Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương quân đội 108 dựa vào phân loại ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016
KẾT LUẬN
Phân tích dữ liệu sử dụng thuốc trong
6 tháng tại Bệnh viện TWQĐ 108 cho
thấy giải pháp điều trị thay thế dựa theo
phân tích ATC/DDD có thể tiết kiệm được
740.000.000 đ khi thay thế 4 nhóm thuốc
trên, cụ thể:
- Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ
ba tiết kiệm 373.815.000 đ; trong đó tiết
kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 33.228
đ/ngày và 166.140 đ cho một đợt điều trị
(5 ngày).
- Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm
dyhidropiridin tiết kiệm 97.206.250 đ; tiết
kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là
3.125 đ và 31.250 đ cho một đợt điều trị
(10 ngày).
- Các kháng sinh nhóm beta-lactamase
tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm
chi phí cho mỗi bệnh nhân là 80.692 đ/ngày
và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày).
- Các thuốc ức chế bơm proton H+ tiết
kiệm được 165.019.776 đ; tiết kiệm chi
phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ
và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày).
Chi phí tiết kiệm có ý nghĩa cho người
bệnh đối với một ngày điều trị cũng như
cả đợt điều trị.
Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở
để định hướng cho Hội đồng Thuốc và
Điều trị đề xuất giải pháp nhằm sử dụng
hợp lý hơn nguồn kinh phí về thuốc, phục
vụ công tác điều trị tại Bệnh viện.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại bệnh viện trung ương quân đội 108 dựa vào phân loại ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
132
PHÂN TÍCH CHI PHÍ THUỐC ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 DỰA VÀO
PHÂN LOẠI ATC/DDD TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016
Nguyễn Sơn Nam*; Hoàng Anh Tuấn*
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm hiểu chi phí sử dụng thuốc tiết kiệm được trong một ngày điều trị và trong một
đợt điều trị bằng các giải pháp điều trị thay thế. Phương pháp: mô tả hồi cứu, thu thập thông tin
gồm: tên khoa lâm sàng, tên thuốc, hàm lượng, cách dùng, số lượng, thành tiền. Kết quả:
- Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ ba tiết kiệm được 373.815.000 đ; trong đó tiết kiệm
chi phí cho mỗi bệnh nhân mỗi ngày là 33.228 đ và 166.140 đ cho một đợt điều trị (5 ngày).
- Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm dyhidropiridin tiết kiệm được 97.206.250 đ; tiết kiệm chi
phí cho mỗi bệnh nhân là 3.125 đ/ngày và 31.250 đ cho một đợt điều trị (10 ngày).
- Các kháng sinh nhóm beta-lactamase tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm chi phí cho
mỗi bệnh nhân/ngày là 80.692 đ và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày).
- Các thuốc ức chế bơm proton H+ cho phép tiết kiệm 165.019.776 đ; tiết kiệm chi phí cho
mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày).
Kết luận: khoản chi phí tiết kiệm được là 740.785.981 đ và tiết kiệm chi phí cho một ngày
điều trị và cho một đợt điều trị bằng các giải pháp điều trị thay thế có ý nghĩa.
* Từ khóa: Chi phí thuốc; Liều xác định hàng ngày.
An Analysis of Drug Cost Spent by Inpatients Treated at 108 Hospital
Based on Classification ATC/DDD in the First 6 Months of 2016
Summary
Objectives: To determine the saving cost in drug budget in a therapeutic day and in a therapeutic
course by the alternative therapeutic solution. Methods: A descriptive and retrospective method
combined with collecting information including: clinical name, drug name, concentration, dose of
administration, the amount of money. Results:
- We could save 373.815.000 VND in the third-generation cephalosporins. Saving cost for
each patient per day was 33.228 VND and 166.140 VND for a therapeutic course (5 days).
- For the calcium channel blockers, the saving cost was 97.206.250 VND, which was 3.125 VND
for each patient per day and 31.250 VND for a therapeutic course (10 days).
- We could spare 104.744.955 VND for the beta-lactamase antibacterials. Saving cost for
each patient per day was 80.692 VND and 403.460 VND for a therapeutic course (5 days).
* Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Sơn Nam (sonnam108@yahoo.com.vn)
Ngày nhận bài: 20/07/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2016
Ngày bài báo được đăng: 09/09/2016
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
133
- We also economized 165,019.776 VND on the proton pump inhibitors; saving cost for each
patient per day was 21,696 VND and 216,696 VND for a therapeutic course (10 days).
Conclusion: Savings budget for drug were VND 740,785,981 and cost savings for one day of
treatment and for one course of treatment with the alternative treatment solutions is of great
significance.
* Key words: Drug cost; Defined daily dose.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân tích chi phí thuốc điều trị dựa
vào phân loại ATC/DDD là cách phân tích
dựa trên nguyên lý Pareto “lấy một số ít
nhưng có ý nghĩa sống còn thay thế
một số nhiều nhưng ít có ý nghĩa” (ATC:
Anatomical Therapeutic Chemical - phân
loại thuốc theo cơ quan giải phẫu, tác
dụng điều trị và tính chất hoá học của
thuốc); (DDD: Defined Daily Dose - liều xác
định hàng ngày) [1, 2].
DDD là tổng liều trung bình mỗi ngày
được chỉ định cho những người trưởng
thành và duy trì hàng ngày, là một đơn vị
mang tính chất kỹ thuật được sử dụng để
so sánh việc sử dụng thuốc trong công
tác điều trị. Đơn vị tính trong liều khuyến
cáo của một thuốc có thể là miligram (mg)
cho thuốc uống dạng rắn như viên nén,
viên nang, dạng tiêm, hoặc mililit (ml) cho
thuốc uống dạng lỏng hoặc dạng tiêm [5].
Việc chuyển đổi tổng số lượng thuốc sử
dụng thành liều xác định trong ngày cho
phép xác định sơ bộ số ngày điều trị của
thuốc được mua, phân phối hay tiêu thụ,
nhờ đó có thể so sánh thuốc điều trị tại
các khoa lâm sàng trong bệnh viện. Phân
tích DDD thường được thực hiện cùng
với phân loại ATC [5].
Với mục đích cung ứng đủ thuốc phục
vụ cho điều trị, nhưng vẫn đảm bảo trong
giới hạn ngân sách sử dụng, nghiên cứu
“Phân tích chi phí thuốc điều trị nội trú tại
Bệnh viện TWQĐ 108 dựa vào phân loại
ATC/DDD trong 6 tháng đầu năm 2016”
nhằm xác định khoản chi phí tiết kiệm
được khi thực hiện giải pháp điều trị thay
thế, bao gồm: tổng chi phí tiết kiệm được,
chi phí tiết kiệm cho một ngày điều trị và
chi phí tiết kiệm cho một đợt điều trị. Từ
đó, đề xuất với Hội đồng Thuốc và Điều
trị (HĐT&ĐT) của Bệnh viện lựa chọn giải
pháp phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí điều
trị, góp phần sử dụng thuốc hợp lý và an
toàn cho người bệnh.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
Toàn bộ dữ liệu các thuốc dùng trong
điều trị nội trú tại Bệnh viện TWQĐ 108.
Các số liệu được thu thập từ 01 - 1 - 2016
đến 30 - 6 - 2016.
2. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp mô tả hồi cứu: dữ liệu
thuốc được trích từ hệ thống máy tính
của bệnh viện, thông tin thu thập gồm: tên
khoa lâm sàng, tên thuốc, hàm lượng,
đường dùng, số lượng, thành tiền. Loại
trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất
không có trong bảng phân loại ATC/DDD
năm 2008, cũng như các thuốc có trong
bảng phân loại này nhưng không phân
liều DDD. Hàm lượng của thuốc được đổi
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
134
thành số liều DDD. Với mỗi loại thuốc và
đường dùng (trong nghiên cứu này là 160
hoạt chất) tính ra số liều DDD cũng như
trị giá của mỗi liều DDD.
Thực hiện thay thế 50% số DDD của
thuốc có chi phí cao bằng thuốc có chi phí
DDD thấp, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu
về lâm sàng.
- Chi phí tiết kiệm được cho một ngày
điều trị: X = A - B
A: chi phí cho một DDD của thuốc có
chi phí cao.
B: chi phí cho một DDD của thuốc có
chi phí thấp.
- Chi phí tiết kiệm cho 1 đợt điều trị:
X’ = X x k.
k: số ngày trong một đợt điều trị (với
quy ước một đợt điều trị thuốc dùng đường
uống là 10 ngày và một đợt điều trị thuốc
dùng đường tiêm 5 ngày).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm
thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm cefalosporin thế hệ 3.
Bảng 1: Phân tích các hoạt chất của nhóm cefalosporin thế hệ thứ 3.
Hoạt chất
Đường
dùng DDD
Đơn
vị
Chi phí
DDD (đ)
Số
DDD
Thành tiền (đ) Số
DDD
Thành tiền (đ)
Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp
Cefoperazon Tiêm 4 g 502.800 250 125.700.000 250 125.700.000
Cefotaxim* Tiêm 4 g 77.748 22.500 1.749.330.000 11.250 874.665.000
Ceftazidim Tiêm 4 g 302.400 250 75.600.000 250 75.600.000
Ceftriaxon* Tiêm 2 g 44.520 15.000 667.800.000 26.250 1.168.650.000
Tổng cộng 2.618.430.000 2.244.615.000
Với 4 hoạt chất thuộc nhóm cefalosporin thế hệ thứ 3 sử dụng bằng đường tiêm,
cefoperazon là hoạt chất có chi phí tính cho một DDD cao nhất (502.800 đ/DDD) và
cefotaxim là hoạt chất có giá trị sử dụng lớn nhất (1.749.330.000 đ). Tổng chi phí của 4
thuốc trên là 2.618.430.000 đ. Nếu thay thế 50% số DDD (11.250 liều DDD) của hoạt
chất cefotaxim bằng ceftriaxon có chi phí tính cho một liều DDD là 44.520 đ/DDD,
kết quả thu được như sau:
Sau khi thay thay thế 11.250 liều DDD của cefotaxim bằng ceftriaxon, tổng chi phí
sử dụng của 4 hoạt chất trên chỉ còn 2.244.615.000 đ, giảm 373.815.000 đ. Như vậy,
chi phí tiết kiệm cho bệnh nhân là 33.228 đ/ngày và 166.140 đ/đợt điều trị (5 ngày).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
135
* Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp:
Hình 1: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp
nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn (nhóm cephalosporin thế hệ 3).
2. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm
thuốc tim mạch - phân nhóm gốc dihydropiridin.
Phân tích DDD với 5 hoạt chất thuộc phân nhóm gốc dihydropiridin trước và sau khi
thay thế, kết quả như sau:
Bảng 2: Phân tích hoạt chất nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm gốc dihydropiridin.
Hoạt chất Đường dùng DDD
Đơn
vị
Chi phí
DDD (đ)
Số DDD Thành tiền (đ) Số DDD Thành tiền (đ)
Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp
Amlodipin* Uống 5 mg 8.125 62.212 505.472.500 31.106 252.736.250
Felodipin* Uống 5 mg 5.000 30.181 150.905.000 61.287 306.435.000
Lacidipin Uống 4 mg 6.826 6.921 47.242.746 6.921 47.242.746
Lercanidipin Uống 10 mg 8.500 27.018 229.653.000 27.018 229.653.000
Nifedipin Uống 30 mg 5.078 89.802 456.014.556 89.802 456.014.556
Tổng cộng 1.389.287.802 1.292.081.552
Tương tự cách phân tích như trên, khi thay thế 50% số DDD (31.106 DDD) của
amlodipin bằng felodipin với cùng số DDD, tổng tiền sử dụng của nhóm giảm 97.206.250 đ.
Như vậy, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân là 3.125 đ/ngày và 31.250 đ/một đợt
điều trị (10 ngày).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
136
* Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp:
Hình 2: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp
nhóm thuốc tim mạch (phân nhóm dyhidropiridin).
3. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm
thuốc chống nhiễm khuẩn (phân nhóm beta-lactamase).
Phân tích DDD với 5 hoạt chất thuộc nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm
beta-lactamase trước và sau khi thay thế, kết quả như sau:
Bảng 3: Phân tích hoạt chất nhóm beta-lactamase.
Hoạt chất Đường dùng DDD
Đơn
vị
Chi phí
DDD (đ)
Số DDD Thành tiền (đ) Số DD Thành tiền (đ)
Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp
Amoxicillin và
axít clavulanic Uống 1 g 11.858 28.148 333.778.984 28.148 333.778.984
Amoxicillin và
axít clavulanic* Tiêm 1,2 g 42.308 1.741 73.658.228 3.275 138.558.700
Ampicillin và
sulbactam* Tiêm 3 g 123.000 3.068 377.364.000 1.534 188.682.000
Piperacillin và
tazobactam Tiêm 14 g 442.711 1.386 613.597.446 1.429 632.634.019
Ticarcillin và
tazobactam Tiêm 15 g 507.466 90 45.671.940 90 45.671.940
Tổng cộng 1.444.070.598 1.339.325.643
Như vậy, khi thay thế 50% số DDD (1.534 DDD) của ampicillin kết hợp với sulbactam
(đường tiêm) bằng amoxicillin kết hợp với axít clavulanic (đường tiêm) với cùng số DDD,
tổng số tiền sử dụng của nhóm giảm 104.744.955 đ.
Với cách thay thế như trên, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân trong một ngày
điều trị là 80.692 đ và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
137
* Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp:
Hình 3: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp
(nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn - phân nhóm beta-lactamase).
4. Phân tích chi phí tiết kiệm được khi sử dụng biện pháp thay thế tại nhóm
thuốc đường tiêu hóa và chuyển hoá (phân nhóm thuốc ức chế bơm proton H+).
Phân tích DDD với 6 hoạt chất thuộc phân nhóm thuốc ức chế bơm proton H+ trước và
sau khi thay thế, kết quả như sau:
Bảng 4: Nhóm thuốc đường tiêu hóa và chuyển hoá - phân nhóm thuốc ức chế bơm
proton H+.
Hoạt chất Đường dùng DDD
Đơn
vị
Chi phí
DDD (đ)
Số DDD Thành tiền (đ) Số DDD Thành tiền (đ)
Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp
Esomeprazol Uống 40 mg 22.456 15.212 341.600.672 7.606 170.800.336
Lansoprazol Uống 30 mg 8.820 4.076 35.950.320 4.076 35.950.320
Omeprazol Uống 20 mg 760 31.894 24.239.440 39.500 30.020.000
Omeprazol Tiêm 40 mg 63.500 3.508 222.758.000 3.508 222.758.000
Pantoprazol Uống 40 mg 18.499 13.250 245.111.750 13.250 245.111.750
Pantoprazol Tiêm 40 mg 146.000 2.130 310.980.000 2.130 310.980.000
Tổng cộng 1.180.640.182 1.015.620.406
Như vậy, sau khi thay thế 50% số DDD (7.606 DDD) của esomeprazole bằng
omeprazole với cùng số DDD, tổng số tiền sử dụng của nhóm giảm 165.019.776 đ.
Với cách thay thế như trên, chi phí tiết kiệm được cho bệnh nhân trong một ngày điều
trị là 21.696 đ và 216.960 đ cho một đợt điều trị (10 ngày).
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
138
* Chi phí tiết kiệm sau khi can thiệp:
Hình 4: Biểu đồ so sánh số DDD và chi phí trước - sau khi can thiệp
(nhóm thuốc đường tiêu hóa - phân nhóm ức chế bơm proton H+).
BÀN LUẬN
Để giảm chi phí về thuốc, với cách
thay thế 50% số DDD của thuốc có chi
phí cao bằng thuốc có chi phí DDD thấp,
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về lâm sàng,
bên cạnh ý nghĩa mang lại lợi ích trong
tiết kiệm nguồn kinh phí sử dụng thuốc ở
bệnh viện vốn đã rất hạn hẹp, nhưng ý nghĩa
về mặt lâm sàng vẫn được đảm bảo.
Sử dụng phân tích DDD để so sánh
và thay thế thuốc, thông qua đó làm giảm
chi phí điều trị đã được triển khai ở nhiều
nước. Theo một phân tích của Cơ quan
Khoa học Quản lý Sức khoẻ Mỹ, chỉ cần
thay thế 24.662.520 DDD naproxen 250
mg trong một tháng của một bệnh viện
(chi phí cho mỗi DDD là 0,27 USD) bằng
piroxicam (chi phí cho mỗi DDD là 0,06)
đã tiết kiệm được 5.179.129,2 USD/tháng
[3].
Ở nhóm thuốc chống nhiễm khuẩn -
phân nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3,
trường hợp thay thế cefotaxim bằng
ceftriaxon. Dựa trên phổ kháng khuẩn của
ceftriaxon so sánh với một số cephalosporin,
các nghiên cứu cho thấy hoạt lực kháng
khuẩn của cefotaxim và ceftriaxon trên vi
khuẩn Gram âm không khác nhau [4].
Trường hợp thay thế ampicillin phối
hợp với sulbactam bằng amoxicillin phối
hợp với axít clavulanic: các nghiên cứu
cũng cho thấy ampicillin phối hợp với
sulbactam có cùng hoạt lực với amoxicillin
phối hợp với axít clavulanic trên một số vi
khuẩn Gram âm. Trường hợp bị nhiễm các
loại vi khuẩn này có thể thay thế ampicillin
phối hợp với sulbactam bằng amoxicillin
phối hợp với axít clavulanic để tiết kiệm
chi phí điều trị [4].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d−îC-2016
139
Trường hợp thay thế esomeprazol
bằng omeprazol trong điều trị loét dạ dày
tá tràng, chưa có tài liệu chứng minh cụ
thể về tác dụng vượt trội của esomeprazol
so với omeprazol. Trong trường hợp này,
sử dụng omeprazol sẽ giảm được kinh phí
sử dụng mà không ảnh hưởng đến hiệu
quả điều trị. Tuy nhiên, với trường hợp
ổ loét chảy máu nặng, theo kinh nghiệm
lâm sàng của các bác sỹ, việc sử dụng
esomeprazol cho hiệu quả tốt hơn. Vì vậy,
50% số DDD còn lại được để dành sử
dụng trong những trường hợp này.
Nghiên cứu theo DDD so sánh được
chi phí các hoạt chất có cùng tác dụng, từ
đó có thể áp dụng một giải pháp thay thế
đơn giản nhưng tiết kiệm được ngân sách
mà vẫn đảm bảo tính đa dạng của các
loại thuốc đáp ứng yêu cầu điều trị cần
thiết.
Giải pháp tiết kiệm ngân sách theo
phân tích ATC/DDD thuận tiện cho việc
thay thế các thuốc có cùng tác dụng điều
trị nhưng vẫn đảm bảo liều theo ngày. Sử
dụng chi phí cho 1 DDD giúp dễ dàng
nhận ra các thuốc có chi phí cao trong
nhóm hoạt chất có cùng hiệu quả điều trị,
nhằm thực hiện giải pháp điều trị thay thế
khi cần tiết kiệm chi phí. Các giải pháp
thay thế là giả định trên dữ liệu đã sử
dụng, nhưng là cơ sở rất quan trọng để
Hội đồng Thuốc và Điều trị có những giải
pháp can thiệp ngay từ khâu lựa chọn,
mua sắm thuốc. Giải pháp thay thế thuốc
theo liều DDD khoa học hơn so với thay
thế số lượng thuốc này bằng số lượng
thuốc khác với thuốc có cùng hiệu quả
điều trị.
KẾT LUẬN
Phân tích dữ liệu sử dụng thuốc trong
6 tháng tại Bệnh viện TWQĐ 108 cho
thấy giải pháp điều trị thay thế dựa theo
phân tích ATC/DDD có thể tiết kiệm được
740.000.000 đ khi thay thế 4 nhóm thuốc
trên, cụ thể:
- Nhóm thuốc cephalosporin thế hệ thứ
ba tiết kiệm 373.815.000 đ; trong đó tiết
kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân là 33.228
đ/ngày và 166.140 đ cho một đợt điều trị
(5 ngày).
- Nhóm thuốc tim mạch - phân nhóm
dyhidropiridin tiết kiệm 97.206.250 đ; tiết
kiệm chi phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là
3.125 đ và 31.250 đ cho một đợt điều trị
(10 ngày).
- Các kháng sinh nhóm beta-lactamase
tiết kiệm được 104.744.955 đ; tiết kiệm
chi phí cho mỗi bệnh nhân là 80.692 đ/ngày
và 403.460 đ cho một đợt điều trị (5 ngày).
- Các thuốc ức chế bơm proton H+ tiết
kiệm được 165.019.776 đ; tiết kiệm chi
phí cho mỗi bệnh nhân/ngày là 21.696 đ
và 216.696 đ cho một đợt điều trị (10 ngày).
Chi phí tiết kiệm có ý nghĩa cho người
bệnh đối với một ngày điều trị cũng như
cả đợt điều trị.
Các kết quả nghiên cứu này là cơ sở
để định hướng cho Hội đồng Thuốc và
Điều trị đề xuất giải pháp nhằm sử dụng
hợp lý hơn nguồn kinh phí về thuốc, phục
vụ công tác điều trị tại Bệnh viện.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò d¦îC-2016
140
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kathleen Holloway, Terry Green. Hội đồng
Thuốc và Điều trị. Cẩm nang hướng dẫn thực
hành. WHO. 2003.
2. Jonathan D.Quick, James R.Rankin,
Richard O.Laing, Ronald W.O’Connor, Hans
V. Hoserzeil, M.N.G.Dukes, Andrew Garnett.
Kumarian Press. Managing Drug Supply.
1997.
3. Jonathan D.Quick, James R.Rankin,
Richard O.Laing, Ronald W.O’Connor, Hans
V.Hoserzeil, M.N.G.Dukes, Andrew Garnett.
Managing Drug Supply Training Series. Kumarian
Press, Second Edition. 2000.
4. Koda Kimble, Lloyd Young, Wayne Kradjan,
Joseph Guglielmo, Brian Alldredge. Robin
Corelli Applied Therapeutics. The Clinical Use
of Drugs. Lippincott Williams and Wilkins,
8th edition. 2005.
5. WHO. ATC index. 2008.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_chi_phi_thuoc_dieu_tri_noi_tru_tai_benh_vien_trung.pdf