LỜI NÓI ĐẦU
1. Đề tài: “Phân tích tình hình kinh doanh máy tính tại chi nhánh công ty cổ phần LiTeK”
2. Lý do chọn đề tài:
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Sau khi đất nước gia nhập Tổ chức thương mại thế gới WTO nền kinh tế nước ta có xu hướng hội nhập và chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề phát sinh phức tạp hay nói đúng hơn là nhũng cơ hội và thách thức, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn vận động theo sự chuyển dịch của nền kinh tế để vượt qua những thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong bối cảnh tình hình kinh tế như vậy, các Doanh nghiệp muốn đứng vững, làm chủ trên thương trường cần phải thay đổi liên tục các kế hoạch kinh doanh, trong đó hoạt động quản lý là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu thị trường, tình hình hiện tại của doanh nghiệp và cần dự đoán trước những yếu tố ảnh hưởng và xu hướng tác động đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các báo cáo phân tích hoạt động của doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp Nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động, từ đó biết được điểm mạnh, điểm yếu, thách thức cơ hội của Doanh nghiệp nhằm có biện pháp kịp thời, lên kế hoạch phương án cho hoạt động của Doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng phát triển theo nền kinh tế của đất nước. Chính vì như vậy em chọn đề tài “Phân tích hoạt động kinh doanh máy tính tại chi nhánh công ty cổ phần LiTeK” nhằm thấy được hoạt động tại công ty và có những giải pháp tham khảo cho công ty.
3. Mục đích đề tài:
Để thấy rõ xu hướng hoạt động, tốc độ tăng trưởng và thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn để đánh giá lại hoạt động của mình so với các công ty hoạt động trong ngành.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung phân tích về tình hình hoạt động của Công ty cổ phần LiTeK tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
Phân tích hoạt động kinh doanh chính của công ty là phân tích hoạt động kinh doanh máy tính Laptop.
Số liệu phân tích (sử dụng số liệu năm 2008, 2009):
- Bảng cân đối kế toán
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm
- Các số liệu, chứng từ kế toán tại công ty cổ phần LiTeK.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài này chủ yếu là phương pháp so sánh số liệu thực tế thu thập được tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân tích các chỉ số tài chính.
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở, qua đó xác định xu hướng biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Phương pháp này đơn giản phù hợp với nhiều loại đối tượng phân tích, do đó được sử dụng khá phổ biến trong phân tích, tuy nhiên khi sử dụng phương pháp này cần chú ý 3 nguyên tắc sau:
- Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh: Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là kì gốc, các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất.
- Điều kiện so sánh:
Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
Phải cùng một đơn vị đo lường.
Cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế.
- Kỹ thuật so sánh: Tùy theo mục đích phân tích, tính chất và nội dung của các chỉ tiêu kinh tế mà ta có thể sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp như so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
So sánh tuyệt đối: số tuyệt đối là mức độ biểu hiện qui mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế giữa kế hoạch và thực tế, giữa những thời gian khác nhau để thấy được mức độ hoàn thành kế hoạch, qui mô phát triển của chỉ tiêu kinh tế nào đó.
So sánh tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kì gốc. Tùy theo yêu cầu của phân tích mà ta sử dụng các loại công thức sau:
- Số tương đối hoàn thành kế hoạch = (Số thực tế / Số kế hoạch)*100%
- Mức chênh lệch giữa thực tế so với kế hoạch = Số thực tế - Số kế hoạch
- Tốc độ tăng trưởng = (Số năm sau - Số năm trước)*100% / Số năm trước
- Mức chênh lệch năm sau so với năm trước = Số năm sau - Số năm trước
Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính: Phân tích các chỉ số liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về phân tích hoạt động kinh doanh
Chương 2: Phân tích hoạt động kinh doanh công ty cổ phần LiTeK chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty LiTeK chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
50 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2167 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích hoạt động kinh doanh máy tính tại chi nhánh công ty cổ phần LiTek, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyền đòi về do việc bán hàng hóa và dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi người mua đã chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa.
Phân biệt doanh thu tổng thể và doanh thu thuần.
+ Doanh thu tổng thể hay còn gọi là tổng doanh thu là số tiền ghi trong hóa đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ kể cả số doanh thu bị chiết khấu, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán chấp thuận cho người mua nhưng chưa được ghi trên hóa đơn.
+ Doanh thu thuần hay còn gọi là doanh thu thực được xác định bằng công thức sau: Doanh thu thuần = Doanh thu tổng thể - Khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ: bao gồm chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại,...
1.2.2 Chỉ tiêu phân tích tài chính
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS : Returned On Sale)
ROS = Lợi nhuận sau thuế * 100%
Doanh thu thuần
b) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA : Returned On Assets)
ROA = Lợi nhuận sau thuế * 100%
Tổng tài sản
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE : Returned On Equity)
ROE = Lợi nhuận ròng * 100%
Vốn chủ sở hữu
1.2.3 Chỉ tiêu phân tích hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho nhanh hay chậm tùy thuộc vào đặc điểm ngành kinh doanh. Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đã lựa chọn mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý, điều này giúp :
Giảm lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ
Rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt
Giảm bớt nguy cơ để hàng dự trữ trở thành hàng ứ đọng.
Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Người ta so sánh hệ số vòng quay hàng tồn kho qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy tốc độ kinh doanh của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp đã tận dụng được tốt các chi phí cơ hội trong việc quản lý hàng tồn kho và ngược lại thì việc sử dụng vốn chưa hiệu quả vòng quay hàng tồn kho càng thấp thì tỷ lệ vốn chiếm dụng vào hàng tồn kho càng lớn.
1.3 Vai trò và ý nghĩa phân tích hoạt động kinh doanh
1.3.1 Vai trò
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm ứng phó với các điều kiện thực tế và phát hiện những khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện trước đó.
Thông qua phân tích doanh nghiệp thấy rõ các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh, nguyên nhân ảnh hưởng và đề ra giải pháp cụ thể để khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp nhìn nhận về khả năng cũng như hạn chế trong doanh nghiệp trên cơ sở đó doanh nghiệp có hướng kinh doanh phù hợp.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng trên cơ sở đó đề ra các quyết định kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tránh được những rũi ro trong kinh doanh.
1.3.2 Ý nghĩa:
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và khắc phục những điểm yếu hoặc những hoạt động không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Phân tích kinh doanh giúp doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh doanh hoạt động tốt hơn nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.
Phân tích kinh doanh là công cụ quan trọng của nhà quản lý và là cơ sở để đề ra các quyết định phù hợp trong hoạt động điều hành doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp lường trước những rủi ro có thể xảy ra từ đó có phương án dự phòng tránh gián đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN LITEK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty LiTeK
2.1.1 Tóm lược quá trình hình thành và phát triển
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay thì việc sử dụng một chiếc máy tính không còn xa lạ đối với mọi người trong xã hội. Nhận thấy thị trường Notebook là một thị trường có rất nhiều tiềm năng, vào ngày 01/04/2005 Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Công Nghệ Ánh Sáng được thành lập. LiTeK là tên gọi tắt của công ty và LiTeK là từ viết tắt của “Light Technology”. Website của công ty là www.maytinhxachtayMy.com và có trụ sở tại Hà Nội.
Khi những ngày đầu mới thành lập LiTeK gặp rất nhiều những khó khăn và thách thức như đối tác làm ăn không nhiều, cơ sở hạ tầng còn có hạn chế, đội ngũ nhân viên chưa thật sự có nhiều kinh nghiệm.
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đi vào hoạt động từ năm 2006 tại số 157 Điện Biên Phủ, Phường 15, Quận Bình Thạnh.
Qua 4 năm xây dựng và phát triển, LiTeK đã đạt được những thành quả nhất định và ngày càng thể hiện vị thế của mình trên thị trường Laptop trong nước, để mở rộng quy mô cũng như lĩnh vực hoạt động trong tương lai Ban Giám Đốc quyết định chuyển đổi hình thức công ty TNHH thành công ty cổ phần vào cuối năm 2009 và tên gọi đầy đủ là Công Ty Cổ Phần LiTeK, Website của công ty là www.litek.vn
Với phương châm mang lại cho khách hàng được sử dụng chất lượng hàng hoá tốt nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất với một giá thành cạnh tranh nhất. Là một nhà nhập khẩu chính hãng về máy tính xách tay, sản phẩm của LiTeK luôn đảm bảo về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ.
Với slogan “LiTeK – Giá tốt nhất”, đó là phương châm mang lại cho khách hàng được sử dụng chất lượng hàng hóa tốt nhất, dịch vụ hoàn hảo nhất với mức giá cạnh tranh nhất, nhằm tạo dựng niềm tin và sự hài lòng đến với mỗi khách hàng khi sử dụng sản phẩm của LiTeK.
Tôn chỉ hoạt động của LiTeK:
Chuyên cung cấp máy tính xách tay
Cung cấp các sản phẩm chính hãng với mức giá cạnh tranh nhất
Hỗ trợ khách hàng và bảo hành chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn USA
Về nhân sự công ty LiTeK chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có đội ngũ gồm 20 người, được đào tạo từ các trường cao đằng, đại học danh tiếng của Việt Nam. Với quan điểm lấy con người làm gốc của mọi vấn đề trong suốt thời gian hoạt động, LiTeK không ngừng đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, nhằm phục vụ mục tiêu duy nhất là hỗ trợ khách hàng một cách tối đa và hiệu quả nhất, giải quyết mọi khúc mắc của khách hàng.
Để con thuyền LiTeK đi đến những thành công, thì không thể thiếu được những người cầm lái, những người đưa con tàu vượt qua những khó khăn và đi đến bến thành công và cũng là quyết tâm của Ban Lãnh Đạo trong công ty LiTeK.
Giá trị cốt lõi: Để tạo nên sự phát triển bền vững và tạo thế cạnh tranh của LiTeK trên thị trường, thì LiTeK dựa trên nền tảng vững mạnh về:
Trung thực và uy tín: đảm bảo tối đa về chất lượng hàng hoá, tạo sự uy tín cho LiTeK trong mỗi khách hàng khi đến với công ty. LiTeK luôn luôn cố gắng mang lại mức giá và phong cách phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Đội ngũ nhân sự gồm lãnh đạo và nhân viên: Nhận thấy được con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để tạo ra thành công của một doanh nghiệp, LiTeK luôn quan tâm cả về đời sống vật chất và tinh thần cho toàn thể cán bộ nhân viên.
Sáng tạo: Tìm tòi những cái mới để hoà nhịp cùng sự phát triển của thị trường, đồng thời tạo đặc trưng riêng của công ty.
Đoàn kết: tất cả các thành viên trong công ty tạo nên một tập thể vững mạnh và không ngừng phát triển. Đoàn kết chính là tạo nên sức mạnh của LiTeK.
Văn hoá công ty: Trong tình hình cạnh tranh như hiện nay, mỗi công ty cần phải tạo ra sự khác biệt với các doanh nghiệp hoạt động cùng lĩnh vực. Và do đó LiTeK có một triết lý kinh doanh đặc biệt, có giá trị cốt lõi riêng đặc trưng cho lĩnh vực hoạt động của mình. Hàng năm LiTeK vẫn thường xuyên dành một khoản chi phí khá lớn và nguồn lực để tổ chức các hoạt động văn hoá nhằm mang lại cho nhân viên một không khí làm việc thoải mái, cuộc sống tinh thần phong phú, có sự tin tưởng vào tương lai và gắn bó lâu dài với công ty. LiTeK luôn tạo môi trường làm việc thuận lợi cho mỗi thành viên, để có thể phát huy tối đa khả năng và tố chất của mỗi cá nhân, nhằm xây dựng lên một LiTeK vững mạnh, không khí làm việc hăng say, đội ngũ kinh doanh chuyên nghiệp. Ngoài ra, những buổi liên hoan, những chuyến đi tham quan du lịch, những ngày lễ tết cũng được Ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm. Qua đó giúp cho các thành viên của LiTeK hiểu nhau hơn, gắn bó với nhau hơn, nhằm tăng thêm sức mạnh đoàn kết. Đây là những hoạt động nhằm khuyến khích và tạo động lực cho nhân viên LiTeK làm việc hiệu quả hơn.
Đối tác: Về lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông LiTeK được sự hỗ trợ từ các nhà phân phối NoteBook hàng đầu tại Mỹ và Canada. Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu từ USA, LiTeK đã trở thành đại lý chính thức cung cấp các sản phẩm của HP, Apple, MSI tại Việt Nam, phân phối các sản phẩm laptop reseller theo tiêu chuẩn bảo hành chính hãng tại Việt Nam. Đồng thời hiện nay LiTeK đang ở trong giai đoạn thử thách để trở thành đại lý chính thức của Lenovo, Dell, Sony và Asus.
Quy mô thị trường hoạt động: LiTeK đang dần trở thành một trong những nhà cung cấp NoteBook chuyên nghiệp lớn nhất Việt Nam với hệ thống cửa hàng ở các thành phố lớn như sau:
Hà Nội:
Shop 1: 82 Ngã tư Sở, Q. Đống Đa
Shop 2: 110 Thái Hà, Q. Đống Đa
TP. HCM:
Shop:157 Điện Biên Phủ, Bình Thạnh
Hải Phòng:
Shop: 95 Đ. Tô Hiệu, Q. Lê Chân
Nam Định:
Shop: 76 Đ. Giải Phóng, P. Tràng Thi, TP. Nam Định
TP. Vinh - Nghệ An:
Shop: 81 Đ. Minh Khai, TP. Vinh
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề hoạt động chính của công ty cổ phần LiTeK là kinh doanh máy tính Laptop, kinh doanh tất cả các loại máy tính từ loại hàng phổ thông đến hàng cao cấp của các hãng : Acer, Apple, Asus, Axioo, BenQ, Dell, eMacchine, Flybook, Gateway, Hp, MSI, Toshiba, Sony Vaio.
Sản phẩm Laptop tại LiTeK có 2 loại hàng chính:
Hàng Nhập khẩu: LiTeK trực tiếp nhập khẩu tại thị trường nước ngoài, hàng này thông thường được bảo hành toàn cầu. Máy tính nhập khẩu thì có 2 loại:
Brand new: Máy mới 100%
Refurbished: Máy tính loại 2, là những máy đã qua trưng bày hoặc bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển phân phối đại lý và được hãng sữa chữa lại. Máy tính loại này thường giá rẽ rất nhiều so với máy mới nhưng chất lượng thì tương đương, ở các nước chưa đang phát triển thì loại máy tính này rất phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng, chế độ bảo hành từ 6 đến 12 tháng.
Hàng Reseller: LiTeK nhập hàng của các đại lý phân phối chính thức hoặc tại hãng ở thị trường Việt Nam. Sản phẩm mới 100% và chủ yếu được bảo hành tại hãng ở Việt Nam.
Bên cạnh nghành nghề chính thì LiTeK còn kinh doanh các mặc hàng điện máy như Tivi, Máy ảnh, Máy vi tính để bàn, Phụ kiện máy tính…Đầu năm 2009 LiTeK đã mở siêu thị điện máy tại Thành phố Nam Định, kinh doanh tất cả các mặc hàng điện máy.
Ngoài ra LiTeK là đại lý phân phối chính thức máy tính của hãng MSI tại thị trường miền Bắc.
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3.1 Chức năng:
Bán lẽ máy tính Laptop đến khách hàng cá nhân hoặc tổ chức trong nước.
Kinh doanh dearler toàn quốc.
Dịch vụ sữa chữa máy tính
Hoạt động kinh doanh khác theo ngành nghề đã đăng ký.
2.1.3.2 Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu công ty qua từng giai đoạn.
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng theo quy định, chấp hành nghiêm chỉnh chế độ chính sách pháp luật của nhà nước trong hoạt động kinh doanh.
Ký kết các hợp đồng lao động, thực hiện chính sách lao động và tiền lương, tiền thưởng cho nhân viên của Công ty theo quy định của nhà nước, thanh toán tiền lương hàng tháng đầy đủ cho nhân viên.
Thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng, đảm bảo sức khỏe cho người lao động và trang bị đầy đủ dụng cụ phục vụ quá trình làm việc cho nhân viên.
Thường xuyên tổ chức đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Ban Giám Đốc
Bộ phận kinh doanh
Bộ phận
kỹ thuật
Bộ phận
kế toán
Bộ phận nhân sự
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần LiTeK
Bộ phận
nhập hàng
Hội đồng quản trị
(Nguồn Bộ phận kế toán công ty LiTeK cung cấp)
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh có tổng cộng 20 người chia làm các phòng ban sau:
Giám đốc : 1 người
Kinh doanh : 7 người
Kế toán và kho hàng : 4 người
Kỹ thuật : 6 người
Nhân sự : 1 người
Bảo vệ : 1 người
Giám đốc
Trưởng phòng kinh doanh
Trưởng phòng kỹ thuật
Kế toán
trưởng
Phòng
nhân sự
Nhân viên bộ phận kdoanh
Nhân viên
kỹ thuật
Nhân viên
kế toán
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ chi tiết công ty cổ phần LiTeK chi nhánh Tp Hồ Chí Minh
(Nguồn Bộ phận kế toán công ty LiTeK cung cấp)
2.2 Tình hình hoạt động của công ty cổ phần LiTeK
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2008 và 2009
Bảng 2.1 Trích số liệu tình hình tiêu thụ máy tính tại chi nhánh công ty cổ phần LiTeK thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2008 và 2009 như sau: (Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
Tỷ trọng
Số lượng
2473 chiếc
2845 chiếc
372 chiếc
15.04%
Doanh thu
28,721,724,650
33,960,278,153
5,238,553,503
18.24%
Lợi nhuận sau thuế
2,163,880,675
3,231,205,565
1,067,324,890
49.32%
(Số liệu được trích trong BCKQHĐKD chi nhánh LiTeK Tp.HCM năm 2008, 2009)
Năm 2009 tình hình tiêu thụ tốt hơn so với năm trước và tỷ trọng tăng 15.04% tương đương tăng 372 chiếc laptop đó là do chiến lược kinh doanh của công ty nên tình hình hoạt động vẫn tốt mặc dù trong năm 2009 tình hình kinh tế khó khăn chung vì ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Theo số liệu trên ta thấy tình hình tăng sản lượng đã làm tăng doanh thu lên 18.24% trong năm 2009 nhưng lợi nhuận của công ty lại tăng đến 49.32% cho thấy hoạt động quản lý doanh nghiệp cũng như quản lý chi phí có hiệu quả, đó làm một điều rất quan trọng trong việc duy trì phát triển ổn định tình hình lợi nhuận của công ty vì vậy công ty cần phát huy những thành tựu đạt được trong năm 2009 và không ngừng nâng cao năng lực quản lý cũng như các giải phát mới tăng lợi nhuận tối đa cho công ty trong những năm tới.
2.2.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho
Bảng 2.2 Trích số liệu tình hình tồn kho tại chi nhánh công ty cổ phần LiTeK thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2008 và 2009 như sau:(Đơn vị tính: đồng)
Hàng tồn kho
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
Tỷ trọng
Năm 2008
2,820,792,069
4,494,531,086
1,673,739,017
59.34%
Năm 2009
4,494,531,086
4,820,726,200
326,195,114
7.26%
(Số liệu được trích trong BCĐKT chi nhánh LiTeK Tp.HCM năm 2008, 2009)
Qua số liệu thực tế ta thấy tình hình tồn kho cuối năm 2008 tăng lên so với đầu năm là 59.34% và cho ta thấy rằng công ty chưa quản trị tốt hàng tồn kho đã khiến cho số vốn chiếm dụng vào hàng tồn kho khá lớn. Đến cuối năm 2009 tình hình hàng tồn kho vẫn ở mức cao và không có xu hướng giảm so với năm 2008, tuy nhiên trong năm 2009 tình hình kinh doanh công ty tốt hơn năm trước nên việc sử dụng vốn nhiều cho hàng tồn kho là điều cần thiết vì phải đáp ứng nhu cầu cung cấp nhanh cũng như đảm bảo không thiếu hụt hàng hoá trong kho khi tình hình kinh doanh lạc quan hơn.
2.2.3 Hoạt động marketing của công ty
Công ty LiTeK đang nhắm vào thị trường khách hàng Sinh Viên và những người làm việc tại văn phòng trên toàn quốc có nhu cầu về máy tính Laptop và các công ty máy tính nhỏ lẽ ở tĩnh.
Thị trường mục tiêu của LiTeK là những người có thu nhập từ trung bình, khá trở lên và đối tượng sinh viên tại các trường Đại học.
LiTeK hướng đến thị trường sản phẩm Laptop thông dụng và nhắm vào đối tượng Sinh viên là chính nên hoạt động quảng cáo chủ yếu qua các các kênh phát tờ rơi tại trường Đại học, tổ chức hội chợ tại các trường Đại học nhằm quảng bá thương hiệu LiTeK đến các đối thượng Sinh viên và ngoài ra công ty cũng quảng cáo banner trực tuyến qua các trang tin về báo công nghệ, báo tin tức, trang tin rao vặt.
Khách hàng tìm đến công ty qua các hình thức sau:
Khách hàng quen biết qua các lần mua sản phẩm tại công ty
Khách hàng được giới thiệu bởi người quen đã mua hàng tại LiTeK
Khách hàng tìm đến công ty thông qua các cuộc hội chợ
Khách hàng tự tìm đến công ty qua các kênh quảng cáo.
2.2.4 Định hướng phát triển năm 2010 đến năm 2015
Mở rộng kênh phân phối dealer cung cấp sản phẩm cho các công ty khắp các tỉnh thành.
Đẩy mạnh kênh bán lẽ ra các tỉnh lân cận Thành phố Hồ Chí Minh như Bình Dương, Đồng Nai, Long An…
Chủ trương bán hàng qua mạng internet, điện thoại chiếm 40% doanh số.
Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các thành phố trực thuộc Trung ương.
2.2.5 Những thuận lợi và khó khăn
2.2.5.1 Những điều kiện thuận lợi
Đất nước ngày càng đổi mới và nền kinh tế ngày càng phát triển theo hướng thị trường, nhu cầu con người ngày càng nâng cao cùng với sự phát triển của đất nước thì việc sử dụng máy tính cá nhân để cập nhật thông tin cũng như làm việc là điều cần thiết của mọi người chính vì vậy thuận lợi của LiTeK là kinh doanh trong ngành nghề thiết bị công nghệ mà lĩnh vực này góp phần nâng cao đời sống tinh thần của mọi người đó là một thuận lợi đầu tiên. Bên cạnh đó công ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực máy tính, sản phẩm công nghệ số.
Với chiến lược kinh doanh hiện tại công ty đã thiết lập được mối quan hệ gắn bó với một số khách hàng tiềm năng trong việc kinh doanh dealer và LiTeK đã trở thành nhà phân phối độc quyền máy tính Laptop hãng MSI tại thị trường miền Bắc, đó cũng là lợi thế trong việc phân phối sản phẩm đến các công ty đại lý và kinh doanh dealer những loại máy tính các hãng khác với những công ty này.
Lãnh đạo và đội ngũ nhân viên là một thế hệ trẻ nên phong cách làm việc rất linh hoạt, nhạy bén và ứng phó kịp thời với những biến động của thị trường công nghệ.
2.2.5.2 Những khó khăn
Nghành kinh doanh máy tính sinh lời cao nên các doanh nghiệp tham gia vào nghành nhiều dẫn đến thị trường ngày một kém tính hấp dẫn. Thị trường sản phẩm công nghệ có nhiều biến đổi phức tạp về giá cả, chu kỳ sống của sản phẩm công nghệ ngày càng ngắn nên buộc công ty phải theo dõi ngày một những biến động của thị trường và kịp thời cập nhật những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
Vì đây là mặt hàng nhập khẩu nên khâu việc vận chuyển hàng kịp thời là một bài toán khó, nếu nhập nhiều quá thì tốn kém chi phí tồn trữ cũng như chi phí sử dụng vốn.
Thuế suất giá trị gia tăng đối với máy tính Laptop hiện vẫn còn cao ở mức 10% nên gây khó khăn cho khách hàng.
2.2.6 Chính sách nhân sự
Công ty LiTeK đã và đang xây dựng một chính sách nhân sự ưu việt, những chế độ phúc lợi đặc biệt nhằm thu hút đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, sáng tạo, nhiệt huyết, có chuyên môn để đưa LiTeK ngày càng trở nên lớn mạnh.
Tất cả cán bộ công nhân viên khi làm việc chính thức tại LiTeK đều được ký Hợp đồng lao động chính thức với công ty và đều được hưởng các chế độ BHXH, BHYT và các chế độ phúc lợi khác theo pháp luật Lao động Việt Nam.
Chế độ khen thưởng: Công ty xét thưởng định kỳ theo quí, mức thưởng phù hợp với hiệu xuất công việc và đặc thù của từng vị trí. Ngoài ra còn có chế độ thưởng “nóng” dành cho những sáng kiến và đóng góp đặc biệt cho sự phát triển của công ty.
Cơ hội thăng tiến: Những cán bộ nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và có tiềm năng phát triển sẽ được đưa vào diện bồi dưỡng đề bạt, bổ nhiệm vào các chức vụ quản lý khi có nhu cầu.
Chế độ lương đặc biệt dành cho các vị trí quản lý cao cấp, được ưu đãi về mua cổ phiếu với giá gốc.
2.3 Phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh tại công ty LiTeK chi nhánh Tp.HCM
2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của công ty trong năm 2008 và 2009
Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008 và 2009 của chi nhánh công ty cổ phần LiTeK thành phố Hồ Chí Minh.
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
28,721,724,650
33,960,278,153
5,238,553,503
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
26,260,000
15,250,000
(11,010,000)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
28,695,464,650
33,945,028,153
5,249,563,503
4. Giá vốn hàng bán
11
21,147,816,433
23,973,518,769
2,825,702,336
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
7,547,648,217
9,971,509,384
2,423,861,167
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
10,153,800
15,853,300
5,699,500
7. Chi phí tài chính
22
148,703,208
210,714,660
62,011,452
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
136,657,808
196,488,420
59,830,612
8. Chi phí bán hàng
24
3,582,202,409
4,205,318,606
623,116,197
9. Chi phí QL Doanh nghiệp
25
981,974,747
1,293,215,705
311,240,958
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
2,824,614,053
4,246,407,113
1,421,793,060
11. Thu nhập khác
31
72,105,500
67,435,400
(4,670,100)
12. Chi phí khác
32
11,545,320
5,568,427
(5,976,893)
13. Lợi nhuận khác
40
60,560,180
61,866,973
1,306,793
14. Tổng lợi nhuận truớc thuế
50
2,885,174,233
4,308,274,086
1,423,099,853
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
721,293,558
1,077,068,522
355,774,963
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
0
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp
60
2,163,880,675
3,231,205,565
1,067,324,890
(Số liệu do phòng kế toán công ty LiTeK cung cấp)
Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty:
Theo kết quả hoạt động kinh doanh của LiTeK ta thấy trong năm 2009 lợi nhuận tăng gấp nhiều lần so với năm 2008 cụ thể là lợi nhuận sau thuế thu nhập của LiTeK tăng 1,067,324,890 đồng tương đương tăng 49.32% so với năm trước.
Lợi nhuận tăng là nhờ doanh thu tăng, trong năm 2009 lợi nhuận tăng 1,067,324,890 đồng so với năm 2008. Dựa vào tình hình tiêu thụ ta thấy lượng tiêu thụ trong năm 2009 tăng thêm 372 chiếc laptop tương đương tỷ trọng tăng 15.04% và làm tăng doanh thu lên 18.24% trong năm 2009, đây là một kết quả tốt cho LiTeK và cho thấy rằng hoạt động quản lý của LiTeK ngày càng tốt.
Bên cạnh lợi nhuận tăng thì các chi phí khác cũng tăng như chi phí quản lý, chi phí bán hàng, nếu khắc phục được hai loại chi phí này thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng cao hơn nữa. Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm 2008 và 2009 ta thấy chi phí bán hàng rất cao chiếm gần bằng một nữa lợi nhuận gộp của công ty, đây là điều không tốt cho bất cứ công ty nào, vì vậy công ty cần có biện pháp khắc phục chi phí bán hàng, chi phí quản lý, tối ưu hóa các yếu tố liên quan đến chi phí thì công ty sẽ hoạt động tốt và có hiệu quả cao.
Hoạt động kinh doanh của LiTeK không phải tốn kém nhiều chi phí cho hoạt động marketing nhưng hàng năm tình hình bán hàng vẫn tăng về cả sản lượng, doanh thu và lợi nhuận, đây là một kết quả rất khả quan của công ty. Nếu công ty đầu tư thêm cho hoạt động marketing thì thương hiệu LiTeK sẽ ngày càng nhiều người biết đến và lượng khách hàng không ngừng gia tăng, ngoài ra tên tuổi của LiTeK sẽ được khẳng định cùng các công ty lớn có tên tuổi hoạt động trong nghành.
2.3.2 Phân tích tình hình tài chính
a) Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS : Returned On Sale)
ROS = Lợi nhuận sau thuế * 100%
Doanh thu thuần
ROS năm 2008 = 2,163,880,675* 100% = 7.54%
28,695,464,650
ROS năm 2009 = 3,231,205,565* 100% = 9.52%
33,945,028,153
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Trong năm 2008 cứ một đồng doanh thu thì mang về 7.54% lợi nhuận cho LiTeK nhưng đến năm 2009 tỉ lệ này cao hơn, cứ một đồng doanh thu thì mang về 9.52 % lợi nhuận, đây là một kết quả chưa thật sự tốt cho LiTeK vì vậy cần có kế hoạch bán hàng vừa tăng doanh thu vừa tăng lợi nhuận thì công ty sẽ hoạt động ổn định và tăng trưởng trong những năm tiếp theo.
b) Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA : Returned On Assets)
ROA = Lợi nhuận sau thuế * 100%
Tổng tài sản
ROA năm 2008 = 2,163,880,675 * 100% = 13.84%
15,637,148,404
ROA năm 2009 = 3,231,205,565 * 100% = 19.34%
16,664,336,003
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp. Trong năm 2008 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản bằng 13.84%, đây là con số rất tốt trong quá trình hoạt động của LiTeK và trong năm 2009 chỉ tiêu này có tăng lên và đạt 19.34%. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, điều đó phản ánh doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản của LiTeK khá cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của LiTeK là hợp lý và mang lại hiệu quả cho công ty.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE : Returned On Equity)
ROE = Lợi nhuận sau thuế * 100%
Vốn chủ sở hữu
ROE năm 2008 = 2,163,880,675 * 100% = 15.45%
14,000,000,000
ROE năm 2009 = 3,231,205,565* 100% = 23.08%
14,000,000,000
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ đạt được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận từ đồng vốn đó. Doanh nghiệp thường dùng chỉ số này để so sánh mức sinh lời từng quý của một doanh nghiệp hoặc của các doanh nghiệp khác nhau.
Trong năm 2008 chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn bỏ ra thì sẽ tạo ra được 15.45% đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó nhưng đến năm 2009 thì cứ một đồng vốn bỏ ra sẽ thu về 23.08% lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty LiTeK càng tốt và đây cũng là điểm quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp đối thủ, nhìn vào kết quả này các doanh nghiệp đối thủ sẽ biết tình hình hoạt động của LiTeK hiệu quả như thế nào.
Qua số liệu phân tích các chỉ tiêu tài chính ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của LiTeK chi nhánh LiTeK thành phố Hồ Chí Minh vẫn trong giai đoạn hoạt động tốt và tăng trưởng đều theo từng năm và cho thấy rằng tình hình quản lý chung, chiến lược kinh doanh, nhân lực của công ty có dấu hiệu tốt vì vậy cần phải duy trì, cũng cố để hoạt động công ty bền vững đạt được mục tiêu lợi nhuận cũng như những phương hướng mà công ty đề ra.
2.3.3 Phân tích hoạt động tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay tồn kho 2008 = 21,147,816,433 = 7.49 (vòng/năm)
2,820,792,069
Vòng quay tồn kho 2009 = 23,973,518,769 = 5.34 (vòng/năm)
4,494,531,086
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá cao cho thấy hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao thì việc duy trì mức tồn kho thấp có thể khiến cho mức tồn kho không đủ để đáp ứng cho tiêu thụ của kỳ sau và nó có thể gây ảnh hưởng không tốt cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong năm 2008 vòng quay tồn kho của công ty LiTeK là 7.49 (vòng/năm) nhưng đến năm 2009 tình hình tồn kho được cải thiện hơn và giảm xuống còn 5.34 (vòng/năm).
Theo như số liệu cho thấy tốc độ quay vòng tồn kho của công ty LiTeK đang ở mức trung bình, nếu cải thiện được vòng quay tồn kho càng ngắn thì việc sử dụng vốn của công ty mới có hiệu quả, nhưng để vòng quay tồn kho càng ngắn cần có kế hoạch bán hàng cũng như dự báo trước nhu cầu của khách hàng theo tháng, quý để từ đó có phương án nhập hàng kịp thời đảm bảo không thiếu hụt hàng hoá trong kho cũng như tránh tình trạng mất khách hàng từ việc thiếu hụt hàng hoá trong thời gian dài.
2.3.4 Phân tích hoạt động marketing của công ty
Trong những năm gần đây, cùng với nền kinh tế ngày một phát triển, cuộc sống của đại đa số người dân đã được cải thiện một cách rõ rệt. Nhu cầu về những mặt hàng công nghệ ngày một tăng cao, thị trường cho những mặt hàng này là rất rộng trong đó thị trường Laptop là một thị trường tiềm năng.
Hoạt động marketing giúp khách hàng biết đến sản phẩm của công ty và từ đó công ty bán được nhiều sản phẩm hơn vì vậy đây là một hoạt động cần thiết nhằm giới thiệu đến khách hàng những chương trình khuyến mãi, những lợi ích khác khi mua hàng tại công ty.
Để uy tín và vị thế của công ty trên thị trường ngày cao thì cần nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp, phong cách phục vụ, dịch vụ của công ty và kết hợp với hoạt động marketing để nhiều người biết đến. Có thể nâng cao hình ảnh của công ty trong con mắt người tiêu dùng thông qua các chương trình tài trợ, tham gia các hoạt động xã hội…
Chăm sóc khách hàng là một khâu khá quan trọng để giúp cho doanh nghiệp giữ được khách hàng và tạo thêm uy tín cho mình, chính vì vậy công ty cần thiết lập bộ phận chăm sóc khách hàng để theo dõi, lấy ý kiến đóng góp của khách hàng từ đó giải quyết những băng khoăn, lo ngại của khách, làm cho khách hàng tin tưởng hơn khi mua hàng tại công ty mình.
Dưới đây là một số chính sách Marketing của công ty:
2.3.4.1 Đối thủ cạnh tranh
Lĩnh vực kinh doanh Laptop hiện tại có rất nhiều công ty tham gia vào nghành này nên thị trường sản phẩm này cạnh tranh rất khốc liệt, các doanh nghiệp chủ yếu cạnh tranh về giá vì khách hàng khi mua các mặc hàng có giá trị tương đối lớn thì hay so sánh giá trước khi quyết định mà lượng khách hàng lớn nhất là những người có thu nhập từ mức trung bình đến khá nên họ cũng rất nhạy cảm về giá. Bên cạnh đó cũng cạnh tranh về dịch vụ bảo hành đó là điều khách hàng quan tâm nhất khi mua sản phẩm, dưới đây là một số công ty kinh doanh trong lĩnh vực máy tính:
Các công ty hoạt động trong lĩnh vực bán lẽ như:
Công ty Cổ phần Công nghệ thông tin Nam Á
Công ty máy tính Nguyên Bội
Công ty máy tính Nguyễn Ngọc
Công ty máy tính Long Bình
Công ty máy tính Nam Phong,...
Ngoài ra còn có các siêu thị điện máy như:
Công ty máy tính Phong vũ
Công ty máy tính Hoàng long
Siêu thị điện máy Nguyễn Kim
Siêu thị điện máy Thiên Hòa
Thế giới di động,…
Những công này hoạt động từ rất lâu trong ngành điện tử, thiết bị tin học nên có lợi thế khách hàng cũ, thương hiệu bên cạnh đó là khả năng về tài chính khá mạnh, hệ thống chuỗi cửa hàng rộng lớn trong Thành phố, chính vì vậy đây là đối thủ lớn mà LiTeK gặp phải và công ty cũng chủ động đưa ra các giải pháp cũng như một số chiến lượt hoạt động trong những năm tới là đánh mạnh khai thác khách hàng ở tỉnh lẽ thay vì dồn hết nguồn lực cạnh tranh vào thị trường Thành Phố Hồ Chí Minh và đẩy mạnh thiết lập các chuổi cửa hàng đại lý tại tỉnh để đảm bảo doanh số công ty đề ra, còn tại thị trường thành phố thì đối tượng khách hàng chính mà LiTeK nhắm đến là Sinh Viên.
2.3.4.2 Đối tượng khách hàng
LiTeK hướng đến thị trường sản phẩm Laptop thông dụng nên đối tượng khách hàng chính của LiTeK là khách hàng Sinh Viên và những người làm việc tại văn phòng trên toàn quốc có nhu cầu về máy tính Laptop và các công ty máy tính nhỏ lẽ ở tĩnh.
LiTeK nên phân khúc thành hai đối tượng khách hàng chính là Sinh Viên và những người làm việc tại văn phòng để tiện trong việc Marketing. Đối với khách hàng là Sinh Viên thì lượng khách hàng rất lớn và có nhu cầu cao trong việc sử dụng Laptop phục vụ nhu cầu học tập cũng như làm việc, giải trí nên cần đẩy mạnh hoạt động bán hàng vào đối tượng khách hàng này. Khách hàng kinh doanh dealer của công ty nên tập trung các tỉnh gần khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.4.3 Thị trường hoạt động
Trong kinh doanh, cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Để cho việc kinh doanh mang lại hiệu quả cao thì việc hiểu và phân tích đúng sự cạnh tranh trên thị trường rất quan trọng, nó quyết định tới những chính sách, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Thị trường thành phố Hồ Chí Minh là một thị trường rộng lớn, rất giàu tiềm năng nên có sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trường này.
Sự cạnh tranh trên thị trường của công ty được thể hiện qua các mặt chủ yếu sau:
Cạnh tranh về sự đa dạng sản phẩm.
Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm.
Cạnh tranh về giá cả.
Cạnh tranh về dịch vụ hỗ trợ bán hàng.
Cạnh tranh về chương trình khuyến mãi
Thị trường phân phối sản phẩm của LiTeK có mặt hầu hết các thành phố lớn nên việc mua và sử dụng rất thuận tiện cho khách hàng ngay cả khi bảo hành cũng dễ dàng, nhanh hơn đối với khách hàng ở tỉnh.
Khi một công ty có các đại lý, chi nhánh hầu hết các tỉnh, thành phố lớn trên toàn quốc thì đó là một lợi thế về mạng lưới hoạt động, về thương hiệu, quy mô công ty, đây chính là ưu điểm của LiTeK.
Tuy nhiên bên cạnh thị trường rộng lớn là một lợi thế nhưng cũng chứa đầy hiểm họa từ đối thủ cạnh tranh nên trong quá trình hoạt động luôn phải chú ý đến các chiến lược của đối thủ và có giải pháp kịp thời để không gây thiệt hại cho công ty. Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và các chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh phù hợp với từng thời kỳ.
Dưới đây là đồ thị biểu hiện thị trường của LiTeK đang nắm giữ và sự phân chia về hàng nhập khẩu và hàng phân phối chính hãng trong nước:
LiTeK: Hàng nhập khẩu chiếm 2%, Reseller 3%
Hàng nhập khẩu: Công ty Nam Á, Nam Phong, Nguyên Ngọc, Nguyên Bội, Aqua, U2Laptop,…
Hàng Reseller: Siêu thị điện máy Nguyễn Kim, Thế Giới Di Động, Phong Vũ, Hoàng Long, Thành Nhân,…
Hàng nhập khẩu
LiTeK
Hàng Reseller
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu thị phần LiTeK tại Thành phố Hồ Chí Minh
Thị trường TP. HCM
58%
37%
5%
(Số liệu được lấy từ phòng kế toán chi nhánh LiTeK Tp.HCM)
2.3.5 Phân tích nguyên nhân những khó khăn chung ảnh hưởng đến hoạt động của công ty
Ngày nay việc sử dụng máy tính cũng khá phổ biến nên các công ty không ngừng gia nhập vào ngành kinh doanh máy tính và dẫn đến nguồn cung ngày càng nhiều làm giảm lợi nhuận của ngành, các doanh nghiệp phải cạnh tranh rất khốc liệt để lôi kéo khách hàng.
Các hình thức cạnh tranh khá phổ biến như cạnh tranh về giá cả, dịch vụ bảo hành, chính sách bán hàng khuyến mãi, sản phẩm chất lượng cao,...
Để đứng vững trên thị trường này buộc các doanh nghiệp luôn quản lý chặt chẽ các các loại chi phí bán hàng, vận chuyển, tồn kho,...
Bên cạnh đó thì khó khăn khách quan khác luôn tồn đọng trong doanh nghiệp: các sản phẩm công nghệ có chu kỳ sống rất ngắn, hàng ngày đều có những phát minh mới về công nghệ nên các sản phẩm mới được sản xuất ra liên tục buộc công ty phải theo dõi thường xuyên những biến động của thị trường cũng như sản phẩm mới nhằm kịp thời cập nhật những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.3.6 Phân tích hoạt động quản lý và chính sách sử dụng lao động của công ty
Để đạt được hiệu quả trong kinh doanh thì vấn đề tổ chức nhân sự cho các phòng ban là một trong những công việc thực sự cần thiết trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Đây là mục tiêu và là yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay nhằm đạt được hiệu quả năng suất lao động cao.
Khi làm việc tại công ty LiTeK tất cả cán bộ công nhân viên đều có mức lương phù hợp với điều kiện sống thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh và các chế độ phúc lợi theo quy định của LiTeK. Ngoài ra có chế độ khen thưởng theo quí, chế độ lương đặc biệt dành cho các vị trí quản lý cao cấp, được ưu đãi về mua cổ phiếu với giá gốc.
Theo như chính sách lương thưởng tại LiTeK cho ta thấy công ty LiTeK có chính sách nhân sự rất ưu đãi cho nhân viên vì vậy mọi thành viên trong công ty điều làm việc tích cực cho thấy chính sách nhân sự hợp lý của LiTeK đã tác động đến tâm lý làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, điều này cần được duy trì và ngày càng phát huy nhằm tăng động lực cho cán bộ công nhân viên của công ty hoạt động ngày càng hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY LITEK CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty LiTeK
Trong tình hình cạnh tranh trên thị trường, công ty cổ phần LiTeK đã không ngừng nỗ lực phấn đấu để duy trì và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ nhân viên công ty đã phấn đấu để hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Ngoài ra, công ty cũng thực hiện tốt chủ trương chính sách của nhà nước, góp phần đóng góp ngân sách nước nhà, tạo công ăn việc làm cho xã hội.
Sau thời gian tìm hiểu và phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong năm 2008, 2009 đã cho thấy lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong năm 2009 tăng mạnh so với năm 2008 là 49.32%, với các tỷ suất lợi nhuận đều tăng mạnh cho thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh LiTeK thành phố Hồ Chí Minh rất tốt và tăng trưởng vượt bậc theo từng năm đều đó chứng tỏ hoạt động quản lý điều hành của công ty theo hướng tích cực và đạt được mục tiêu của công ty.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
3.2.1 Giải pháp về tăng doanh thu
Thường xuyên nâng cao công tác xây dựng kế hoạch doanh thu bán hàng, tuy nhiên việc lập kế hoạch này vẫn phải cụ thể và sát với thực tế. Để việc lập kế hoạch doanh thu bán hàng đem lại hiệu quả công ty cần thực hiện theo những điểm dưới đây:
Các chỉ tiêu kế hoạch phải đảm bảo sát với thực tế, nếu kế hoạch đề ra thấp sẽ kìm hãm khả năng thực tế của doanh nghiệp, ngược lại nếu kế hoạch quá cao sẽ làm cho nhân viên hoang mang, áp lực về doanh thu của công ty.
Công ty nên lập kế hoạch doanh thu bán hàng theo từng tháng theo từng qúy dựa trên cơ sở kế hoạch kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác theo dõi và quản lý doanh thu bán hàng sát với thực tế.
Tổ chức nghiên cứu thị trường bởi vì thông qua nghiên cứu thị trường công ty nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách nhanh nhất, xác định được các xu hướng, đoán trước những sự biến đổi trên thị trường từ đó làm cơ sở cho việc ra quyết định chỉ đạo kinh doanh sao cho có hiệu quả cao. Vì vậy công ty nên lập ra một bộ phận chuyên làm công tác nghiên cứu thị trường để góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng tăng lên. Đồng thời với sự cạnh tranh gay gắt ở trên thị trường thì việc nghiên cứu thị trường cũng giúp công ty có thể nắm bắt được các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình để từ đó có kế hoạch kinh doanh làm tăng lợi thế của mình, thu hút được khách hàng và để tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty.
3.2.2 Giải pháp về tiết kiệm chi phí hoạt động của công ty
Một vấn đề quan trọng hơn cả là xây dựng ý thức của mọi người trong công ty, thường xuyên nhắc nhở, tổ chức thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí tài sản của công ty qua đó sẽ giảm được những khoản tiêu hao bất hợp lý.
Giảm chi phí quản lý và chi phí bán hàng là nhiệm vụ mà LiTeK phải luôn hết sức cố gắng thực hiện, chỉ nên chi cho những khoản thật cần thiết, tiết kiệm tối đa nhưng hợp lý những khoản chi phí văn phòng, tiếp khách, giao dịch…
Đối với chi phí bán hàng chẳng hạn như chi phí hoa hồng, khuyến mãi, tiếp thị… khi phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận nhưng xét về khía cạnh khác sẽ làm tăng doanh thu, tăng thị phần cho công ty. Những khoản chi này cần thực hiện theo kế hoạch đề ra phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Qua kế hoạch cụ thể, các nhà lãnh đạo có thể quản lý, đánh giá các khoản phát sinh này có đem lại được lợi nhuận nhiều hơn hay không.
Để đạt mức chi phí kế hoạch đề ra, cần có ý thức tự giác, không lãng phí tài sản chung, đòi hỏi sự phấn đấu hoàn thành kế hoạch với năng lực và quyết tâm của mỗi cá nhân đặc biệt là sự động viên, gương mẫu của cấp lãnh đạo.
3.2.3 Giải pháp về quản lý hàng tồn kho
Hệ số này đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp vì vậy LiTeK cần xây dựng kế hoạch bán hàng để đảm bảo tồn kho ở mức tốt nhất. Dựa vào tốc độ của vòng quay tồn kho cũng như dữ liệu khách hàng giao dịch những năm trước thì có thể biết được lượng khách hàng trong từng tháng, từng quý từ đó sẽ có kế hoạch nhập hàng phù hợp với từng giai đoạn trong năm.
3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty
3.2.4.1 Mở rộng hoạt động tìm kiếm khách hàng
Mở rộng hệ thống kênh phân phối ra các thị trường tiềm năng khác như các tỉnh lớn vì nhu cầu sử dụng máy tính của mỗi người ngày càng tăng lên cùng với sự gia tăng sử dụng dịch vụ internet.
Đối với mãng kinh doanh dealer: Bên cạnh tìm kiếm thị trường mới thì công tác giữ vững thị trường cũ cũng rất cần được quan tâm vì việc tìm kiếm khách hàng mới thì khó và tốn nhiều chi phí nhưng với những khách hàng cũ thì rất dễ dàng bằng cách thiết lập mối quan hệ thân thiết với các khách hàng cũ, giữ liên lạc với họ ngay khi họ không còn mua sản phẩm của mình nhưng khi nào có nhu cầu hoặc họ sẽ giới thiệu cho những người khác.
3.2.4.2 Đẩy mạnh công tác marketing
Trước những diễn biến thị trường ngày càng phức tạp đòi hỏi công ty phải có một bộ phận chuyên về hoạt động marketing. Hoạt động của phòng marketing sẽ hỗ trợ phòng kinh doanh trong việc tăng cường các hoạt động quảng cáo, chiến lược cạnh tranh và tìm hiểu về thị trường, các hoạt động của đối thủ cạnh tranh từ đó có chính sách ứng phó kịp thời.
Cần phân chia thị trường theo từng phân khúc để dễ dàng hơn trong việc giới thiệu và phân phối sản phẩm, chăm sóc khách hàng như chia đối tượng sinh viên, dân văn phòng, công ty, đối tượng khác.
Nâng cao thương hiệu cùng với mục tiêu chiến lược phát triển lâu dài của công ty vì thương hiệu là bộ mặt ngoài của công ty nếu thương hiệu lớn mạnh thì thể hiện quy mô, chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm của công ty.
Thường xuyên tổ chức gian hàng hội chợ tại các trường đại học để quảng cáo cho thương hiệu của mình.
3.2.4.3 Hoạt động chăm sóc khách hàng
Để giữ được khách hàng cũ thì công ty cần có bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm mục đích hỗ trợ những boăn khoăn của khách hàng, lấy ý kiến về chất lượng sản phẩm của công ty khi khách mua sử dụng, quan tâm đến khách hàng nhiều hơn và giải quyết những lời phàn nàn từ khách hàng.
Nhóm giải pháp khác
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
Thường xuyên mở các khoá đào tạo bồi dưỡng kiến thức cho tập thể cán bộ nhân viên để mọi người ngày càng nâng cao kiến thức về sản phẩm, thị trường mà LiTeK hoạt động.
Ngoài ra cần trích một khoảng thời gian nhất định trong tuần làm việc để tập thể cán bộ nhân viên trao đổi, thảo luận về thông tin, tính năng, giá cả, kiểu dáng của sản phẩm để mọi người nắm rõ và tiếp cận thông tin một cách nhanh nhất cũng như chia sẽ kinh nghiệm làm việc của mình.
3.2.6 Giải pháp khắc phục những khó khăn chung của công ty
Một khi công ty có quy mô lớn và có uy tín thì chắc rằng công ty luôn được khách hàng tín nhiệm vì vậy cần nâng cao chất lượng phục vụ và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
Đảm bảo nguồn hàng hoá đầu vào với chất lượng ổn định nhằm đáp ứng nhanh cho khách và tạo không khí thoải mái khi mua hàng tại công ty.
Cũng cố mối quan hệ với khách hàng là công ty, đồng thời tìm kiếm thêm những khách hàng mới.
Ngoài hoạt động kinh doanh chính thì công ty cũng nên có thêm mãng kinh doanh phụ như kinh doanh thêm dịch vụ sữa chữa máy tính, hệ thống mạng internet tại nhà, văn phòng khách hàng,… để khi tình hình kinh doanh Laptop ở trong giai đoạn khó khăn thì có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh phụ bù đắp.
Vì các sản phẩm công nghệ có chu kỳ sống rất ngắn nên thường xuyên theo dõi tin tức về sản phẩm mới để kịp thời nhập những mẫu Laptop mới trước những đối thủ cạnh tranh trong ngành.
3.2.7 Giải pháp về hoạt động quản lý và chính sách nhân sự
Tạo động cơ làm việc cho nhân viên bằng cách cho mọi người thấy được lợi ích chung và lợi ích riêng, khuyến khích được cả lợi ích về tinh thần, cần phải có chính sách thưởng phạt rõ ràng.
Tạo ra được sự quan tâm từ cấp trên để nhân viên thấy được mình có vị trí quan trọng trong công ty, luôn gắn bó gần gũi họ để có thể chia sẽ, giải quyết những khó khăn họ gặp phải trong cuộc sống từ đó giúp nhân viên có tinh thần làm việc thoải mái hơn.
Đề ra những chỉ tiêu thi đua phù hợp nhằm khuyến khích phong trào thi đua làm việc trong công ty sôi động hơn, hiệu quả hơn.
3.3 Các kiến nghị
Về thủ tục hành chính : Thủ tục hành chính các giấy tờ hải quan còn rườm rà làm tốn nhiều thời gian cho đơn vị nhập khẩu, mất đi tính chủ động trong kinh doanh của công ty và thường bị chậm trễ với khách hàng trong thời gian giao nhận hàng làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty, đôi khi mất đi cơ hội kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Các cơ đơn vị quan nhà nước cần phải giảm bớt khâu thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian và tạo điều kiện cho doanh nghiệp.
Tạo môi trường pháp lý ổn định và hợp lý để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt động kinh doanh của mình.
Chính sách vay vốn với lãi suất ưu đãi hỗ trợ doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt để giữ vững vị thế, thị phần của mình trên thị trường, trước tình hình đó nhà quản lý của doanh nghiệp cần phải nắm bắt được tình hình, thông tin thị trường, xu hướng của thị trường và phải thường xuyên phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như những yếu tố tác động từ đó có những biện pháp kịp thời để hoạt động kinh doanh luôn ổn định và đảm bảo mục tiêu công ty đề ra.
Công ty cổ phần LiTeK là công ty kinh doanh trong lĩnh vực máy tính, mặc dù các công ty khác tham gia vào nghành nhiều và làm giảm tính hấp dẫn thị trường nhưng công ty vẫn vượt qua những khó khăn đó để đứng vững và trở thành một trong những công ty cung cấp các sản phẩm máy tính Laptop được mọi người biết đến. Tuy nhiên, công ty muốn ngày càng phát triển trong tương lai đòi hỏi ban lãnh đạo và nhân viên phải tiếp tục nỗ lực, cố gắng phát huy hơn nữa trong việc xác định chiến lược kinh doanh phù hợp và lên kế hoạch cụ thể.
Vì đây là một đề tài phức tạp, rộng lớn và do hạn chế về thời gian, kiến thức nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và những hạn chế nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin được cảm ơn các cô chú, anh chị cùng ban lãnh đạo trong công ty cổ phần LiTeK đã tạo mọi điều kiện cho em có được những kiến thức thực tế về công ty để em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này và đồng thời em xin chân thành cảm ơn thầy Th.S Lê Đình Thái đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng cân đối kế toán năm 2008 (đvt: đồng)
TÀI SẢN
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
3,673,636,324
5,250,213,918
1,576,577,594
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
668,333,479
586,364,472
(81,969,007)
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III Các khoản phải thu
57,141,364
92,967,750
35,826,386
IV. Hàng tồn kho
2,820,792,069
4,494,531,086
1,673,739,017
V. Tài sản ngắn hạn khác
127,369,412
76,350,610
(51,018,802)
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
10,335,521,756
10,386,934,486
51,412,730
I. Các khoản phải thu dài hạn
26,003,483
61,458,783
35,455,300
II. Tài sản cố định
10,335,740,909
10,421,154,733
85,413,824
III. Bất động sản đầu tư
0
0
0
IV. Các khỏan ký quỹ ký cược dài hạn
0
0
0
V. Chi phí dài hạn khác
26,222,636
95,679,030
69,456,394
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
14,009,158,080
15,637,148,404
1,627,990,324
NGUỒN VỐN
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
A. NỢ PHẢI TRẢ
1,509,158,080
1,637,148,404
127,990,324
I Nợ ngắn hạn
511,603,352
905,200,000
393,596,648
II. Nợ dài hạn
997,554,728
731948404
(265,606,324)
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
12,500,000,000
14,000,000,000
1,500,000,000
I Vốn chủ sở hữu
12,500,000,000
14,000,000,000
1,500,000,000
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
0
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
14,009,158,080
15,637,148,404
1,627,990,324
(Số liệu do phòng kế toán chi nhánh LiTeK Tp.HCM cung cấp)
2. Bảng cân đối kế toán năm 2009 (đvt: đồng)
TÀI SẢN
Số đầu năm
Số cuối năm
Chênh lệch
A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ NGẮN HẠN
5,250,213,918
6,081,575,260
831,361,342
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
586,364,472
983,245,000
396,880,528
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III Các khoản phải thu
92,967,750
29,141,840
(63,825,910)
IV. Hàng tồn kho
4,494,531,086
4,820,726,200
326,195,114
V. Tài sản ngắn hạn khác
76,350,610
248,462,220
172,111,610
B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ DÀI HẠN
10,386,934,486
10,582,760,743
195,826,257
I. Các khoản phải thu dài hạn
61,458,783
132,644,245
71,185,462
II. Tài sản cố định
10,421,154,733
10,532,741,120
111,586,387
III. Bất động sản đầu tư
0
0
0
IV. Các khỏan ký quỹ ký cược dài hạn
0
0
0
V. Chi phí dài hạn khác
95,679,030
82,624,622
(13,054,408)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
15,637,148,404
16,664,336,003
1,027,187,599
NGUỒN VỐN
Số đầu năm
Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ
1,637,148,404
2,664,336,003
1,027,187,599
I Nợ ngắn hạn
905,200,000
1,152,732,651
247,532,651
II. Nợ dài hạn
731948404
1,511,603,352
779,654,948
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
14,000,000,000
14,000,000,000
0
I Vốn chủ sở hữu
14,000,000,000
14,000,000,000
0
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
0
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
15,637,148,404
16,664,336,003
1,027,187,599
(Số liệu do phòng kế toán chi nhánh LiTeK Tp.HCM cung cấp)
3. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần LiTeK chi nhánh TP.HCM năm 2008-2009 (đvt: đồng)
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
28,721,724,650
33,960,278,153
5,238,553,503
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
26,260,000
15,250,000
(11,010,000)
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
28,695,464,650
33,945,028,153
5,249,563,503
4. Giá vốn hàng bán
11
21,147,816,433
23,973,518,769
2,825,702,336
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
20
7,547,648,217
9,971,509,384
2,423,861,167
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
10,153,800
15,853,300
5,699,500
7. Chi phí tài chính
22
148,703,208
210,714,660
62,011,452
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
136,657,808
196,488,420
59,830,612
8. Chi phí bán hàng
24
3,582,202,409
4,205,318,606
623,116,197
9. Chi phí QL Doanh nghiệp
25
981,974,747
1,293,215,705
311,240,958
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
30
2,824,614,053
4,246,407,113
1,421,793,060
11. Thu nhập khác
31
72,105,500
67,435,400
(4,670,100)
12. Chi phí khác
32
11,545,320
5,568,427
(5,976,893)
13. Lợi nhuận khác
40
60,560,180
61,866,973
1,306,793
14. Tổng lợi nhuận truớc thuế
50
2,885,174,233
4,308,274,086
1,423,099,853
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
721,293,558
1,077,068,522
355,774,963
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
0
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp
60
2,163,880,675
3,231,205,565
1,067,324,890
(Số liệu do phòng kế toán chi nhánh LiTeK Tp.HCM cung cấp)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KHOA LUAN TOT NGHIEP 08HQT1 - TRAN NGOC TOAN.doc
- BIA.doc