Kết luận
Đã xác định được 5 gene mã hóa GDH
trong hệ gene của cây Đậu cove, trong đó có
hai gene thuộc nhóm I (nhóm NADPH-GDH)
có 2 gene và nhóm II (nhóm NADH-GDH) có
3 gene. Hai gene nhóm I có 14 intron trong khi
ba gene nhóm II có 8 intron. Các gene này mã
hóa các protein có kích thước khá từ 411 amino
acid đến 639 amino acid. Các GDH của cây
Đậu cove được xếp vào hai nhóm giống như ở
nhiều thực vật khác dựa trên phân tích cấu trúc
và cây phả hệ. Các protein GDH đều chứa motif
bảo tồn gắn cơ chất đặc hiệu a-ketoglutarate và
coenzyme NAD(P)H. Các gene trong họ GDH
của cây Đậu cove biểu hiện khác nhau ở các
mô khác nhau. Trong đó, ngoại trừ PvGDH2,
các gene còn lại biểu hiện trong tất cả các mô
nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu về
các gene PvGDH này cung cấp các thông tin
về cấu trúc, phân loại, và vai trò của các gene
GDH của cây Đậu cove, mở đường cho các
nghiên cứu đầy đủ chức năng và ứng dụng của
các gene này.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích in silico các gene mã hóa glutamate dehydrogenase ở cây đậu cove (phaseolus vulgaris L.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
69
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 69-76TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 20, Số 3 (2020): 69-76
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 20, No. 3 (2020): 69-76
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn
*Email: phibang.cao@hvu.edu.vn
PHÂN TÍCH IN SILICO CÁC GENE MÃ HÓA GLUTAMATE DEHYDROGENASE
Ở CÂY ĐẬU COVE (Phaseolus vulgaris L.)
Cao Phi Bằng1*
1Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ
Ngày nhận bài: 20/5/2020; Ngày chỉnh sửa: 16/6/2020; Ngày duyệt đăng:17/6/2020
Tóm tắt
Enzyme glutamate dehydrogenase (GDH, EC 1.4.1.2~4) xúc tác phản ứng thuận nghịch khử amin hóa glutamate tới a-ketoglutarate hoặc 2-oxoglutarate. Enzym này đóng vai trò quan trọng trong sự trao đổi
amino acid của thực vật. Năm gene mã hóa GDH đã được xác định trong hệ gene của cây Đậu cove. Các gene
này được chia thành hai nhóm, nhóm I (NADPH-GDH) có hai gene (PvGDH4 và PvGDH5) và nhóm II (NADH-
GDH) có ba gene (PvGDH1, PvGDH2 và PvGDH3). Các gene này có các đặc điểm cấu trúc, hóa lý không giống
nhau. Các protein chia sẻ motif bảo tồn gắn cơ chất đặc hiệu a-ketoglutarate và motif gắn đặc hiệu coenzym
NAD(P)H. Ngoài ra, các protein nhóm II còn có motif bảo tồn tín hiệu khu trú ti thể ở đầu N. Các gene GDH
của cây Đậu cove biểu hiện khác nhau ở các mô khác nhau. Bốn gene PvGDH1, PvGDH3, PvGDH4 và PvGDH5
biểu hiện ở tất cả các mô ở tất cả các giai đoạn phát triển được nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu này là nền
tảng cho các nghiên cứu xa hơn về chức năng và ứng dụng các GDH của cây Đậu cove.
Từ khóa: Glutamate dehydrogenase, biểu hiện gen, cây phả hệ, đặc trưng của gen, Đậu cove.
1. Đặt vấn đề
Đậu cove (Phaseolus vulgaris L.) là loài
cây có nhiều giá trị dinh dưỡng, kinh tế và
sinh thái. Hạt Đậu cove chứa nhiều protein,
giàu năng lượng, khoáng, vitamin và xơ nên
có giá trị dinh dưỡng cao [1]. Nhờ vào các
giá trị trên, cây Đậu cove được trồng rộng rãi
trên thế giới [2].
Glutamate dehydrogenase (GDH, EC
1.4.1.2~4) là enzyme xúc tác phản ứng
thuận nghịch khử amin hóa glutamate
tới a-ketoglutarate hoặc 2-oxoglutarate
nhờ sử dụng NADH hoặc NADPH như là
coenzyme [3]. GDH có ở khắp các sinh vật
từ vi khuẩn đến các sinh vật nhân chuẩn. Ở
thực vật, enzyme này rất phong phú và có
mặt ở nhiều cơ quan, định khu ở ti thể, lục lạp
và dịch bào [3]. Glutamate dehydrogenase
tham gia vào quá trình đồng hóa NH4+ ở thực
vật cùng với hệ thống GS/GOGAT. Enzyme
này tham gia vào sự cân bằng glutamate nội
mô, amino acid giữ vai trò trung tâm trong
nhiều quá trình trao đổi chất [4-5]. Các GDH
thường liên quan tới tính chống chịu của thực
vật thông qua cân bằng N/C của thực vật [6].
Về cấu trúc, các GDH có mang hai vùng bảo
thủ đặc trưng là vùng gắn glutamate và vùng
gắn NAD(P) [7]. Nhiều nghiên cứu gần đây
đã chỉ ra rằng ở thực vật có ít nhất hai gene
mã hóa cho GDH, một mã hóa cho dưới đơn
70
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Cao Phi Bằng
vị a và một mã hóa cho dưới đơn vị b, hai
dưới đơn vị này kết hợp với nhau theo các tỷ
lệ khác nhau có thể tạo thành 7 dạng isozyme
khác nhau [8]. Các họ GDH đã được phân
tích ở Arabidopsis [9], ở lúa [10], ở cà chua
[11]. Tuy nhiên, những nghiên cứu về sự
điều hòa biểu hiện của các gene GDH còn
chưa nhiều. Đến nay, sự biểu hiện của GDH
được biết là có đáp ứng với các tác nhân bất
lợi vô sinh như hạn, mặn, nhiệt độ, kim loại
nặng và sự thiếu carbon [4, 12-13]. Rất gần
đây, sự biểu hiện của các gene GDH trong
quá trình chín của quả cà chua cũng được
báo cáo [11-14]. Tuy nhiên, chưa có nghiên
cứu toàn diện về họ gene GDH trên quy mô
hệ gene của cây Đậu cove, loài cây có khả
năng cố định N2 .
Trong nghiên cứu này, chúng tôi hướng
tới việc xác định các gene mã hóa cho các
GDH trong hệ gene của cây Đậu cove. Đồng
thời chúng tôi trình bày các kết quả phân tích
về các đặc tính hóa - lý và cấu trúc cũng như
sự biểu hiện của các gene này thông qua phân
tích kết quả RNAseq (giải trình tự ARN).
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Cơ sở dữ liệu về các trình tự hệ gene và
RNAseq ở cây Đậu cove
Trong nghiên cứu này, trình tự hệ gene của
cây Đậu cove được lưu trữ trên LIS-Legume
Information System (https://legumeinfo.org/
organism/Phaseolus/vulgaris) được lấy từ
Schmutz et al. (2014) [15]. Dữ liệu RNAseq
được lấy từ O’Rourke et al. [16].
2.2. Xác định các gene thuộc họ GDH ở cây
Đậu cove
Các GDH của cây Đậu cove được tìm
kiếm bằng cách sử dụng các protein GDH
của cây đậu tương [17] làm khuôn dò nhờ
chương trình TBLASTN [18].
2.3. Xây dựng cây phả hệ
Các protein GDH của cây Đậu cove, đậu
tương và Arabidopsis được sắp dãy bằng
MAFFT [19]. Cây phả hệ được xây dựng
nhờ phần mềm MEGA X theo phương pháp
NJ, giá trị bootraps bằng 1000 [20].
2.4. Phân tích các đặc điểm hóa - lý
Các đặc điểm vật lý, hóa học của các
gene/protein được phân tích in silico bằng
các công cụ trên server ExPASy [21]. Cấu
trúc exon/intron được xây dựng nhờ GSDS
2.0 [22].
2.5. Phân tích in silico sự biểu hiện gene
Sự biểu hiện của các gene GDH ở cây Đậu
cove được phân tích qua kết quả RNAseq
của cây Đậu cove [23].
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Xác định và phân tích đặc điểm các gene GDH ở cây Đậu cove
Bảng 1. Các gene thuộc họ GDH của cây Đậu cove và đặc điểm của chúng
Gene Tên locus
Kích thước
gene
(bp)
Chiều dài
protein
(aa)
Khối lượng
protein
(kD)
pI
Nhiễm
sắc
thể
Số
lượng
intron
PvGDH01 Phvul.001G110500 2.783 411 44,63 6,61 01 8
PvGDH02 Phvul.003G225100 3 .136 412 45,10 6,03 03 8
PvGDH03 Phvul.004G080200 3.788 411 44,57 6,15 04 8
PvGDH04 Phvul.010G141900 9.127 639 71,78 7,21 10 14
PvGDH05 Phvul.010G142000 11 .136 629 70,34 6,43 10 14
71
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 69-76
Tổng số 5 gene mã hóa GDH đã được xác
định trong hệ gene của cây Đậu cove (Bảng
1). Protein suy diễn của các gene này mang
vùng bảo tồn Glu/Leu/Phe/Val dehydrogenase
(PF02812 và PF00208). Họ GDH của cây Đậu cove
lớn hơn so với của cây A. thaliana, cây cà chua
và cây lúa (cùng có 4 gene) [10-11][24] nhưng
nhỏ hơn ở cây đậu tương (10 gene) [17].
Hình 1. Cấu trúc exon/intron của các gene GDH của cây Đậu cove
Các gene mã hóa GDH ở cây Đậu cove có
chiều dài từ 2.783 pb đến 11.136 pb, mã hóa
không liên tục, trong đó ba gene PvGDH1,
PvGDH2 và PvGDH3 có 8 intron trong khi
hai gene PvGDH4 và PvGDH5 cùng có 14
intron (Hình 1). Các protein suy diễn có
kích thước từ 411 đến 639 amino acid. Khối
lượng protein suy diễn dao động từ 44,57
kD đến 71,78 kD. Các protein GDH của
cây Đậu cove có tính axit yếu đến trung
tính. Như vậy, các gene GDH của cây Đậu
cove có đặc điểm tương đồng với các gene
GDH ở một số loài khác như Bryopsis
maxima [25], Nicotiana plumbaginifolia [26],
A. thaliana [9], đặc biệt rất giống với ở loài
đậu tương [17].
3.2. Phân tích cấu trúc và phân loại các GDH của cây Đậu cove
Hình 2. Các motif bảo tồn
của các PvGDH. Dấu đánh
dấu các amino acid bảo tồn,
các amino acid tín hiệu định
hướng protein vào trong ti
thể được đóng khung nét đứt,
vùng gắn a-ketoglutarate
được đóng khung nét liền,
vùng gắn NAD(P)H
được tô nền xám
72
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Cao Phi Bằng
Phân tích sâu hơn trình tự amino acid
các GDH của cây Đậu cove cho thấy chúng
đều mang các motif bảo tồn đặc trưng (Hình
2). Ở đầu amin (N-terminal), ba GDH của
cây Đậu cove có motif bảo tồn là peptide
tín hiệu định hướng protein vào trong ti thể.
Motif gắn đặc hiệu cơ chất a-ketoglutarate
được phát hiện ở cả 5 PvGDH. Ở PvGDH1,
PvGDH2 và PvGDH3 có motif gắn NADH
(GxGx2Gx10G), trong khi hai protein
còn lại có vùng gắn đặc hiệu NADPH
(GxGx2Ax10G). Các motif bảo tồn này
tương đồng cao với các GDH của một số loài
thực vật khác như lúa [10] thuốc lá [26], cà
chua [11], đậu tương [17].
Hình 3. Cây phả hệ được xây dựng từ các GDH của cây Đậu cove (Gm), cây A. thaliana (At),
cây cà chua (Sl) và cây lúa (Os). Cây phả hệ được xây dựng với các tham biến: thuật toán Maximum
Likelihood, mô hình Jones-Taylor-Thornton (JTT), phương pháp Bootstrap với 1000 lần lặp lại,
giá trị bootstrap (%) được thể hiện trên mỗi nhánh (giá trị nhỏ hơn 50 không được thể hiện)
Cây phả hệ được xây dựng từ các protein
GDH của Đậu cove và các loài Arabidopsis,
lúa và đậu tương được trình bày ở Hình 3.
Cây phả hệ gồm hai nhánh, trong đó nhánh
lớn có ba gene của cây Đậu cove là PvGDH1,
PvGDH2 và PvGDH3. Hai gene còn lại nằm
trên nhánh thứ hai. Căn cứ và cấu trúc cũng
như cây phả hệ, có thể phân chia các GDH
của cây đậu tương thành hai nhóm, nhóm I
(gồm PvGDH4 và PvGDH5) và nhóm II (gồm
PvGDH1, PvGDH2 và PvGDH3). Nhiều loài
thực vật khác, các GDH cũng được phân chia
thành hai nhóm tương ứng [10, 17, 24]. Sự
phân chia các GDH thành hai nhóm khác
nhau trên cây phả hệ phù hợp với cấu trúc
của chúng, nhóm I gồm các protein có motif
bảo thủ gắn NADPH (GxGx2Ax10G) trong
khi nhóm II gồm các protein có motif bảo thủ
gắn NADH (GxGx2Gx10G) như đã được chỉ
ra ở trên.
73
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 69-76
3.3. Phân tích sự biểu hiện gene
Sự biểu hiện gene của các gene GDH đã được phân tích nhờ hệ dữ liệu RNAseq (giải trình
tự các ARN thông tin) thu được từ các mô, cơ quan sinh dưỡng (Bảng 2) và sinh sản (Bảng
3) của cây Đậu cove.
Bảng 2. Sự biểu hiện của các gene GDH của cây Đậu cove trong các mô sinh dưỡng
Mô
Gene
YL LF LE LI YS ST RT YR RF RE RI NE NI
PvGDH01 20 24 19 29 31 35 52 117 13 41 55 17 37
PvGDH02 0 0 0 0 0 3 2 0 1 1 0 0 0
PvGDH03 31 2 2 1 64 86 70 342 8 47 29 31 7
PvGDH04 6 4 4 6 9 11 7 7 12 10 16 6 17
PvGDH05 6 4 5 13 14 13 8 7 14 14 21 10 25
Ghi chú: YL = Mô lá của cây ở giai đoạn lá chét thứ 2 hoàn chỉnh của cây đã được bón phân; LF = Mô lá của cây được
tưới phân 21 ngày; LE = Mô lá của cây được ủ 21 ngày với rhizobium hữu hiệu; LI = Mô lá của cây được ủ 21 ngày ủ với
rhizobium vô hiệu; YS = Lóng thân phía trên lá mầm của cây ở giai đoạn lá chét thứ hai; ST = Chồi bao gồm mô phân
sinh đỉnh của cây ở giai đoạn lá chét thứ hai; RT = Chóp rễ thu từ cây được tưới phân ở giai đoạn hai lá chét; YR = Rễ
hoàn chỉnh thu từ cây được tưới phân ở giai đoạn hai lá chét; RE = Rễ hoàn chỉnh thu từ cây có nốt sần cố định hoạt
động sau 21 ngày ủ; RI = Rễ hoàn chỉnh thu từ cây có nốt sần cố định bất hoạt sau 21 ngày ủ; NE = Nốt sần cố định hữu
hiệu được thu sau 21 ngày ủ; NI = Nốt sần cố định vô hiệu được thu sau 21 ngày ủ.
Bảng 3. Sự biểu hiện của các gene GDH của cây Đậu cove trong các mô sinh sản
Mô
Gene
FY PY PH P1 P2 SH S1 S2
PvGDH01 36 13 58 29 41 68 32 19
PvGDH02 16 0 0 0 0 11 72 10
PvGDH03 9 3 7 2 4 14 3 3
PvGDH04 9 3 12 8 10 11 7 5
PvGDH05 10 4 15 10 17 10 6 5
Ghi chú: FY = Hoa non; PY = Vỏ quả non ở giai đoạn 1-4 ngày sau rụng hoa, mẫu chứa các phôi đang phát triển ở giai
đoạn hình cầu; PH = Vỏ của quả dài gần 9 cm, hạt ở giai đoạn hình tim; P1 = Vỏ của quả dài gần 10-11 cm, hạt ở giai
đoạn 1; P2 = Vỏ của quả dài gần 12-13 cm, hạt ở giai đoạn 2; SH = Hạt ở giai đoạn hình tim, dài 3-4 mm, nặng gần 7
mg; S1 = Hạt ở giai đoạn 1, dài 6-7 mm, nặng gần 50 mg; S2 = Hạt ở giai đoạn 2, dài 8-10 mm, nặng gần 140-150 mg
74
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Cao Phi Bằng
Tất cả các gene GDH của cây Đậu cove
đều biểu hiện ở tất cả các loại mô nghiên cứu
với mức độ biểu hiện khác nhau tùy từng gene
và thay đổi tùy loại mô, ngoại trừ PvGDH2,
gene này không biểu hiện ở lá, thân mầm và
vỏ quả. Nhìn tổng thể, gene PvGDH1 biểu
hiện mạnh nhất ở 12 trong tổng số 21 mô
nghiên cứu. Đặc biệt, gene này biểu hiện
mạnh nhất ở 7 trong tổng số 8 mô của cơ
quan sinh sản. Trong khi đó, gene PvGDH3
biểu hiện mạnh nhất so với các gene khác ở 7
trong tổng số 21 mô nghiên cứu. Khi so sánh
sự biểu hiện gene giữa các mô, gene PvGDH1
và PvGDH3 biểu hiện mạnh nhất ở YR (Rễ
hoàn chỉnh thu từ cây được tưới phân ở giai
đoạn hai lá chét). Riêng gene PvGDH2 biểu
hiện mạnh nhất ở S1 (hạt ở giai đoạn 1, dài
6-7 mm, nặng gần 50 mg). Hai gene PvGDH4
và PvGDH5 biểu hiện khá ổn định ở trong
tất cả các loại mô. Các gene GDH biểu hiện
khác nhau ở các mô khác nhau đã được báo
cáo ở Arabidopsis [13], cà chua [11] và đậu
tương [17].
4. Kết luận
Đã xác định được 5 gene mã hóa GDH
trong hệ gene của cây Đậu cove, trong đó có
hai gene thuộc nhóm I (nhóm NADPH-GDH)
có 2 gene và nhóm II (nhóm NADH-GDH) có
3 gene. Hai gene nhóm I có 14 intron trong khi
ba gene nhóm II có 8 intron. Các gene này mã
hóa các protein có kích thước khá từ 411 amino
acid đến 639 amino acid. Các GDH của cây
Đậu cove được xếp vào hai nhóm giống như ở
nhiều thực vật khác dựa trên phân tích cấu trúc
và cây phả hệ. Các protein GDH đều chứa motif
bảo tồn gắn cơ chất đặc hiệu a-ketoglutarate và
coenzyme NAD(P)H. Các gene trong họ GDH
của cây Đậu cove biểu hiện khác nhau ở các
mô khác nhau. Trong đó, ngoại trừ PvGDH2,
các gene còn lại biểu hiện trong tất cả các mô
nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu về
các gene PvGDH này cung cấp các thông tin
về cấu trúc, phân loại, và vai trò của các gene
GDH của cây Đậu cove, mở đường cho các
nghiên cứu đầy đủ chức năng và ứng dụng của
các gene này.
Tài liệu tham khảo
[1] De Almeida Costa G.E., da Silva Queiroz-
Monici K., Pissini Machado Reis S.M. & de
Oliveira A.C. (2006). Chemical composition,
dietary fibre and resistant starch contents of raw
and cooked pea, common bean, chickpea and
lentil legumes. Food Chemistry, 94(3), 327-330.
[2] Jones A.L. (1999). Phaseolus bean: Post-harvest
operations. AGSI/FAOMejia D. Rome: Centro
Internacional de Agricultura Tropical, FAO,
1-24.
[3] Dubois F., Tercé-Laforgue T. ,Gonzalez-Moro
M.B., Estavillo J.M., Sangwan R., Gallais A., et
al. (2003). Glutamate dehydrogenase in plants:
is there a new story for an old enzyme?. Plant
Physiology and Biochemistry, 41(6–7), 565-
576.
[4] Forde B.G, Lea P.J. (2007). Glutamate in plants:
metabolism, regulation, and signalling. J Exp
Bot, 58, 2339-2358.
[5] Forde B.G. (2014). Glutamate signalling in
roots. J Exp Bot, 65, 779-787.
[6] Fontaine J.X., Terce-Laforgue T., Armengaud
P., Clement G., Renou J.P., Pelletier S, et al .
(2012). Characterization of a NADH-dependent
glutamate dehydrogenase mutant of Arabidopsis
demonstrates the key role of this enzyme in root
carbon and nitrogene metabolism. Plant Cell,
24, 4044-4065.
[7] Baker P.J., Britton K.L., Engel P.C., Farrants
G.W., Lilley K.S., Rice D.W., et al. (1992).
Subunit assembly and active site location in the
structure of glutamate dehydrogenase. Proteins,
12(1), 75-86.
75
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 20, Số 3 (2020): 69-76
[8] Loulakakis K.A. & Roubelakis-Angelakis
K.A. (1991). Plant NAD(H)-Glutamate
Dehydrogenase Consists of Two Subunit
Polypeptides and Their Participation in the
Seven Isoenzymes Occurs in an Ordered Ratio.
Plant Physiol, 97(1), 104-111.
[9] Turano F.J., Thakkar S.S., Fang T. & Weisemann
J.M. (1997). Characterization and expression of
NAD(H)-dependent glutamate dehydrogenase
genes in Arabidopsis. Plant Physiol, 113, 1329-
1341 .
[10] Qiu X., Xie W., Lian X. & Zhang Q. (2009).
Molecular analyses of the rice glutamate
dehydrogenase gene family and their response
to nitrogene and phosphorous deprivation. Plant
Cell Rep, 28(7), 1115-1126.
[11] Ferraro G., Bortolotti S., Mortera P., Schlereth
A., Stitt M., Carrari F., et al. (2012). Novel
glutamate dehydrogenase genes show increased
transcript and protein abundances in mature
tomato fruits. J Plant Physiol, 169, 899-907.
[12] Restivo F.M. (2004). Molecular cloning of
glutamate dehydrogenase genes of Nicotiana
plumbaginifolia: structure analysis and
regulation of their expression by physiological
and stress conditions. Plant Science, 166(4),
971-982.
[13] Miyashita Y. & Good A.G. (2008). NAD(H)-
dependent glutamate dehydrogenase is essential
for the survival of Arabidopsis thaliana during
dark-induced carbon starvation. J Exp Bot, 59,
667-680.
[14] Tsilikochrisos G., Tsaniklidis G., Delis C.,
Nikoloudakis N. & Aivalakis G. (2015).
Glutamate dehydrogenase is differentially
regulated in seeded and parthenocarpic tomato
fruits during crop development and postharvest
storage. Scientia Horticulturae, 181(0), 34-42.
[15] Schmutz J, McClean PE, Mamidi S, Wu
GA, Cannon SB, Grimwood J, et al. (2014).
A reference genome for common bean and
genome-wide analysis of dual domestications.
Nat Genet, 46(7), 707-713.
[16] O’Rourke J, Iniguez L, Fu F, Bucciarelli B,
Miller S, Jackson S, et al. (2014). An RNA-
Seq based gene expression atlas of the common
bean. BMC Genomics, 15(1), 866.
[17] Cao Phi Bằng (2017). Phân tích in Silico họ
gene Glutamate dehydrogenase ở cây đậu tương
(Glycine max L.). VNU Journal of Science:
Natural Sciences and Technology, 33(2), 1-8.
[18] McGinnis S. & Madden T.L. (2004). BLAST:
at the core of a powerful and diverse set of
sequence analysis tools. Nucleic Acids Res,
32(Web Server issue), W20-5.
[19] Katoh K. & Standley D.M. (2013). MAFFT
multiple sequence alignment software version
7: improvements in performance and usability.
Mol Biol Evol, 30(4), 772-780.
[20] Tamura K, Peterson D, Peterson N, Stecher G,
Nei M & Kumar S. (2011) MEGA5: molecular
evolutionary genetics analysis using maximum
likelihood, evolutionary distance, and maximum
parsimony methods. Mol Biol Evol, 28(10),
2731-2739.
[21] Gasteiger E., Hoogland C., Gattiker A., Wilkins
M.R., Appel R.D. & Bairoch A. (2005). Protein
identification and analysis tools on the ExPASy
server. The proteomics protocols handboo,
Springer, 571-607.
[22] Guo A.Y., Zhu Q.H., Chen X. & Luo J.C.
(2007). GSDS: a gene structure display server.
Yi Chuan, 29(8), 1023-1026.
[23] Severin A.J., Woody J.L., Bolon Y.T., Joseph B.,
Diers B.W., Farmer A.D., et al. (2010). RNA-
Seq Atlas of Glycine max: a guide to the soybean
transcriptome. BMC Plant Biol, 10, 160.
[24] Inokuchi R., Kuma K.I., Miyata T. & Okada M.
(2002). Nitrogen-assimilating enzymes in land
plants and algae: phylogenic and physiological
perspectives. Physiol Plant, 116, 1-11.
[25] Inokuchi R., Motojima K., Yagi Y., Nakayama
K. & Okada M. (1999). Bryopsis maxima
(chlorophyta) glutamate dehydrogenase:
multiple genes and isozymes. Journal of
Phycology, 35(5), 1013-1024.
[26] Ficarelli A., Tassi F. & Restivo F.M. (1999).
Isolation and characterization of two cDNA
clones encoding for glutamate dehydrogenase in
Nicotiana plumbaginifolia. Plant Cell Physiol,
40(3), 339-342.
76
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Cao Phi Bằng
IN SILICO ANALYSIS OF GLUTAMATE DEHYDROGENASE ENCODING GENES
IN COMMON BEAN (Phaseolus vulgaris L.)
Cao Phi Bang1
1Faculty of Natural Sciences, Hung Vuong University, Phu Tho
Abstract
Glutamate dehydrogenases (GDH, EC 1.4.1.2~4) catalyze reversible deamination reaction of L-glutamate to 2-oxoglutarate or a-ketoglutarate (a-KG). These enzymes play an important role in amino acid metabolism
in plants. Five GDH encoded genes were found in common bean genome. These GDHs were classified into two
groups, the group I (NADPH-GDH) inclued two genes (PvGDH4 and PvGDH5) and the group II (NADH-GDH)
had three genes (PvGDH1, PvGDH2 and PvGDH3). These genes had different physico-chemical characteristics.
All five PvGDH proteins shared the specific substrate (a-ketoglutarate)-binding motif and specific coenzyme
(NAD(P)H)-binding motif. In addition, the group II proteins contained the mitochondrial target motif at
N-termnal. The expression of common bean GDH genes was divergent in different tissues. Four genes PvGDH1,
PvGDH3, PvGDH4 and PvGDH5 were expressed in all tissues at all studied development stages. These results
are the basis for further research on the function and application of the GDH of common bean.
Keywords: Glutamate dehydrogenase, gene expression, phylogenetic tree, gene characterization,
common bean.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_in_silico_cac_gene_ma_hoa_glutamate_dehydrogenase.pdf