hình thấu kính, giảm
tín hiệu đồng nhất trên T2W, bờ mờ như xóa bằng bút
chì (erased charcoal sign), trị giá ADC = 650 giảm tín
hiệu, b= 1400 tăng tín hiệu, phân loại chung PI-RADS
5, góc trực tràng-TLT bị đóng kín và có di căn túi tinh với
tín hiệu giảm trên T2W.
Nguồn: CHT xung T2W, DWI, đối quang ADC xác định
vùng u.J O Barentsz ESUR 20121
Dùng phối hợp CHT và phổ trên 356 BN, PSA mức
trung bình 11,5ng/ml, máy 1.5T Villeirs GM và CS thấy
độ nhạy u bậc cao 92,7%, bậc thấp 67,6%, dương tính
giả 7,4%, giá trị dự báo âm tính 98,4%. Các tác giả
Ấn Độ thấy dùng CHT, khuyếch tán và phổ đánh giá
lành và ác tính mô TLT tương đương. Trên 40 BN PSA
4-20ng/ml, máy 1.5T, vùng ác thấy 15/20 BN trong khi
chỉ có 6 BN siêu âm trực tràng sinh thiết dương tính do
âm tính giả của SA rất cao. Haider và CS so sánh dùng
T2W và DWI thấy trên 49 BN, máy 1.5T, nếu chỉ T2W
độ nhạy =54%, thêm DWI =81%, độ đặc hiệu chỉ T2W
=84% thêm DW =91%.
Kết luận
Áp dụng phân loại PI-RADS dựa trên hình ảnh làm cho dễ dàng hơn việc đánh giá bệnh lý, chuẩn hóa tổn
thương TLT. Có nhận xét là hệ thống này còn thiếu minh họa cho các cá thể dưới loại và chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn
chỉ dẫn về phương thức tập hợp số điểm mỗi mục vì thế phân loại này cần thực hiện thêm ở nhiều cơ sở, có số
lượng lớn hơn để được chấp nhận như hệ thống BIRADS của chẩn đoán tuyến vú.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Haider MA, van der Kwast, TH,Tanquay J et al.
Combined T2W and DWI MRI for localization of prostate
cancer. Am J Roentgenol. (2007) Aug, 189(2), 323-8.
2. Jagannathan NR, Kumar R, Kumar V, Thulkar S.
Role of MRI methods in the evualuation of prostate
cancer: an Indian perspective. MAGMA (2008) Nov,
21(6), 393-407.
3. Jelle O Barentsz, Jonathan Richenberg, Richard
Clements & col. ESUR prostate MR guide line 2012.
European Radiolog, (2012), 22(4), 746-757.
4. Kumar V, Jaganathan NR, Kumar R et al. Correlation
between metabolite ratios and ADC value of prostate in
men with increased PSA level. Magn. Reson. Imaging,
(2006) , 24(5), 541-8.
5. Matthías Rothke, D.Blondin, H-P Schlemmer,
T.Franiel. PI-RADS Classification Structured Reporting
for MRI of the prostate. Siemens Magnetom Flash,
No.4/2013, pp 30-36.
6. Villeirs GM, De Meerleer GO, De Visshere & col.
Combined MRI and spectroscopy in the assesment of
high grade prostate carcinoma. EUR J Radiol.(2011)
Feb, 77(2), 340-5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_loai_pi_rads_cua_cong_huong_tu_cht_tuyen_tien_liet.pdf