Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương quân đội 108 dựa vào phân loại ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016

KẾT LUẬN Phân tích dữ liệu sử dụng thuốc trong 6 tháng tại Bệnh viện TWQĐ 108 cho thấy giải pháp điều trị thay thế dựa theo phân tích ATC/DDD có thể tiết kiệm được 740.000.000 đ khi thay thế 4 nhóm thuốc trên, cụ thể: - Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba tiết kiệm 373.815.000 đ; trong đó tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 33.228 đ/ngày và 166.140 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm dyhidropiridin tiết kiệm 97.206.250 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 3.125 đ và 31.250 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). - Các kháng sinh nhóm beta-lactamase tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 80.692 đ/ngày và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Các thuốc ức chế bơm proton H+ tiết kiệm được 165.019.776 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). Chi phí tiết kiệm có ý nghĩa cho người bệnh đối với một ngày điều trị cũng như cả đợt điều trị. Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở để định hướng cho Hội đồng Thuốc và Điều trị đề xuất giải pháp nhằm sử dụng hợp lý hơn nguồn kinh phí về thuốc, phục vụ công tác điều trị tại Bệnh viện.

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương quân đội 108 dựa vào phân loại ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 132 PHÂN TÍCH CHI PHÍ THUỐC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 DỰA VÀO PHÂN LOẠI ATC/DDD TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016 Nguyễn Sơn Nam*; Hoàng Anh Tuấn* TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu chi phí sử dụng thuốc tiết kiệm được trong một ngày điều trị và trong một đợt điều trị bằng các giải pháp điều trị thay thế. Phương pháp: mô tả hồi cứu, thu thập thông tin gồm: tên khoa lâm sàng, tên thuốc, hàm lượng, cách dùng, số lượng, thành tiền. Kết quả: - Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba tiết kiệm được 373.815.000 đ; trong đó tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân mỗi ngày là 33.228 đ và 166.140 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm dyhidropiridin tiết kiệm được 97.206.250 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 3.125 đ/ngày và 31.250 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). - Các kháng sinh nhóm beta-lactamase tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 80.692 đ và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Các thuốc ức chế bơm proton H+ cho phép tiết kiệm 165.019.776 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). Kết luận: khoản chi phí tiết kiệm được là 740.785.981 đ và tiết kiệm chi phí cho một ngày điều trị và cho một đợt điều trị bằng các giải pháp điều trị thay thế có ý nghĩa. * Từ khóa: Chi phí thuốc; Liều xác định hàng ngày. An Analysis of Drug Cost Spent by Inpatients Treated at 108 Hospital Based on Classification ATC/DDD in the First 6 Months of 2016 Summary Objectives: To determine the saving cost in drug budget in a therapeutic day and in a therapeutic course by the alternative therapeutic solution. Methods: A descriptive and retrospective method combined with collecting information including: clinical name, drug name, concentration, dose of administration, the amount of money. Results: - We could save 373.815.000 VND in the third-generation cephalosporins. Saving cost for each patient per day was 33.228 VND and 166.140 VND for a therapeutic course (5 days). - For the calcium channel blockers, the saving cost was 97.206.250 VND, which was 3.125 VND for each patient per day and 31.250 VND for a therapeutic course (10 days). - We could spare 104.744.955 VND for the beta-lactamase antibacterials. Saving cost for each patient per day was 80.692 VND and 403.460 VND for a therapeutic course (5 days). * Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sơn Nam (sonnam108@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2016 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 133 - We also economized 165,019.776 VND on the proton pump inhibitors; saving cost for each patient per day was 21,696 VND and 216,696 VND for a therapeutic course (10 days). Conclusion: Savings budget for drug were VND 740,785,981 and cost savings for one day of treatment and for one course of treatment with the alternative treatment solutions is of great significance. * Key words: Drug cost; Defined daily dose. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân tích chi phí thuốc điều trị dựa vào phân loại ATC/DDD là cách phân tích dựa trên nguyên lý Pareto “lấy một số ít nhưng có ý nghĩa sống còn thay thế một số nhiều nhưng ít có ý nghĩa” (ATC: Anatomical Therapeutic Chemical - phân loại thuốc theo cơ quan giải phẫu, tác dụng điều trị và tính chất hoá học của thuốc); (DDD: Defined Daily Dose - liều xác định hàng ngày) [1, 2]. DDD là tổng liều trung bình mỗi ngày được chỉ định cho những người trưởng thành và duy trì hàng ngày, là một đơn vị mang tính chất kỹ thuật được sử dụng để so sánh việc sử dụng thuốc trong công tác điều trị. Đơn vị tính trong liều khuyến cáo của một thuốc có thể là miligram (mg) cho thuốc uống dạng rắn như viên nén, viên nang, dạng tiêm, hoặc mililit (ml) cho thuốc uống dạng lỏng hoặc dạng tiêm [5]. Việc chuyển đổi tổng số lượng thuốc sử dụng thành liều xác định trong ngày cho phép xác định sơ bộ số ngày điều trị của thuốc được mua, phân phối hay tiêu thụ, nhờ đó có thể so sánh thuốc điều trị tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện. Phân tích DDD thường được thực hiện cùng với phân loại ATC [5]. Với mục đích cung ứng đủ thuốc phục vụ cho điều trị, nhưng vẫn đảm bảo trong giới hạn ngân sách sử dụng, nghiên cứu “Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại Bệnh viện TWQĐ 108 dựa vào phân loại ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016” nhằm xác định khoản chi phí tiết kiệm được khi thực hiện giải pháp điều trị thay thế, bao gồm: tổng chi phí tiết kiệm được, chi phí tiết kiệm cho một ngày điều trị và chi phí tiết kiệm cho một đợt điều trị. Từ đó, đề xuất với Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT&ĐT) của Bệnh viện lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí điều trị, góp phần sử dụng thuốc hợp lý và an toàn cho người bệnh. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Toàn bộ dữ liệu các thuốc dùng trong điều trị nội trú tại Bệnh viện TWQĐ 108. Các số liệu được thu thập từ 01 - 1 - 2016 đến 30 - 6 - 2016. 2. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp mô tả hồi cứu: dữ liệu thuốc được trích từ hệ thống máy tính của bệnh viện, thông tin thu thập gồm: tên khoa lâm sàng, tên thuốc, hàm lượng, đường dùng, số lượng, thành tiền. Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại ATC/DDD năm 2008, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD. Hàm lượng của thuốc được đổi T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 134 thành số liều DDD. Với mỗi loại thuốc và đường dùng (trong nghiên cứu này là 160 hoạt chất) tính ra số liều DDD cũng như trị giá của mỗi liều DDD. Thực hiện thay thế 50% số DDD của thuốc có chi phí cao bằng thuốc có chi phí DDD thấp, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về lâm sàng. - Chi phí tiết kiệm được cho một ngày điều trị: X = A - B A: chi phí cho một DDD của thuốc có chi phí cao. B: chi phí cho một DDD của thuốc có chi phí thấp. - Chi phí tiết kiệm cho 1 đợt điều trị: X’ = X x k. k: số ngày trong một đợt điều trị (với quy ước một đợt điều trị thuốc dùng đường uống là 10 ngày và một đợt điều trị thuốc dùng đường tiêm 5 ngày). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm cefalosporin thế hệ 3. Bảng 1: Phân tích các hoạt chất của nhóm cefalosporin thế hệ thứ 3. Hoạt chất Đường dùng DDD Đơn vị Chi phí DDD (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp Cefoperazon Tiêm 4 g 502.800 250 125.700.000 250 125.700.000 Cefotaxim* Tiêm 4 g 77.748 22.500 1.749.330.000 11.250 874.665.000 Ceftazidim Tiêm 4 g 302.400 250 75.600.000 250 75.600.000 Ceftriaxon* Tiêm 2 g 44.520 15.000 667.800.000 26.250 1.168.650.000 Tổng cộng 2.618.430.000 2.244.615.000 Với 4 hoạt chất thuộc nhóm cefalosporin thế hệ thứ 3 sử dụng bằng đường tiêm, cefoperazon là hoạt chất có chi phí tính cho một DDD cao nhất (502.800 đ/DDD) và cefotaxim là hoạt chất có giá trị sử dụng lớn nhất (1.749.330.000 đ). Tổng chi phí của 4 thuốc trên là 2.618.430.000 đ. Nếu thay thế 50% số DDD (11.250 liều DDD) của hoạt chất cefotaxim bằng ceftriaxon có chi phí tính cho một liều DDD là 44.520 đ/DDD, kết quả thu được như sau: Sau khi thay thay thế 11.250 liều DDD của cefotaxim bằng ceftriaxon, tổng chi phí sử dụng của 4 hoạt chất trên chỉ còn 2.244.615.000 đ, giảm 373.815.000 đ. Như vậy, chi phí tiết kiệm cho bệnh nhân là 33.228 đ/ngày và 166.140 đ/đợt điều trị (5 ngày). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 135 * Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp: Hình 1: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn (nhóm cephalosporin thế hệ 3). 2. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm gốc dihydropiridin. Phân tích DDD với 5 hoạt chất thuộc phân nhóm gốc dihydropiridin trước và sau khi thay thế, kết quả như sau: Bảng 2: Phân tích hoạt chất nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm gốc dihydropiridin. Hoạt chất Đường dùng DDD Đơn vị Chi phí DDD (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp Amlodipin* Uống 5 mg 8.125 62.212 505.472.500 31.106 252.736.250 Felodipin* Uống 5 mg 5.000 30.181 150.905.000 61.287 306.435.000 Lacidipin Uống 4 mg 6.826 6.921 47.242.746 6.921 47.242.746 Lercanidipin Uống 10 mg 8.500 27.018 229.653.000 27.018 229.653.000 Nifedipin Uống 30 mg 5.078 89.802 456.014.556 89.802 456.014.556 Tổng cộng 1.389.287.802 1.292.081.552 Tương tự cách phân tích như trên, khi thay thế 50% số DDD (31.106 DDD) của amlodipin bằng felodipin với cùng số DDD, tổng tiền sử dụng của nhóm giảm 97.206.250 đ. Như vậy, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân là 3.125 đ/ngày và 31.250 đ/một đợt điều trị (10 ngày). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 136 * Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp: Hình 2: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp nhóm thuốc tim mạch (phân nhóm dyhidropiridin). 3. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn (phân nhóm beta-lactamase). Phân tích DDD với 5 hoạt chất thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm beta-lactamase trước và sau khi thay thế, kết quả như sau: Bảng 3: Phân tích hoạt chất nhóm beta-lactamase. Hoạt chất Đường dùng DDD Đơn vị Chi phí DDD (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Số DD Thành tiền (đ) Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp Amoxicillin và axít clavulanic Uống 1 g 11.858 28.148 333.778.984 28.148 333.778.984 Amoxicillin và axít clavulanic* Tiêm 1,2 g 42.308 1.741 73.658.228 3.275 138.558.700 Ampicillin và sulbactam* Tiêm 3 g 123.000 3.068 377.364.000 1.534 188.682.000 Piperacillin và tazobactam Tiêm 14 g 442.711 1.386 613.597.446 1.429 632.634.019 Ticarcillin và tazobactam Tiêm 15 g 507.466 90 45.671.940 90 45.671.940 Tổng cộng 1.444.070.598 1.339.325.643 Như vậy, khi thay thế 50% số DDD (1.534 DDD) của ampicillin kết hợp với sulbactam (đường tiêm) bằng amoxicillin kết hợp với axít clavulanic (đường tiêm) với cùng số DDD, tổng số tiền sử dụng của nhóm giảm 104.744.955 đ. Với cách thay thế như trên, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân trong một ngày điều trị là 80.692 đ và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 137 * Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp: Hình 3: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp (nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm beta-lactamase). 4. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm thuốc đường tiêu hóa và chuyển hoá (phân nhóm thuốc ức chế bơm proton H+). Phân tích DDD với 6 hoạt chất thuộc phân nhóm thuốc ức chế bơm proton H+ trước và sau khi thay thế, kết quả như sau: Bảng 4: Nhóm thuốc đường tiêu hóa và chuyển hoá - phân nhóm thuốc ức chế bơm proton H+. Hoạt chất Đường dùng DDD Đơn vị Chi phí DDD (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Số DDD Thành tiền (đ) Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp Esomeprazol Uống 40 mg 22.456 15.212 341.600.672 7.606 170.800.336 Lansoprazol Uống 30 mg 8.820 4.076 35.950.320 4.076 35.950.320 Omeprazol Uống 20 mg 760 31.894 24.239.440 39.500 30.020.000 Omeprazol Tiêm 40 mg 63.500 3.508 222.758.000 3.508 222.758.000 Pantoprazol Uống 40 mg 18.499 13.250 245.111.750 13.250 245.111.750 Pantoprazol Tiêm 40 mg 146.000 2.130 310.980.000 2.130 310.980.000 Tổng cộng 1.180.640.182 1.015.620.406 Như vậy, sau khi thay thế 50% số DDD (7.606 DDD) của esomeprazole bằng omeprazole với cùng số DDD, tổng số tiền sử dụng của nhóm giảm 165.019.776 đ. Với cách thay thế như trên, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân trong một ngày điều trị là 21.696 đ và 216.960 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 138 * Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp: Hình 4: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp (nhóm thuốc đường tiêu hóa - phân nhóm ức chế bơm proton H+). BÀN LUẬN Để giảm chi phí về thuốc, với cách thay thế 50% số DDD của thuốc có chi phí cao bằng thuốc có chi phí DDD thấp, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về lâm sàng, bên cạnh ý nghĩa mang lại lợi ích trong tiết kiệm nguồn kinh phí sử dụng thuốc ở bệnh viện vốn đã rất hạn hẹp, nhưng ý nghĩa về mặt lâm sàng vẫn được đảm bảo. Sử dụng phân tích DDD để so sánh và thay thế thuốc, thông qua đó làm giảm chi phí điều trị đã được triển khai ở nhiều nước. Theo một phân tích của Cơ quan Khoa học Quản lý Sức khoẻ Mỹ, chỉ cần thay thế 24.662.520 DDD naproxen 250 mg trong một tháng của một bệnh viện (chi phí cho mỗi DDD là 0,27 USD) bằng piroxicam (chi phí cho mỗi DDD là 0,06) đã tiết kiệm được 5.179.129,2 USD/tháng [3]. Ở nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, trường hợp thay thế cefotaxim bằng ceftriaxon. Dựa trên phổ kháng khuẩn của ceftriaxon so sánh với một số cephalosporin, các nghiên cứu cho thấy hoạt lực kháng khuẩn của cefotaxim và ceftriaxon trên vi khuẩn Gram âm không khác nhau [4]. Trường hợp thay thế ampicillin phối hợp với sulbactam bằng amoxicillin phối hợp với axít clavulanic: các nghiên cứu cũng cho thấy ampicillin phối hợp với sulbactam có cùng hoạt lực với amoxicillin phối hợp với axít clavulanic trên một số vi khuẩn Gram âm. Trường hợp bị nhiễm các loại vi khuẩn này có thể thay thế ampicillin phối hợp với sulbactam bằng amoxicillin phối hợp với axít clavulanic để tiết kiệm chi phí điều trị [4]. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016 139 Trường hợp thay thế esomeprazol bằng omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, chưa có tài liệu chứng minh cụ thể về tác dụng vượt trội của esomeprazol so với omeprazol. Trong trường hợp này, sử dụng omeprazol sẽ giảm được kinh phí sử dụng mà không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Tuy nhiên, với trường hợp ổ loét chảy máu nặng, theo kinh nghiệm lâm sàng của các bác sỹ, việc sử dụng esomeprazol cho hiệu quả tốt hơn. Vì vậy, 50% số DDD còn lại được để dành sử dụng trong những trường hợp này. Nghiên cứu theo DDD so sánh được chi phí các hoạt chất có cùng tác dụng, từ đó có thể áp dụng một giải pháp thay thế đơn giản nhưng tiết kiệm được ngân sách mà vẫn đảm bảo tính đa dạng của các loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị cần thiết. Giải pháp tiết kiệm ngân sách theo phân tích ATC/DDD thuận tiện cho việc thay thế các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng vẫn đảm bảo liều theo ngày. Sử dụng chi phí cho 1 DDD giúp dễ dàng nhận ra các thuốc có chi phí cao trong nhóm hoạt chất có cùng hiệu quả điều trị, nhằm thực hiện giải pháp điều trị thay thế khi cần tiết kiệm chi phí. Các giải pháp thay thế là giả định trên dữ liệu đã sử dụng, nhưng là cơ sở rất quan trọng để Hội đồng Thuốc và Điều trị có những giải pháp can thiệp ngay từ khâu lựa chọn, mua sắm thuốc. Giải pháp thay thế thuốc theo liều DDD khoa học hơn so với thay thế số lượng thuốc này bằng số lượng thuốc khác với thuốc có cùng hiệu quả điều trị. KẾT LUẬN Phân tích dữ liệu sử dụng thuốc trong 6 tháng tại Bệnh viện TWQĐ 108 cho thấy giải pháp điều trị thay thế dựa theo phân tích ATC/DDD có thể tiết kiệm được 740.000.000 đ khi thay thế 4 nhóm thuốc trên, cụ thể: - Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba tiết kiệm 373.815.000 đ; trong đó tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 33.228 đ/ngày và 166.140 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm dyhidropiridin tiết kiệm 97.206.250 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 3.125 đ và 31.250 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). - Các kháng sinh nhóm beta-lactamase tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 80.692 đ/ngày và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày). - Các thuốc ức chế bơm proton H+ tiết kiệm được 165.019.776 đ; tiết kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày). Chi phí tiết kiệm có ý nghĩa cho người bệnh đối với một ngày điều trị cũng như cả đợt điều trị. Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở để định hướng cho Hội đồng Thuốc và Điều trị đề xuất giải pháp nhằm sử dụng hợp lý hơn nguồn kinh phí về thuốc, phục vụ công tác điều trị tại Bệnh viện. T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kathleen Holloway, Terry Green. Hội đồng Thuốc và Điều trị. Cẩm nang hướng dẫn thực hành. WHO. 2003. 2. Jonathan D.Quick, James R.Rankin, Richard O.Laing, Ronald W.O’Connor, Hans V. Hoserzeil, M.N.G.Dukes, Andrew Garnett. Kumarian Press. Managing Drug Supply. 1997. 3. Jonathan D.Quick, James R.Rankin, Richard O.Laing, Ronald W.O’Connor, Hans V.Hoserzeil, M.N.G.Dukes, Andrew Garnett. Managing Drug Supply Training Series. Kumarian Press, Second Edition. 2000. 4. Koda Kimble, Lloyd Young, Wayne Kradjan, Joseph Guglielmo, Brian Alldredge. Robin Corelli Applied Therapeutics. The Clinical Use of Drugs. Lippincott Williams and Wilkins, 8th edition. 2005. 5. WHO. ATC index. 2008.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphan_tich_chi_phi_thuoc_dieu_tri_noi_tru_tai_benh_vien_trung.pdf
Tài liệu liên quan