Đánh giá Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này cung cấp các thông tin cũng như
các triển vọng có giá trị cho Chính phủ thông qua các Bộ có thẩm quyền
(Bộ VHTTDL, Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo) nhằm giải quyết các yếu tố kinh tế, xã hội của phát triển du lịch và vị
trí của ngành này trong môi trường kĩ năng và thị trường lao động của
Việt Nam. Đặc biệt, từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có
thể rút ra các khuyến nghị dưới đây cho Chính phủ và các Bộ có liên
quan:
Tách du lịch từ khu vực dịch vụ nói chung trong việc đánh giá các
xu hướng và nhu cầu của thị trường lao động ở cấp quốc gia và
khu vực để có nhiều hơn nữa các hoạt động cụ thể về du lịch
thông qua giáo dục và các biện pháp khác
Phê chuẩn một mô hình giảng dạy cho các trường Giáo dục và
đào tạo Nghề Du lịch cho phép thay đổi linh hoạt trong khu
vực/tỉnh theo nhu cầu kỹ năng của địa phương cũng như vai trò
của các lĩnh vực mới và đang nổi
Hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo trong ngành du lịch, cạnh
tranh quốc tế về chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất và bộ
máy nhân sự
Xem xét các chính sách đầu tư đối với cơ sở vật chất của các
trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch, đặc biệt ở các lĩnh vực
trừ lĩnh vực bếp
Giám sát những ảnh hưởng và tác động của sự thay đổi thị
trường lao động ASEAN và Thỏa thuận Thừa nhận Lẫn nhau
trong ngành du lịch trong mối quan hệ với Đánh giá Nhu cầu Đào
tạo
Hỗ trợ mô hình thực hiện Đánh giá Nhu cầu Đào tạo một năm hai
lần ở cấp độ quốc gia và cấp tỉnh
56 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích nhu cầu nguồn nhân lực và đào tạo của ngành du lịch Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g lỗ hổng kĩ năng này, những nhà cung cấp dịch vụ du
lịch thể thao dựa rất nhiều vào các chiến lược đào tạo nội bộ (trên 50%),
bên cạnh đó còn sử dụng hình thức đào tạo bên ngoài, luân chuyển vị
trí/mở rộng phạm vi công việc và thuê dịch vụ ngoài.
Về các kĩ năng mới và đang nổi của lĩnh vực mà hiện đang khan hiếm
hoặc không có tại Việt Nam, những người được hỏi cho biết họ ưu tiên
các kĩ năng tiếp thị trên website, thiết kế web, thương mại điện tử và các
kỹ năng IT rộng hơn; kĩ năng tiếp thị và bán hàng, kỹ năng du lịch mạo
hiểm, và tổ chức sự kiện/hội nghị.
3%
3%
3%
3%
4%
4%
5%
5%
7%
7%
10%
0% 2% 4% 6% 8% 10%
Hướng dẫn theo lĩnh vực
Bán hàng
Tiếng anh
Quản lý chung
Bán hàng, tiếp thị và quảng bá
Đàm phán
Hiểu biết về sản phẩm/ dịch vụ
Giải quyết vấn đề
Dịch vụ khách hàng
Ngoại ngữ
Giao tiếp
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 31
Du lịch thiên nhiên
Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, giàu có, không chỉ
ở trong các Công viên Quốc gia mà còn ở các vùng núi và ven biển, vì
thế lĩnh vực du lịch thiên nhiên đóng một vai trò rất quan trọng.
Các ngành
nghề chính
Các ngành nghề chính trong lĩnh vực du lịch thiên nhiên (160 câu trả từ 182
người được hỏi)
Tương tự như lĩnh vực du lịch thể thao, các doanh nghiệp trong lĩnh vực
du lịch thiên nhiên ở Việt Nam chủ yếu tuyển dụng nhân viên vào các vị
trí hướng dẫn và hỗ trợ, bên cạnh việc nhận ra nhu cầu cần có các
chuyên gia phát triển bền vững và bảo vệ môi trường tại các điểm du
lịch ở vùng núi và vùng biển.
Các kĩ năng
chính
Các kỹ năng quan trọng trong lĩnh vực du lịch thiên nhiên (372 câu trả lời từ 182
người được hỏi)
Việc tuyển dụng trong các công ty du lịch thiên nhiên rất đa dạng, bao
gồm cả một số lượng lớn những sự bổ nhiệm trong nội bộ. Các nguồn
bên ngoài bao gồm từ các trường đại học nhưng chủ yếu là các nguồn
không chính thức thông qua truyền miệng, cũng như một số quảng cáo
chính thức thông qua các phương tiện in ấn và truyền thông. Các kỹ
năng quan trọng còn thiếu khi tuyển dụng là kĩ năng ngoại ngữ, nhân
viên có kinh nghiệm, kỹ năng bán hàng tiếp thị, kỹ năng giao tiếp và
hướng dẫn du lịch sinh thái. Đào tạo nội bộ là cách chủ yếu được sử
dụng để bù đắp các kỹ năng còn thiếu, trong khi các nguồn bên ngoài
khác cũng được sử dụng một cách hạn chế.
Các mảng kĩ năng trong lĩnh vực du lịch thiên nhiên ở Việt Nam bộc lộ
Hướng dẫn viên du
lịch và theo lĩnh
vực
23%
Bán hàng và
marketing
31%
Điều hành tour
33%
Khách sạn
4%
Quản lý, CNTT
5%
Khác
4%
Giao tiếp,
Ngoại ngữ
26%
Kĩ năng cá nhân
21%
Dịch vụ, bán hàng
và marketing
16%
Kĩ năng sản phẩm
và thực hành
18%
Quản lý và CNTT
10% Khác
9%
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 32
các lỗ hổng rõ rệt nhất là tiếp thị trên website và thương mại điện tử,
tiếp thị và bán hàng, kĩ năng thể thao mạo hiểm và thể thao dưới nước,
và khả năng dịch vụ khách hàng/giải quyết vấn đề.
Du lịch văn hóa
Việt Nam là quốc gia có bề dày lịch sử văn hóa, đồng thời rất đa dạng
về các dân tộc cùng sinh sống. Do đó, du lịch văn hóa hiển nhiên đóng
một vai trò ngày càng lớn trong ngành du lịch của quốc gia.
Các ngành
nghề chính
Các ngành nghề chính trong lĩnh vực du lịch văn hóa (184 câu trả lời trong số
182 người được hỏi)
Lĩnh vực du lịch văn hóa có sự chồng chéo với các điểm tham quan du
lịch và các sự kiện tại các điểm tham quan đó mà các sự kiện này
thường tập trung vào các trải nghiệm du lịch văn hóa cho du khách. Ở
đây, chúng tôi chủ yếu quan tâm đến các doanh nghiệp, đa số là các
nhà điều hành tour du lịch, nhìn chung, họ sẽ đại diện cho các nhóm du
khách để tổ chức tham gia các trải nghiệm văn hóa.
Các kĩ năng
chính
Các kĩ năng chính của lĩnh vực du lịch văn hóa (424 câu trả lời trong số 182
người được hỏi)
Vấn đề tuyển dụng trong lĩnh vực du lịch văn hóa rất đa dạng, kể cả một
tỉ lệ lớn những sự bổ nhiệm trong nội bộ. Các nguồn tuyển dụng bên
ngoài bao gồm một số lượng đáng kể từ các trường du lịch, bên cạnh
đó còn có các nguồn không chính thức như truyền miệng cũng như
quảng cáo chính thức thông qua các phương tiện in ấn hay truyền
thông. Các kĩ năng còn thiếu khi tuyển dụng đó là ngoại ngữ, kinh
Hướng dẫn
viên du lịch
23%
Bán hàng và
marketing
27%
Nhân viênđiều
hành tour
27%
Quản lý, Hành
chính, CNTT
15%
Chuyên gia văn hóa
2%
Khác
6%
Giao tiếp,
Ngoại ngữ
25%
Bán hàng và
marketing
8%
Kĩ năng cá nhân và
dịch vụ
26%
Quản lý, hành
chính, CNTT
13%
Kĩ năng sản phẩm
văn hóa và du lịch
18%
Khác
10%
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 33
nghiệm làm việc, kĩ năng tiếp thị và bán hàng, và kĩ năng dịch vụ khách
hàng. Đào tạo nội bộ là hình thức được sử dụng chủ yếu để bù đắp các
mảng kĩ năng này, trong khi hạn chế sử dụng các nguồn bên ngoài.
Những mảng kĩ năng còn thiếu rõ rệt nhất trong lĩnh vực du lịch văn hóa
ở Việt Nam đó là tiếp thị qua website và thương mại điện tử, tiếp thị và
bán hàng, trình diễn văn hóa và khả năng dịch vụ khách hàng/giải quyết
vấn đề.
Nghề thủ công, lưu niệm và bán hàng cho khách du lịch
Trong khảo sát Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này, lĩnh vực thủ công và bán
lẻ là một nhóm nhỏ tham gia khảo sát nhưng tầm quan trọng của nó
trong ngành du lịch Việt Nam ngày càng tăng nhanh đáng kể. Lĩnh vực
này bao gồm các cửa hàng thủ công truyền thống, dựa vào văn hóa và
cả mảng bán lẻ hiện đại cho du khách, bao gồm cả các cửa hàng miễn
thuế.
Các ngành
nghề chính
Các ngành nghề chính trong lĩnh vực Nghề thủ công, lưu niệm và bán hàng cho
khách du lịch (78 câu trả lời trong số 182 người được hỏi)
Việc tuyển dụng trong lĩnh vực này không qua con đường tuyển lựa từ
các trường cao đẳng/đại học mà chủ yếu dựa vào các nguồn nội bộ ở
địa phương, cộng đồng.
Các kĩ năng
chính
Các kĩ năng chính trong lĩnh vực Nghề thủ công, lưu niệm và bán hàng cho
khách du lịch (187 câu trả lời trong số 182 người được hỏi)
Nhân viên
bán hàng
15%
Hướng dẫn viên du
lịch, điều hành
tour
19%
Nghệ nhân thủ
công
12%Bán hàng và
marketing
7%
Quản lý, hành
chính, CNTT
10%
Khác
37%
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 34
Các mảng kĩ năng cần lưu ý trong tuyển dụng bao gồm kĩ năng giao
tiếp, bán hàng, ngoại ngữ và dịch vụ khách hàng. Kĩ năng xây dựng sản
phẩm cũng được chỉ ra tuy nhiên có vẻ như không khó tìm ra các kĩ
năng mà nghề thủ công đòi hỏi. Các kĩ năng còn thiếu hầu hết được bổ
sung thông qua hình thức đào tạo nội bộ.
3%
3%
3%
3%
4%
5%
5%
5%
7%
8%
10%
0% 2% 4% 6% 8% 10% 12%
Sở thích của khách hàng, văn hóa và tập quán
Tiếng anh
Các vấn đề văn hóa/xã hội ở địa phương
Bán hàng, Tiếp thị và Quảng bá
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng quản lý chung
Hiểu biết về dịch vụ và sản phẩm
Kĩ năng bán hàng
Dịch vụ khách hàng
Ngoại ngữ
Kĩ năng giao tiếp
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 35
Các cuộc họp, chiêu đãi, hội nghị và sự kiện (MICE)
Lĩnh vực MICE đóng vai trò ngày càng quan trọng trong ngành du lịch
Việt Nam, được hỗ trợ bởi sự phát triển của các cơ sở chuyên dụng,
chẳng hạn như Trung tâm hội nghị White Palace trong Thành phố Hồ
Chí Minh và Trung tâm Hội nghị Quốc gia tại Hà Nội, đồng thời công
nhận tiềm năng của các lễ hội và sự kiện văn hóa truyền thống và
đương đại.
Các ngành
nghề chính
Các ngành nghề chính trong lĩnh vực MICE (132 câu trả lời trong 182 người
được hỏi)
Do đó, số lượng các công ty quản lý sự kiện chuyên biệt ở Việt Nam
hợp tác với các công ty du lịch hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng
tăng.
Các kĩ năng
chính
Các kĩ năng chính trong lĩnh vực du lịch MICE (314 câu trả lời trong số 182
người được hỏi)
Phản ánh đặc trưng của một lĩnh vực mới và đang mở rộng, các công ty
du lịch MICE tuyển dụng từ cả các nguồn nội bộ cũng như bên ngoài.
Các nguồn bên ngoài bao gồm từ các trường du lịch và sử dụng các
mạng xã hội. Các kỹ năng quan trọng còn thiếu đó là giao tiếp, thiếu
kinh nghiệm thực tế, yếu kém trong bán hàng và tiếp thị và thiếu kĩ năng
ngoại ngữ. 80% các câu trả lời xác định đào tạo nội bộ là phương pháp
được sử dụng chủ yếu để bù đắp các khoảng trống kỹ năng. Các kỹ
năng mềm cụ thể cho các hoạt động của MICE được xác định là những
mảng ưu tiên cho sự phát triển của lĩnh vực này trong tương lai.
Hướng dẫn
viên Du lịch
20%
Marketing và
bán hàng MICE,
Điều hành
MICE/ Tour
29%
Điều hành MICE/
Sự kiện & Tour
23%
Quản lý và hành
chính
5%
Khác
23%
Giao tiếp,
Ngoại ngữ
24%
Kĩ năng cá nhân,
dịch vụ
26%
Hiểu biết và kĩ
năng về sản phẩm
MICE
13%
Tiếp thị và bán
hàng
6%
Quản lý,
CNTT
13%
Khác
18%
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 36
Dịch vụ vận chuyển
Vận chuyển du lịch là một lĩnh vực bao gồm một loạt các nhà khai thác
địa phương, quốc gia và quốc tế về đường không, đường bộ (đường bộ,
đường sắt) và đường thủy (sông, hồ, biển). Lĩnh vực này gồm có hệ
thống xe buýt địa phương và taxi cũng như hệ thống đường sắt quốc
gia, xe buýt đường dài, tàu du lịch và ngành hàng không với các hãng
hàng không trong nước và quốc tế. Mỗi nhà cung cấp đều dựa trên thị
trường lao động địa phương và kết hợp các kỹ năng đặc thù đối với các
hình thức vận chuyển (phi công, lái xe, kỹ sư) và một loạt các kỹ năng
du lịch tổng quát hơn, đặc biệt là những kỹ năng tập trung vào vai trò
dịch vụ khách hàng (tiếp nhận, vận chuyển), quét dọn/phục vụ phòng
cũng như tiếp thị và bán hàng. Kỹ năng nhà hàng cũng đóng vai trò
quan trọng trong lĩnh vực này khi các mảng chính của lĩnh vực vận
chuyển du lịch cung cấp một loạt các dịch vụ phụ trợ, cả trên phương
tiện vận chuyển và tại các ga hành khách (ở các sân bay).
Một số mảng vận chuyển có truyền thống đào tạo và phát triển được
xây dựng tốt diễn ra độc lập với các lĩnh vực khác trong ngành du lịch.
Hàng không là mảng đặc biệt đáng lưu ý trong lĩnh vực này với hầu hết
các vị trí đòi hỏi phải đào tạo trong nội bộ doanh nghiệp - phi hành đoàn
có lẽ là bộ phận có kỹ năng nổi bật nhất, bên cạnh đó các vị trí kỹ thuật
và dịch vụ khác cũng được đào tạo trong nội bộ. Đây cũng là mảng việc
làm trong ngành du lịch của Việt Nam, đang phải đối mặt với sự cạnh
tranh trực tiếp về việc tuyển dụng từ các hãng hàng không nước ngoài
như các hãng ở Trung Đông cũng như trong khu vực đang thuê một số
lượng đáng kể các phi công của Việt Nam, tuyển dụng không yêu cầu
kinh nghiệm nhưng cũng từ hàng hàng không địa phương. Tương tự
như vậy, hệ thống đường sắt có xu hướng tự đào tạo nhân viên của
mình, ngay cả đối với những người làm ở vị trí tiếp xúc khách hàng và ít
có sự trao đổi với các mảng khác của ngành du lịch. Điều này đúng với
cả các tuyến vận chuyển đường sắt chính và đoàn tàu dành riêng cho
du lịch.
Lĩnh vực vận chuyển du lịch cung cấp dịch vụ đa dạng từ mức cơ bản
đến mức cao cấp như các chỗ ngồi khoang hạng sang trên các chuyến
bay hay du thuyền. Ở cấp độ địa phương, các dịch vụ trải rộng từ việc
cung cấp taxi hay xe buýt cho tới dịch vụ đưa đón bằng xe riêng, có thể
bao gồm cả hướng dẫn và các vai trò lữ hành khác.
Khảo sát này nhấn mạnh sự quan trọng của kỹ năng giao tiếp, dịch vụ
và ngoại ngữ trên tất cả các hình thức vận chuyển du lịch. Các công ty
lữ hành phụ thuộc đáng kể vào các nhà cung cấp dịch vụ ở địa phương
(taxi, xe buýt du lịch) muốn đội ngũ nhân viên nâng cao những kỹ năng
này nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách du lịch. Kỹ
năng giao tiếp, dịch vụ và ngoại ngữ hiện bị xem là điểm yếu của lĩnh
vực vận chuyển du lịch, đặc biệt là vận chuyển ở cấp độ địa phương.
Dịch vụ du lịch
Lĩnh vực dịch vụ du lịch cũng rất đa dạng về tổ chức. Lĩnh vực này bao
gồm các doanh nghiệp cung cấp tài chính, thông tin, y tế và các dịch vụ
công cộng và có thể bao gồm cả văn phòng thu đổi ngoại tệ, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ viễn thông cho khách du lịch (gồm cả số lượng các quán
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 37
cà phê internet đang giảm dần hiện nay), dịch vụ y tế (phòng khám,
bệnh viện) phục vụ rộng rãi cho nhu cầu du lịch, hải quan và các dịch vụ
di trú và cảnh sát du lịch. Trong nhiều trường hợp, đây là những dịch vụ
có thể không coi trọng tâm chủ yếu của mình nằm trong lĩnh vực du lịch
và có thể không tham gia một cách truyền thống vào các trọng tâm du
lịch như đào tạo hoặc phát triển nguồn nhân lực rộng rãi hơn.
Cuộc khảo sát phỏng vấn các lĩnh vực mới nổi không thể xác định và liệt
kê một số lượng lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
du lịch. Tuy nhiên, trong số ít những người được hỏi tự nhận mình thuộc
lĩnh vực này, kỹ năng cần thiết bao gồm những kỹ năng du lịch chính
(chế biến thực phẩm và dịch vụ), tiếp thị và hướng dẫn viên cùng với
bảo tồn, sự kiện, nghiên cứu và kỹ năng thực thi quy định.
Những kỹ năng cần thiết để làm việc trong lĩnh vực này được xác định
bao gồm ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, quản lý, điều hành, tài chính, lập
kế hoạch, hiểu biết về văn hóa và di sản. Chúng cũng được phản ánh
trong danh mục kỹ năng cần thiết trong tương lai của mảng này, đồng
thời hiểu biết về môi trường và văn hóa cũng là những trọng tâm được
chỉ ra.
Thách thức trong vấn đề kỹ năng của lĩnh vực này chính là thực tế nhiều
người đang làm việc trong lĩnh vực dịch vụ du lịch không thực sự nhận
thức rằng mình là nhân viên du lịch và do đó không thấy cần thiết phải
có những kĩ năng mà lĩnh vực này đang ưu tiên.
Kết luận
Những kết luận và ảnh hưởng đối với các kĩ năng mới và đang nổi bao
gồm:
Các doanh nghiệp mới và đang nổi là chìa khóa cho sự thịnh
vượng trong tương lai của ngành du lịch Việt Nam vì nhìn chung
họ tạo ra giá trị gia tăng cao và bao gồm một số lĩnh vực chuyên
môn phát triển nhanh nhất (spa/chăm sóc sức khỏe; golf) trong
ngành du lịch toàn cầu.
Những mảng kĩ năng mới và đang nổi có liên quan tới hầu hết
các lĩnh vực khác trong ngành du lịch và chia sẻ các yêu cầu kĩ
năng với nhiều lĩnh vực trong số đó.
Các tổ chức/doanh nghiệp yêu cầu các kĩ năng mới và đang nổi
này thường cũng yêu cầu các kỹ năng chủ đạo, thông thường
khác.
Các kỹ năng cốt lõi có thể được chia thành ba mảng: a) một loạt
các kỹ năng mềm và dịch vụ được khối cơ sở lưu trú và cơ các
công ty lữ hành/điều hành tour nhấn mạnh và đòi hỏi; b) các kĩ
năng trong khối cơ sở lưu trú và các kĩ năng dịch vụ được đòi
hỏi trong bối cảnh chuyên biệt (vận chuyển, du lịch trên biển) và
c) các kỹ năng chuyên môn, thường có kỹ thuật cao (bảo tồn,
lặn, golf) cần được đào tạo riêng biệt.
Có rất ít bằng chứng cho thấy các kỹ năng mới và đang nổi hiện
hữu trong các chương trình giáo dục đào tạo của Giáo dục và
đào tạo Nghề Du lịch hay các trường đại học chính mặc dù một
số kĩ năng đó có trong các kế hoạch đào tạo mới của một số
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 38
trường (sự kiện).
Một số mảng kĩ năng du lịch mới và đang nổi có tính chuyên môn
cao và việc đào tạo hiện đang bị hạn chế hoặc không có ở Việt
Nam (hướng dẫn lặn PADI, chuyên gia bảo tồn trong các vườn
quốc gia, tổ chức lễ hội và sự kiện, quản lý sân golf). Các nhân
viên thường được tuyển dụng từ nước ngoài và do đó xuất hiện
cơ hội cho một số ít các chương trình đào tạo chất lượng cao,
chuyên biệt trong các lĩnh vực này.
Một số kỹ năng mới và đang nổi được khu vực hóa tại những nơi
đòi hỏi các kỹ năng này (thể thao, văn hóa, du lịch MICE) và có
thể cần phải tập trung đào tạo trong các trường Giáo dục và đào
tạo Nghề Du lịch và các trường đại học được lựa chọn trong khu
vực.
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 39
PHÂN TÍCH NGUỒN NHÂN LỰC CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ DU
LỊCH
Nhu cầu đào tạo trong Tổng cục Du lịch
Tổng cục Du lịch (TCDL) là cơ quan thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch (Bộ VHTTDL) với chức năng tư vấn, tham mưu cho Bộ VHTTDL
trong việc quản lý, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực du lịch trên cả nước.
TCDL bao gồm một số Vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm quản lý về Lữ
hành, Khách sạn, Tài chính, Hợp tác Quốc tế, Tổ chức cán bộ, Marketing
Du lịch và Hành chính. Các chức năng khác như Trung tâm Kĩ thuật
Thông tin Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch, Tạp chí Du lịch và
Báo Du lịch.
Một phân tích từ các dữ liệu cuộc khảo sát thực hiện tại 11 đơn vị của
TCDL cho phép rút ra những kết luận nhất định.
Các mức độ kỹ năng hiện tại của cán bộ Tổng cục Du lịch được xem là
đạt yêu cầu nhưng rõ ràng vẫn còn khả năng cải thiện một số kĩ năng cho
các cán bộ và cán bộ cao cấp của Tổng cục.
Theo kết quả khảo sát, việc đào tạo cho các cán bộ, nhân viên Tổng cục
được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, chẳng hạn như gửi cán bộ,
nhân viên tham gia các khóa đào tạo tại các trường đại học hoặc viện
nghiên cứu, thuê chuyên gia đào tạo nước ngoài hay đào tạo trong công
việc. Hình thức phổ biến nhất là đưa cán bộ đi đào tạo tại các các trường
đại học/viện nghiên cứu và thuê chuyên gia đào tạo quốc tế.
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 40
Khi được hỏi về tầm quan trọng của tiêu chuẩn tuyển dụng đối với cán
bộ, nhân viên của Tổng cục, loại trừ tiêu chí "các nguồn Tham khảo/Đánh
giá", mỗi tiêu chí sau đây được đánh giá ở mức "rất quan trọng" hoặc
"quan trọng" theo bảng dưới đây:
Đánh giá các tiêu chuẩn tuyển dụng dành cho các cán bộ, nhân viên của TCDL
(n=11)
Xếp hạng 1 = Không quan trọng; 2= Tương đối quan trọng; 3= Quan trọng; 4= Rất quan trọng
2,36
2,73
2,82
3,09
3,18
3,27
3,36
3,55
3,55
3,6
3,73
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
Các nguồn Tham khảo/Đánh giá
Sự chuyên nghiệp của CV
Ngoại hình/Ấn tượng ban đầu
Trường đại học/cao đẳng về du lịch/khách sạn
Kĩ năng ngoại ngữ
Kinh nghiệm làm việc
Chứng chỉ/Bằng cấp
Kĩ năng giao tiếp
Giáo dục phổ cập
Sự thể hiện trong buổi phỏng vấn
Cá tính và sự nhiệt huyết
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 41
Để xác định nhu cầu đào tạo, nhân viên TCDL, và những người tham gia
khảo sát đã được hỏi nhằm đánh giá tầm quan trọng của các mảng kỹ
năng quan trọng cho tương lai.
Bảng dưới đây nêu bật tầm quan trọng của sự tham gia cộng đồng và
phát triển bền vững với vai trò là những kỹ năng ưu tiên cho tương lai của
các cán bộ nhà nước ngành du lịch. Đồng thời, nó cũng nêu bật sự kết
hợp của cả năng lực du lịch kỹ thuật và khả năng/kĩ năng cá nhân như là
chìa khóa để nâng cao kỹ năng của các cán bộ TCDL trong tương lai.
Tầm quan trọng của các kĩ năng chính – cán bộ TCDL (n=11)
Xếp hạng 1 = Không quan trọng; 2= Tương đối quan trọng; 3= Quan trọng; 4= Rất quan trọng
2,56
2,64
2,82
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3,09
3,09
3,1
3,18
3,18
3,18
3,18
3,18
3,18
3,18
3,2
3,27
3,27
3,27
3,3
3,36
3,36
3,36
3,36
3,36
3,36
3,36
3,45
3,45
3,45
3,5
3,6
0 1 2 3 4
Thiết kế/Duy trì Web
Quản lý nhân sự
Kĩ năng dịch vụ khách hàng
Quản lý ngân sách/tài chính kế toán
Kĩ năng hành chính
Lịch sử/văn hóa Việt Nam
Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng quản lý chung
Nhận thức đa văn hóa
Kĩ năng trả lời điện thoại
Kĩ năng đào tạo
Du lịch MICE và kinh doanh
Du lịch Spa và chăm sóc sức khỏe
Nhận thức về các vấn đề xã hội
Kĩ năng phát triển sản phẩm
Kĩ năng quản lý lãnh đạo/nhân sự
Nhận thức về môi trường
Kĩ năng mạng xã hội
Thể hiện óc sáng tạo
Lập kế hoạch và xây dựng điểm đến
Xây dựng và quản lý thương hiệu điểm đến
Quản lý và giải thích dữ liệu/số liệu du lịch
Nhận thức về xu hướng du lịch thế giới
Kĩ năng thương lượng
Kĩ năng giao tiếp
Quản lý chất lượng
Sự tham gia của các chủ thể ngành du lịch
Du lịch trực tuyến
Đối mới và sáng tạo
Kĩ năng tổ chức
Kĩ năng giải quyết vấn đề
Kĩ năng làm việc nhóm
Lập kế hoạch về môi trường, văn hóa, tự nhiên
Lập kế hoạch về giao thông và cơ sở hạ tầng tại
Marketing điểm đến
Kĩ năng viết
Nghiên cứu về du lịch và thị trường du lịch
Pháp luật về du lịch
Phát triển du lịch bền vững
Sự tham gia và gắn kết với cộng đồng
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 42
Nhu cầu đào tạo của các Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp tỉnh
Các Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch cấp tỉnh (Sở VHTTDL) cũng được
khảo sát với 18 mục. Mục đích của cuộc điều tra là nhằm thu thập thông
tin liên quan đến chất lượng của lực lượng lao động hiện tại của các Sở
VHTTDL và nhu cầu cụ thể cho các chương trình đào tạo nâng cao năng
lực cần ưu tiên trong thời gian tới.
63 bảng hỏi đã được gửi đến tất cả 63 Sở VHTTDL trong cả nước. Trong
đó, những người thực hiện đã nhận lại 56 bảng hỏi hợp lệ được nhận để
xử lý, tổng hợp và phân tích.
Đã có những quan sát nhất định được rút ra dựa trên sự tổng hợp từ các
dữ liệu điều tra của 56 Sở VHTTDL. Rõ ràng là các Sở VHTTDL, với
chức năng quản lý ngành du lịch ở các tỉnh rất khác nhau về quy mô, hồ
sơ du lịch cũng như tầm quan trọng của du lịch đối với nền kinh tế của
tỉnh, có các bộ máy nhân sự đa dạng và, có thể là cả các yêu cầu về kỹ
năng.
Khi trả lời cho câu hỏi "các nhân viên được đào tạo dưới hình thức nào?",
chỉ có một Sở trả lời đã không thực hiện bất kỳ một khóa đào tạo hoặc
các khóa học chuyên sâu nào. Còn các Sở VHTTDL khác đã thực hiện
các hình thức đào tạo rất đa dạng như sau:
Gửi cán bộ tham gia các khóa đào tạo tại các trường cao
đẳng/viện đào tạo.
Thuê các chuyên gia nước ngoài hoặc các công ty/phối hợp với
các đào tạo viên nước ngoài đào tạo cho cán bộ của mình.
Sắp xếp đào tạo trong công việc do các đào tạo viên nội bộ của
các Sở VHTTDL thực hiện.
Những hình thức đào tạo khác.
Trong những hình thức trên, hình thức được sử dụng nhiều nhất đó là kết
hợp với các viện/đại học/cao đẳng đào tạo nhằm tổ chức các khóa đào
tạo cho cán bộ và nhân viên. Hình thức đào tạo trong công việc cũng
chiếm tỉ lệ đáng kể (40.4% các Sở VHTTDL chọn phương án này). Về đa
dạng hóa đào tạo, phần lớn các Sở VHTTDL áp dụng 2 hình thức đào tạo
đầu tiên.
Khi được hỏi về tầm quan trọng của các tiêu chuẩn tuyển dụng các cán
bộ, nhân viên của Sở, loại trừ tiêu chí “Các nguồn Tham khảo/Đánh giá”,
các Sở VHTTDL đánh giá các tiêu chí sau đây ở mức “rất quan trọng và
quan trọng”:
Cá tính và sự nhiệt huyết
Kĩ năng Giao tiếp
Kinh nghiệm làm việc trước đó
Chứng chỉ/Bằng cấp
Kĩ năng ngoại ngữ
Đào tạo tại trường Cao đẳng/Đại học về Du lịch/Khách sạn
Bậc học phổ thông
Sự thể hiện trong buổi phỏng vấn
Ngoại hình
Sự chuyên nghiệp của CV
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 43
Nói chung, các Sở VHTTDL sử dụng phương pháp thăng chức cho nhân
viên trong nội bộ để khuyến khích sự trung thành của họ. 33 trong tổng số
56 Sở VHTTDL (chiếm 58,2%) đã thực hiện phương pháp này. Đáng chú
ý, có 3 Sở có tỷ lệ thăng chức nội bộ từ 95% đến 100%. Tuy nhiên, tỷ lệ
các sở VHTTDL không thăng chức cho các cán bộ của mình từ nguồn nội
bộ vẫn còn cao (chiếm 41,8%).
Kết quả khảo sát cho thấy sự xáo trộn cán bộ và nhân viên được xem là
vấn đề cần giải quyết đối với 23 tỉnh và thành phố trong tổng số 56 tỉnh
(chiếm 41,8%).
Những nguyên nhân thường gặp của sự xáo trộn nhân sự được ghi nhận
là:
Hoàn cảnh gia đình
Tiền lương/Tiền công thấp
Vị trí công việc không phù hợp với khả năng của họ
Môi trường làm việc nhiều áp lực/căng thẳng.
Trong số 4 nhóm cán bộ Sở được khảo sát về mức độ kĩ năng, các nhóm
a) cán bộ cao cấp, b) cán bộ và c) cán bộ kĩ thuật/hỗ trợ được đánh giá
tốt và xuất sắc, còn nhóm d) nhân viên khác được đánh giá đạt yêu cầu.
Không có nhóm nào bị xếp hạng kém và cũng không có sự khác biệt
đáng kể nào trong các Sở VHTTDL về xếp hạng này.
Kết luận
Các kết luận và ảnh hưởng đối với các cán bộ nhà nước trong ngành du
lịch bao gồm:
Các kỹ năng cốt lõi của cán bộ TCDL và Sở VHTTDL ở tất cả các
mức độ có vẻ đều đạt yêu cầu
Dựa trên nền tảng học vấn, TCDL và các Sở VHTTDL dường như
đã phát triển kỹ năng của họ dựa trên sự hiểu biết lý thuyết hơn là
kinh nghiệm thực tế
Việc tuyển dụng chủ yếu dựa trên các kĩ năng mềm/chung như
giao tiếp, ngôn ngữ và các khả năng liên quan
Sự kết nối với cộng đồng và ngành du lịch được xem là một yêu
cầu kỹ năng chủ chốt và điều này làm nổi bật giá trị cho cán bộ
của TCDL/Sở VHTTDL để đạt được kinh nghiệm như của khu vực
tư nhân
Có thể thấy rõ ràng rằng đội ngũ cán bộ của TCDL/Sở VHTTDL có
các kỹ năng về kỹ thuật để tham gia quản lý các Đánh giá Nhu
cầu Đào tạo trong tương lai
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 44
PHÂN TÍCH VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO TRONG NGÀNH DU LỊCH
Giáo dục và đào tạo về du lịch ở Việt Nam hiện nay đang do một số
lượng lớn các trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch công lập, gần 60
trường đại học và một số các cơ sở dân lập thực hiện.
Theo Bộ VHTTDL, số lượng giảng viên chính trong các trường đại học và
cao đẳng công lập là 1,460 người và hơn 600 giảng viên cộng tác. Có
2,579 đào tạo viên du lịch có chứng chỉ do Hội đồng cấp Chứng chỉ Du
lịch Việt Nam (VTCB) cấp.
Có tổng số 17 trường tham gia vào khảo sát này, được phân loại như
sau:
Khảo sát bao gồm 14 cơ sở nhà nước, trong đó 9 cơ sở trực
thuộc Bộ VHTTDL và Bộ Công thương; và 5 cơ sở thuộc các cơ
quan quản lý cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2 cơ sở dân lập
1 cơ sở doanh nghiệp
Đã có 10,317 sinh viên tốt nghiệp chính quy các trường tham gia khảo sát
năm 2012, trong đó có 62.5% là nữ. Điều này rất phù hợp với các phân
tích về giới trong khu vực. Trung bình, mỗi trường có 667 sinh viên tốt
nghiệp trong năm 2012. Tuy nhiên, số lượng sinh viên tốt nghiệp của mỗi
trường có sự chênh lệch lớn, từ dưới 150 đến trên 1.000. Chỉ có ba trong
số các trường/cao đẳng có tỷ lệ nữ dưới 50%. Tại 3 trường này, số lượng
sinh viên tốt nghiệp khá thấp trong năm 2012 (dưới 150 sinh viên).
Số lượng sinh viên của các trường tham gia khảo sát tốt nghiệp khóa học
ngắn hạn trong năm 2012 là 8,880 trong đó 44,9% là nữ. Trung bình, mỗi
trường có 522 sinh viên tốt nghiệp khóa học ngắn hạn năm 2012. 2 trong
số 17 trường học không có sinh viên tham gia học ngắn hạn.
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 45
Khi xem xét về trình độ của các giảng viên, khảo sát chỉ ra rằng 9% các
giảng viên tốt nghiệp các trường đào tạo nghề, 60.1% tốt nghiệp đại học
và 38.5% đang học sau đại học. Khoảng một phần ba giảng viên có thể
giảng dạy bằng tiếng Anh. 3 trong số 16 trường trả lời về vấn đề này
không có giảng viên nào có khả năng đào tạo bằng tiếng Anh.
Số lượng nhân viên quản lý trong 17 trường là 450 người, trung bình mỗi
trường là 26 người, trong số đó, 3.2% tốt nghiệp các trường đào tạo
nghề; 42.3% tốt nghiệp đại học và 54.5% đang học sau đại học. Số nhân
viên hành chính của các trường này 484 người, trong đó 10.4% tốt
nghiệp các trường đào tạo nghề, 77% tốt nghiệp đại học và 5.2% đã hoàn
thành chương trình sau đại học.
Tất cả các trường đều nêu lên vấn đề xáo trộn nhân sự. Năm 2012, 12
trong số 17 trường ghi nhận thực tế nhân viên có kinh nghiệm thôi việc.
Giảng viên là nhóm có tỉ lệ xáo trộn nhân sự nhiều nhất, chiếm khoảng
50%. Theo các dữ liệu, có 5 nguyên nhân chính của vấn đề xáo trộn nhân
sự này. Hoàn cảnh gia đình là nguyên nhân chính (chiếm 64.3%), theo
sau là lương thấp (chiếm 14.3%); cơ hội thăng tiến (chiếm 7.1%); chỗ làm
cách xa nơi ở (chiếm 7.1%); và chuyển chỗ ở (chiếm 7.15).
Giảng viên được tuyển dụng từ các nền tảng kiến thức như tốt nghiệp đại
học, từ các doanh nghiệp kinh doanh du lịch/khách sạn và từ nguồn giảng
viên của các trường đại học/cao đẳng khác.
Tuyển dụng
nhân sự
Khảo sát chỉ ra rằng 7 tiêu chuẩn tuyển dụng dưới đây được xem là quan
trọng nhất:
Cá tính và sự nhiệt huyết
Chứng chỉ/Bằng cấp
Kĩ năng giao tiếp
Kinh nghiệm làm việc trước đó trong ngành du lịch/khách sạn
Tốt nghiệp các trường Cao đẳng/Đại học về Du lịch/Khách sạn
Kĩ năng ngoại ngữ
Sự thể hiện trong buổi phỏng vấn
Một điểm đáng khích lệ được ghi nhận là kinh nghiệm làm việc trong lĩnh
vực du lịch và khách sạn được liệt kê trong danh sách này, vì trong đào
tạo nghề, các kinh nghiệm đó vô cùng thiết yếu để khắc phục những lỗ
hổng trong kỹ năng của nhân viên.
Hầu hết các trường đều đồng ý rằng kỹ năng của các nhân viên hiện tại
có từ 2 năm kinh nghiệm trở lên là đạt yêu cầu. Bảng dưới đây xác định
những mảng kỹ năng giảng dạy của giảng viên do các trường đánh giá ở
mức "tốt" hoặc "tương đối tốt".
Tốt (80% trở lên)
Quản lý Nhân sự
Điều hành lễ tân
Quản lý Giải trí
Quản lý tiện nghi, trang thiết bị
Quản lý tài chính
Chế biến thực phẩm
Tổ chức và quản lý MICE
Tương đối tốt (Từ 70% - dưới 80%)
Dịch vụ Nhà hàng
Quản lý và điều hành bar
Quản lý bộ phận Buồng
Tiếp thị và bán hàng
Điều hành bộ phận Buồng
Quản lý Khách sạn
Quản lý Lữ hành
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 46
Các kĩ năng
chính
Các trường tham gia khảo sát đã xác định 12 thách thức, trong đó 6
thách thức cần ưu tiên giải quyết là:
Sự cạnh tranh với các trường Cao đẳng/Đại học khác (sự gia tăng
các trường cao đẳng/đại học quốc tế với các chương trình đào tạo
quốc tế cũng như sự gia tăng các trường dạy nghề/cao đẳng/đại
học hiện nay)
Chất lượng sinh viên đầu vào thấp nhưng lại yêu cầu có kĩ năng
cao ở đầu ra
Thiếu cơ sở vật chất, trang thiết bị, chương trình, giáo viên tiếng
Anh cho quá trình đào tạo
Sự hạn chế về kĩ năng ngôn ngữ của sinh viên du lịch
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu
Sự kém chuyên nghiệp của doanh nghiệp du lịch
Bảng dưới đây xác định những nhu cầu kĩ năng đầu vào dành cho giảng
viên trong các trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch đồng thời nêu
bật một loạt kĩ năng về giao tiếp, ngôn ngữ và kĩ thuật.
Các nhu cầu kĩ năng chính dành cho giảng viên các trường Giáo dục và đào tạo
Nghề Du lịch (n=17)
Xếp hạng 1 = Không quan trọng; 2= Tương đối quan trọng; 3= Quan trọng; 4= Rất quan trọng
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 47
2,45
2,67
2,71
2,73
2,75
2,77
2,87
3
3
3
3,06
3,06
3,18
3,18
3,2
3,25
3,25
3,25
3,25
3,27
3,31
3,31
3,33
3,38
3,38
3,38
3,4
3,41
3,41
3,41
3,41
3,47
3,47
3,5
3,56
3,69
3,71
0 0,5 1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
Thể thao dưới nước/lặn
Kĩ năng quản lý ngân sách/tài chính kế toán
Quản lý giá cả và thu nhập
Kĩ năng mua sắm
Tổ chức hội nghị/hội thảo
Kĩ năng ra quyết định
Kĩ năng viết
Tổ chức và quản lý sự kiện
Kĩ năng marketing và quảng bá
Kĩ năng mạng xã hội
Kĩ năng trả lời điện thoại
Ẩm thực Việt Nam/Châu Á
Kĩ năng xây dựng sản phẩm
Nhận thức về môi trường
Kĩ năng làm việc nhóm
Phương pháp giảng dạy nghề
Kĩ năng tiếng anh
Vệ sinh thực phẩm
Kĩ năng giao tiếp
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 48
Kết luận
Các kết luận và ảnh hưởng đối với các trường Giáo dục và đào tạo Nghề
Du lịch bao gồm:
Nội dung các chương trình đào tạo chính của các trường Giáo dục
và đào tạo Nghề Du lịch là phù hợp
Có một thách thức thực sự đối với các trường trong việc tập trung
vào các kĩ năng mềm – ngoại ngữ, giao tiếp, dịch vụ – do năng
lực hạn chế trong việc thực hiện những mảng kĩ năng này
Tập trung vào các kĩ năng mềm này có thể giảm đào tạo kĩ thuật,
trừ đào tạo kĩ năng bếp
Cần công nhận nhu cầu về chuyên gia khu vực/cấp tỉnh
Cần tạo ra các chương trình (chính quy, tại chức) để đáp ứng các
nhu cầu mới.
Cần để các trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch có sự liên
hệ mật thiết hơn với khối tư nhân
Các trường sẽ được lợi nếu tuyển dụng và đào tạo các giảng viên
có kinh nghiệm của khu vực tư nhân quốc tế
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 49
KẾT LUẬN TỔNG QUÁT
Thị trường lao
động du lịch
Thị trường lao động du lịch của Việt Nam, giống như phần lớn các quốc
gia khác, có sự đa dạng lớn về yêu cầu và mức độ các kĩ năng. Ngành du
lịch trải rộng từ những yêu cầu phức tạp đối với các sản phẩm và dịch vụ
5 sao cho đến các yêu cầu rất đa dạng trong các khu vực kinh doanh nhỏ
và không chính thức. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng như nhau trong
bối cảnh du lịch Việt Nam hiện tại nhưng dự báo về tốc độ tăng trưởng
tương lai của ngành du lịch quốc tế đang tập trung nhiều hơn vào mảng
trên của thị trường thay vì mở rộng và phát triển thị trường du lịch bụi
quốc tế. Trong khi đó, cả du lịch trong nước và khu vực đều phát triển
nhanh chóng tại Việt Nam và là 2 mảng thu hút mạnh mẽ các sản phẩm
và dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh cơ sở lưu trú, dịch vụ ẩm
thựcc và các mảng khác có quy mô nhỏ hoặc xếp hạng thấp hơn.
Nghiên cứu Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này nhấn mạnh sự cần thiết phải
nhận thức về thị trường lao động du lịch trong thực tế không chỉ là một
thực thể duy nhất. Ít nhất, sẽ tốt hơn nếu các nhà lập kế hoạch liên quan
đến việc làm và phát triển kỹ năng về du lịch nhìn nhận thị trường lao
động như là các thực thể riêng biệt, cả hai đều yêu cầu sự quan tâm và
hỗ trợ nhưng các yêu cầu có sự khác nhau đáng kể. Phân tích ở các
phân đoạn của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo đã phản ánh khía cạnh này
trên khối các cơ sở lưu trú và các công ty lữ hành/điều hành tour, và đã
nhấn mạnh những khác biệt rõ rệt trong kỳ vọng về kỹ năng trên hai lĩnh
vực. Sự phân hóa như vậy có thể có ảnh hưởng đối với cả hai tiêu chuẩn
nghề (VTOS) và các chương trình do các cơ sở đào tạo trong cả nước
cung cấp.
Theo truyền thống, việc xem xét thị trường lao động du lịch tập trung vào
các mảng kỹ năng cốt lõi về khối cơ sở lưu trú và công ty lữ hành/vận
hành tour, và thực tế đến nay các khối này tạo ra con số việc làm cao
nhất trong nền kinh tế du lịch. Tuy nhiên, Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này
nhấn mạnh rằng phương pháp này là đơn giản và dẫn đến việc xem nhẹ
của một loạt các mảng công việc hoặc được chuyên môn hóa cao trong
các lĩnh vực hiện tại hoặc vốn luôn hiện hữu bên cạnh mà không nhận
được sự quan tâm phù hợp như các mảng công việc/kỹ năng tương
đương. Việc phân tích các kỹ năng mới và đang nổi trong nghiên cứu này
nhấn mạnh một loạt lĩnh vực việc làm tồn tại trong khu vực nhà nước và
tư nhân của ngành du lịch mà đã bị bỏ qua đáng kể trong nghiên cứu
trước đây về thị trường lao động du lịch Việt Nam. Đánh giá Nhu cầu Đào
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 50
tạo này nêu bật các lĩnh vực như cơ hội nghề nghiệp cho các sinh viên tốt
nghiệp các trường đào tạo nghề và đại học đồng thời chỉ rõ các cơ hội
cho các chương trình đào tạo trong một số lĩnh vực chuyên ngành.
Kết luận chủ đạo từ nghiên cứu Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này đối với
nhu cầu kỹ năng về du lịch là mọi lĩnh vực trong ngành đều ưu tiên các kĩ
năng mềm, đó là kĩ năng giao tiếp, ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh),
tương tác dịch vụ và các kĩ năng liên quan như giải quyết vấn đề, CNTT
và kỹ năng thuyết trình. Ở một mức độ đáng kể, ngành du lịch cũng xếp
hạng ở mức cao những kỹ năng của các sinh viên tốt nghiệp mà họ tuyển
dụng từ các trường dạy nghề và các trường đại học. Tuy nhiên, thách
thức ở đây là chúng đại diện cho một bộ các kỹ năng mà cũng được các
doanh nghiệp lĩnh vực dịch vụ như tài chính, thương mại quốc tế hay
CNTT đánh giá cao. Do đó, các kỹ năng chính mà ngành du lịch mong
muốn sinh viên tốt nghiệp trong tương lai có được cũng khiến họ trở nên
có giá trị trong nền kinh tế và du lịch dịch vụ nói chung và ngành du lịch
sẽ cần phải nhận ra điều này trong việc cạnh tranh thu hút lao động có
tay nghề cao.
Phụ nữ trong
thị trường lao
động du lịch
Phụ nữ có số lượng tương đối trong ngành du lịch Việt Nam, chiếm hơn
một nửa tất cả các vị trí ở cả khu vực công và tư nhân. Tuy nhiên, như
nhiều quốc gia khác trên thế giới, phụ nữ thường rơi vào thế bất lợi hơn
khi đứng trước những cơ hội được đề bạt, đặc biệt là trong các doanh
nghiệp hoạt động lớn và đảm nhận vai trò quản lý hay giám sát, nhất là ở
phân khúc cao cấp của thị trường. Bên cạnh đó, phụ nữ cũng là đối
tượng dễ bị tổn thương hơn trước những tác động của yếu tố mùa vụ
trong công việc và nhiều khả năng bị trám vào những vị trí làm thêm hoặc
tạm thời.
Đồng thời, phụ nữ tập trung quá nhiều vào các chương trình đào tạo
trong lĩnh vực đào tạo nghề và, do đó, có thể kết luận có một sự suy giảm
lớn số lượng phụ nữ trẻ - những người vừa mới bước chân vào ngành du
lịch vì lý do lương, mức độ công việc hoặc vì lý do cá nhân/gia đình.
Nhóm các đối
tượng chịu
thiệt thòi và
dân tộc thiểu
số
Các nhóm người dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở một số tỉnh vùng
sâu vùng xa và nghèo khó và như vậy phải đối mặt với bất lợi về cơ hội
giáo dục, cả trong hệ thống trường học phổ thông và cả các trường đào
tạo nghề. Sự tham gia của họ trong các doanh nghiệp du lịch cao cấp bị
giới hạn do các lý do về cấu trúc bởi vì các hoạt động kinh doanh như vậy
không hề phổ biến ở các địa phương mà họ sinh sống.
Hồ sơ cá nhân kỹ năng tương lai cho nhân viên du lịch cần phải nhấn
mạnh những kỹ năng đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của giáo dục
phổ thông và dạy nghề. Tham gia vào các chương trình như vậy có thể là
một thách thức đối với các nhóm dân tộc thiểu số.
Du lịch có
trách nhiệm
với môi trường
và xã hội
Du lịch có trách nhiệm với môi trường và xã hội bao gồm sự công nhận
tầm quan trọng của “việc làm ổn định” theo cách gọi của Tổ chức Lao
động Quốc tế (ILO) và nghiên cứu này nêu bật lên vấn đề điều kiện làm
việc và mức lương thấp là những nguyên nhân chính khiến lao động rời
bỏ công việc trong ngành du lịch. Ngành du lịch đang đối mặt với sự cạnh
tranh cho các kĩ năng tốt nhất và sẽ chỉ có thể cạnh tranh một cách có
hiệu quả khi ngành này công nhận lợi ích cả về mặt kinh tế và xã hội của
việc trả lương cao hơn và tạo môi trường làm việc tốt hơn cho người lao
động.
Nghiên cứu Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này nêu bật một số yêu cầu kĩ
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 51
năng cho những lĩnh vực du lịch ưu tiên trách nhiệm với môi trường và xã
hội, đáng chú ý là du lịch thiên nhiên và du lịch văn hóa. Xây dựng các
học phần và chương trình giảng dạy về những lĩnh vực có thể nâng cao
nhận thức về khía cạnh môi trường và xã hội của ngành du lịch. Tuy
nhiên, nghiên cứu này cũng nhấn mạnh rằng quản lý môi trường đang là
kĩ năng bị xếp hạng yếu kém dựa vào đánh giá các sinh viên tốt nghiệp
Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch và các trường đại học hiện nay đồng
thời quản lý môi trường cũng không được xem là kĩ năng cần ưu tiên
trong tương lai.
Các kĩ năng
và tiêu chuẩn
kĩ năng du lịch
Việc mở rộng các tiêu chuẩn VTOS hiện nay đưa ra một cơ hội tuyệt vời
để khai thác các kết quả chính từ Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, cả về các
mảng kỹ năng được liệt kê và sự linh hoạt đối với các tiêu chuẩn được
được đặt ra. Các kĩ năng được ưu tiên là các kỹ năng mềm – giao tiếp,
ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), kỹ năng tương tác dịch vụ và các kĩ
năng liên quan khác như giải quyết vấn đề, CNTT và kỹ năng thuyết trình
- cho thấy rằng tất cả các tiêu chuẩn VTOS từ cấp độ 1-5 có thể đưa vào
các kĩ năng này cùng với năng lực kỹ thuật. Ngoài ra phân tích các nhu
cầu kỹ năng trong bất kỳ một mảng kỹ năng nghề nào cho thấy rõ có sự
khác biệt về mặt địa lý và có khác biệt rõ rệt từ các trung tâm đô thị lớn
tới các tỉnh miền núi xa xôi. Nghiên cứu này chỉ ra giá trị của việc đưa các
yếu tố của địa phương và quốc gia vào tiêu chuẩn VTOS. Cuối cùng,
phân tích các kỹ năng mới và đang nổi trong nghiên cứu này chỉ ra các
mảng kỹ năng chuyên biệt có thể phải được phát triển thành các tiêu
chuẩn kỹ năng riêng biệt trong VTOS, mà sau đó sẽ được công nhận
bằng chứng chỉ của VTCB.
Các kĩ năng
mới và đang
nổi
Nghiên cứu Đánh giá Nhu cầu Đào tạo xác định tầm quan trọng của một
loạt các kỹ năng chủ chốt ngày càng tăng trong ngành du lịch Việt Nam
và các kĩ năng này đã bị các chương trình giảng dạy hiện tại của các
trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch và các trường đại học bỏ rơi.
Những kỹ năng này thường có ý nghĩa bổ trợ, và thực tế là phần mở rộng
thêm vào các kỹ năng "chủ đạo" hiện tại trong lữ hành và cơ sở lưu trú
nhưng cũng có liên quan đến những lĩnh vực không được coi là một phần
của du lịch - dịch vụ công cộng, vận chuyển, văn hóa và di sản. Ngoài ra
còn có một số ít các mảng kỹ năng mới và khá kỹ thuật mà không có
chương trình đào tạo nào ở Việt Nam hiện nay và phải phụ thuộc vào
nguồn từ các nước khác.
Ngoài ra còn có một nhu cầu rõ ràng về nâng cao nhận thức của các
mảng kĩ năng du lịch mới và đang nổi trong các cơ quan nhà nước và
trong cộng đồng giảng viên các trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch.
Đào tạo và
nhu cầu đào
tạo
Nhu cầu đào tạo trên tất cả các lĩnh vực nêu bật tầm quan trọng chung
của các kỹ năng mềm – giao tiếp, ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), các
kỹ năng tương tác dịch vụ và các kĩ năng liên quan như giải quyết vấn đề,
CNTT và kỹ năng thuyết trình. Đồng thời, các kĩ năng ít ưu tiên là mảng kĩ
năng về kỹ thuật truyền thống và vận hành.
Các chương
trình đào
tạo/giảng dạy
Sinh viên tốt nghiệp các chương trình giáo dục hiện tại của cả trường
Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch và các trường đại học được đánh giá
cao về các kỹ năng mềm – giao tiếp, ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh),
các kỹ năng tương tác dịch vụ và các kĩ năng liên quan như giải quyết
vấn đề, CNTT và kỹ năng thuyết trình. Tuy nhiên, năng lực về kỹ thuật
của các sinh viên này không được đánh giá cao như vậy.
Tóm tắt chính Phân tích Nhu cầu Nguồn Nhân lực và Đào tạo của ngành Du lịch Việt Nam Trang 52
Các trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch hiện đang cung cấp các
chương trình về các lĩnh vực cốt lõi và truyền thống như cơ sở lưu trú và
công ty lữ hành/điều hành tour nhưng có vẻ không giải quyết các kỹ năng
theo yêu cầu của các lĩnh vực mới và đang nổi của du lịch Việt Nam.
Cũng có rất ít bằng chứng cho thấy các chương trình này phản ánh sự
thay đổi về nhu cầu kỹ năng trong khu vực/cấp tỉnh ở khu vực tư nhân.
Đánh giá Nhu
cầu Đào tạo
và nghiên cứu
trong ngành
du lịch
Nghiên cứu Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này vẽ ra một bức tranh toàn cảnh
về những ưu tiên trong đào tạo cho ngành du lịch Việt Nam đồng thời
nhấn mạnh một loạt các nhu cầu kỹ năng cần phải được quan tâm để đáp
ứng tính phức tạp của ngành du lịch quốc gia và cấp tỉnh.
Đánh giá Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này là điểm khởi đầu và đưa ra cái
nhìn có giá trị để định hướng về chính sách và thực thi. Tuy nhiên, trong
một thế giới luôn có sự biến đổi về du lịch, kinh tế và xã hội thì điều quan
trọng là các dữ liệu về nhu cầu đào tạo được cập nhật một cách thường
xuyên, sử dụng phương pháp tương đương như trong nghiên cứu này để
từ đó có thể theo dõi và xử lý các thay đổi.
Ngoài ra nhu cầu để khu vực hóa Đánh giá Nhu cầu Đào tạo cũng hiện
rõ, nhằm thực hiện các nghiên cứu cụ thể và giản lược ở cấp tỉnh, để từ
đó chính quyền địa phương có thể hợp tác với các trường Giáo dục và
đào tạo Nghề Du lịch, các trường đại học và khu vực tư nhân để đóng
góp vào việc lập kế hoạch kĩ năng địa phương.
Manpower and Training Needs Analysis of the Vietnam Tourism Industry Executive Summary Page 53
CÁC KHUYẾN NGHỊ
Chính phủ Đánh giá Đánh giá Nhu cầu Đào tạo này cung cấp các thông tin cũng như
các triển vọng có giá trị cho Chính phủ thông qua các Bộ có thẩm quyền
(Bộ VHTTDL, Bộ Lao động, thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào
tạo) nhằm giải quyết các yếu tố kinh tế, xã hội của phát triển du lịch và vị
trí của ngành này trong môi trường kĩ năng và thị trường lao động của
Việt Nam. Đặc biệt, từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có
thể rút ra các khuyến nghị dưới đây cho Chính phủ và các Bộ có liên
quan:
Tách du lịch từ khu vực dịch vụ nói chung trong việc đánh giá các
xu hướng và nhu cầu của thị trường lao động ở cấp quốc gia và
khu vực để có nhiều hơn nữa các hoạt động cụ thể về du lịch
thông qua giáo dục và các biện pháp khác
Phê chuẩn một mô hình giảng dạy cho các trường Giáo dục và
đào tạo Nghề Du lịch cho phép thay đổi linh hoạt trong khu
vực/tỉnh theo nhu cầu kỹ năng của địa phương cũng như vai trò
của các lĩnh vực mới và đang nổi
Hỗ trợ phát triển giáo dục và đào tạo trong ngành du lịch, cạnh
tranh quốc tế về chương trình giảng dạy, cơ sở vật chất và bộ
máy nhân sự
Xem xét các chính sách đầu tư đối với cơ sở vật chất của các
trường Giáo dục và đào tạo Nghề Du lịch, đặc biệt ở các lĩnh vực
trừ lĩnh vực bếp
Giám sát những ảnh hưởng và tác động của sự thay đổi thị
trường lao động ASEAN và Thỏa thuận Thừa nhận Lẫn nhau
trong ngành du lịch trong mối quan hệ với Đánh giá Nhu cầu Đào
tạo
Hỗ trợ mô hình thực hiện Đánh giá Nhu cầu Đào tạo một năm hai
lần ở cấp độ quốc gia và cấp tỉnh
TCDL và các
Sở VHTTDL
TCDL và các sở VHTTDL cấp tỉnh là các cơ quan thực thi chính sách của
Chính phủ về du lịch và phải có năng lực/khả năng nhằm triển khai những
ưu tiên của Chính phủ trong lĩnh vực này. Cụ thể, từ một đánh giá của
Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến nghị dưới đây cho
TCDL và các Sở VHTTDL
Xử lý những tác động của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo đối với tất cả
Manpower and Training Needs Analysis of the Vietnam Tourism Industry Executive Summary Page 54
các chủ thể ở phạm vi quốc gia và cấp tỉnh
Làm sáng rõ những tác động cụ thể của nhu cầu và vấn đề phát
triển kĩ năng trong phạm vi tỉnh
Gắn Hội đồng tư vấn Du lịch (TAB) với nhiệm vụ đánh giá các kết
quả của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo cũng như những tác động của
nó
Lập kế hoạch cho mô hình thực hiện Đánh giá Nhu cầu Đào tạo
một năm hai lần trong phạm vi quốc gia và cấp tỉnh
Xây dựng năng lực cán bộ nhằm thực hiện mô hình này ở cấp độ
quốc gia và cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cán bộ của TCDL và các Sở VHTTDL liên
quan đến sự gắn kết với cộng đồng và khu vực tư nhân
VTOS and
VTCB
Từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến
nghị dưới đây cho VTOS và VTCB:
VTCB cần điều tra chuyên sâu, kĩ càng các nhu cầu kĩ năng của
các khối du lịch mới và đang nổi
Mở rộng các tiêu chuẩn VTOS nhằm tạo điều kiện cho việc bổ
sung các mảng kĩ năng mới và đang nổi để mở rộng các lựa chọn
Cho phép mở rộng các tiêu chuẩn VTOS nhằm thống nhất các
nhu cầu kĩ năng của tỉnh/địa phương
Các cơ sở
Giáo dục và
Đào tạo Du
lịch
Từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến
nghị dưới đây cho các Cơ sở Giáo dục và Đào tạo Du lịch:
Cập nhật chương trình giảng dạy phù hợp với những ưu tiên của
Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, đặc biệt cần nâng cao đào tạo các kĩ
năng mềm kĩ năng như giao tiếp, ngoại ngữ và các mảng kĩ năng
liên quan khác
Xem xét việc đưa những mảng kĩ năng mới và đang nổi vào
chương trình giảng dạy phù hợp với địa phương
Xem xét vai trò của đào tạo thực tế, đặc biệt ở các lĩnh vực ngoài
lĩnh vực bếp
Xem xét các khóa học ngoài giờ dành cho các cán bộ/nhân viên
làm việc trong ngành du lịch nhằm bổ sung các nhu cầu kĩ năng
đã được xác định
Nâng cao năng lực của giảng viên thông qua sự hợp tác với
ngành du lịch và tăng cường tổ chức cho giảng viên tham gia hoạt
động thực tế của ngành du lịch.
Ưu tiên tuyển dụng giảng viên dựa trên kinh nghiệm làm việc
trong ngành du lịch, đặc biệt trong phạm vi quốc tế
Các Hiệp hội
Du lịch
Từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến
nghị dưới đây cho các Hiệp hội Du lịch:
Tăng cường các chính sách và chiến lược hoạt động rõ ràng trong
quan hệ thành viên nhằm hỗ trợ phát triển kĩ năng cho các nhân
viên và đối tác là các cơ sở giáo dục/đào tạo hiện tại và tương lai
Tăng cường giá trị đối với kinh doanh của việc tham gia là thành
viên về khía cạnh kĩ năng và phát triển kĩ năng ở công ty du lịch.
Manpower and Training Needs Analysis of the Vietnam Tourism Industry Executive Summary Page 55
Thông qua các chính sách khuyến khích các thành viên của mình
đặt ra cơ chế việc làm có trách nhiệm với xã hội và đạo đức trong
các điều kiện và mức lương và nơi làm việc.
Khu vực tư
nhân
Từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến
nghị dưới đây cho Khu vực Tư nhân:
Tìm cách nâng cao nhận thức của các nhà quản lý cấp cao và các
chủ sở hữu của các cơ sở kinh doanh về vấn đề phát triển kỹ
năng và sự đóng góp của lực lượng lao động có tay nghề cao vào
thành công của một doanh nghiệp du lịch
Thông qua các chính sách việc làm bền vững với xã hội và thuần
phong mỹ tục
Các nhà tài trợ
và các tổ chức
phi chính phủ
Từ một đánh giá của Đánh giá Nhu cầu Đào tạo, có thể rút ra các khuyến
nghị dưới đây cho các nhà tài trợ và các tổ chức phi chính phủ:
Thông qua một cách tiếp cận cân bằng giữa đầu tư vào đào tạo
phần cứng (bếp, các phòng đào tạo, cơ sở vật chất của công ty lữ
hành) và xây dựng phần mềm và năng lực bền vững (chương
trình giảng dạy, xây dựng đội ngũ giảng viên/nhân viên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_nhu_cau_nguon_nhan_luc_va_dao_tao_cua_nganh_du_lic.pdf