Phân tích tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An giangMỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Với yêu cầu khách quan của nền kinh tế, đòi hỏi các nước phải giao thương buôn bán hàng hóa với nhau. Vì đặc điểm kinh tế mỗi nước rất khác nhau, nên khi trao đổi mua bán buộc phải có một sự thỏa thuận giữa hai quốc gia bằng việc so sánh giá cả hàng hóa trong nước và bên ngoài, hình thành nên một loại giá của tiền tệ nước này so với nước khác được gọi là tỉ giá hối đoái. Vì vậy, tỉ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ được biểu hiện qua một loại tiền tệ khác.Trong giai đoạn hiện nay, tất cả các quốc gia đều sống trong thời đại toàn cầu hóa mạnh mẽ chưa từng thấy. Trong lĩnh vực kinh tế, một trong những biên giới quan trọng để phân biệt từng nền kinh tế là tỉ giá hối đoái với tư cách là tương quan giữa nền kinh tế một quốc gia và thế giới. Về mặt chính trị, nó là chủ quyền của một quốc gia, là một công cụ chính sách của lãnh đạo chính trị của quốc gia. Cho nên, vấn đề tỉ giá là vấn đề mang tính phức tạp và rất quan trọng.
Từ năm 1989 đến nay, Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, tỉ giá hối đoái do Ngân hàng nhà nuớc Việt Nam (NHNN VN) quản lí đang ngày càng phát huy hiệu quả đáp ứng yêu cầu của ngoại thương. Tỉ giá hối đoái như là phương tiện trao đổi tiền tệ để buôn bán hàng hóa ra thế giới bên ngoài. Bởi vì quá trình bán hàng và thu tiền luôn có một thời hạn nhất định, mà tỉ giá thì luôn biến động theo từng thời điểm, làm cho số tiền bỏ ra và thu về trong từng thời điểm sẽ rất khác nhau, ảnh hưởng đến hiệu quả xuất nhập khẩu. Vì vậy, tỉ giá luôn quyết định hiệu quả của xuất nhập khẩu hàng hóa. Hơn nữa, khi tự do hóa thương mại đang mở rộng như ngày nay, tỉ giá đang dần được quản lí bởi thị trường thì những biến động của nó luôn diễn ra mỗi lúc phức tạp và nhạy cảm hơn, tác động của nó đến xuất nhập khẩu sẽ mạnh mẽ hơn nữa.
Đứng dưới góc độ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu (XNK) không có quyền điều chỉnh tỉ giá theo nhu cầu của mình nhưng lại chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi tỉ giá hối đoái. Tỉ giá và những biến động của nó luôn là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh XNK.Bằng sự hiểu biết và mối quan tâm của mình em chọn đề tài “Phân tích tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An giang”.
58 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2239 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tác động của tỉ giá hối đoái đến hoạt động xuất nhập tại Công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng lên 3.919 ngàn USD từ 2.933,2
ngàn USD năm 2000 lên 6.852,2 ngàn USD và vẫn là nhập trực tiếp. Trong thời kì này
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 28
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
tỉ giá VND/USD vẫn tăng từ 14.287 đ lên 15.718 đ, nhưng nhập khẩu vẫn tăng lên.
Doanh nghiệp nhập khẩu để thỏa mãn nhu cầu sản xuất trong nước như: Cung cấp
nguyên liệu cho nhà máy chế biến thức ăn gia súc, đáp ứng nhu cầu bán sản phẩm kinh
doanh của cửa hàng Bách hóa tổng hợp, điện, gia dụng…
Như vậy, nếu theo lí thuyết khi tỉ giá giảm sẽ hạn chế nhập khẩu nhưng thực tế
thì không như vậy, tỉ giá tăng lên điều tất yếu kéo theo là xuất khẩu sẽ tăng lên, thu càng
nhiều ngoại tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và bảo đảm nhập khẩu. Rõ ràng, là số
liệu qua bảng sau đã chứng minh kim ngạch nhập khẩu luôn được đảm bảo bằng kim
ngạch xuất khẩu:
Bảng .6 Kim ngạch xuất khẩu so với kim ngạch nhập khẩu năm 1998, 2000 và
2004:
Đvt: ngàn USD
Chỉ tiêu 1998 2000 2004
1.Kim ngạch xuất khẩu 29.830,5 24.679,4 29.220,1
2.Kim ngạch nhập khẩu 4.577,9 2.933,2 6.852,2
1-2 25.252,6 21.746,2 22.367,9
Sau khi thu về ngoại tệ, doanh nghiệp sẽ chuyển đổi theo tỉ giá giao dịch để có
được doanh thu xuất khẩu bằng Việt Nam đồng.
Doanh thu xuất khẩu = Kim ngạch xuất khẩu x Tỉ giá giao dịch
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu có những lúc doanh nghiệp thu về rất ít
ngoại tệ so với ban đầu nhưng khi chuyển đổi sang nội tệ thì lại nhiều hơn trong ban
đầu, hoặc ngược lại cũng có khi số ngoại tệ thu về có nhiều nhưng khi chuyển đổi sang
nội tệ thì lại lại thu được lượng nội tệ ít hơn ban đầu và ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần phân tích sau sẽ làm sáng tỏ nội dung tác động của tỉ giá
chuyển đổi ảnh hưởng như thế nào đối với doanh thu xuất khẩu.
.3.3.2Ảnh hưởng của giá cả, số lượng USD đến doanh thu xuất khẩu:
Từ doanh thu xuất khẩu bằng VND và kim ngạch xuất khẩu USD qua các năm,
ta sẽ tính được tỉ giá chuyển đổi VND/USD của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 29
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Bảng .7: Tỉ giá chuyển đổi qua các năm 1998, 2000 và 2004.
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
Doanh thu XK ( tỉ đồng ) 280,48 307,20 481,81 26,72 174,61
Kim ngạch hạch toán theo
doanh thu XK(ngàn USD)
23.253,20 21.502,10 30.494,70 -1.751,10 8.992,60
Tỉ giá chuyển đổi
VND/USD (đồng)
12.062 14.287 15.718 2.225 0.431
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài vụ Cty Afiex
Gọi:
Qo: Số lượng USD thu về (kim ngạch xuất khẩu) năm 1998
Q1: Số lượng USD thu về (kim ngạch xuất khẩu) năm 2000
Q2: Số lượng USD thu về (kim ngạch xuất khẩu) năm 2004
Po: Giá USD ( tỉ giá chuyển đổi VND/USD) năm 1998
P1: Giá USD ( tỉ giá chuyển đổi VND/USD) năm 2000
P2: Giá USD ( tỉ giá chuyển đổi VND/USD) năm 2004
QoPo: Doanh thu xuất khẩu năm 1998
Q1Po: Doanh thu xuất khẩu năm 2000, chuyển đổi theo tỉ giá 1998
Q1P1: Doanh thu xuất khẩu năm 2000
Q2P1: Doanh thu xuất khẩu năm 2004, chuyển đổi theo tỉ giá 2000
Q2P2: Doanh thu xuất khẩu năm 2004.
Phần phân tích này sẽ sử dụng phương pháp tách riêng biến động lượng và biến
động giá tác động đến doanh thu và tổng hợp hai biến động để phân tích:
+ Biến động lượng: Giữ giá không đổi phân tích với sự thay đổi của chỉ tiêu
lượng
+Biến động giá: Giữ lượng thực hiện kết hợp với biến động giá.
Tổng hợp hai hướng biến động này ta sẽ thu được biến động tổng hợp lượng và giá ảnh
hưởng đến doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 30
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Sơ đồ: Phân tích biến động lựợng, giá USD đến Dthu XK 2000 so với Dthu XK
1998:
Sơ đồ trên giải thích cho sự tăng lên của doanh thu xuất khẩu năm 2000 so với
năm 1998:
+ Biến động lượng USD: Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu giảm 1.751,1 ngàn
USD đã làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2000 giảm 21,12 tỉ đồng. Sự giảm kim ngạch
này được giải thích là do giá hàng nông sản trên thị trường thế giới sụt giảm mạnh đặc
biệt là gạo từ 259,84 USD/ tấn năm 1998, giảm xuống còn 182,21 USD/ tấn năm 2000.
Đồng thời do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước, hàng nông sản bị quản lí và kiểm tra
nghiêm ngặt của hàng rào chất lượng từ các nước. Sự chuẩn bị của doanh nghiệp trong
tiến trình hội nhập còn hạn chế. Do đó, đã làm kim ngạch giảm so với năm 1998.
+ Biến động giá USD: Năm 2000 tỉ giá VND/USD chuyển đổi của doanh nghiệp
tăng từ 12.062 năm 1998 lên 14.287, làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2000 tăng đến
47,84 tỉ so với năm 1998. Trong giai đoạn này tỉ giá được thay đổi từ tỉ giá chính thức
do NHNN VN thông báo sang tỉ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Đây là yếu tố bên ngoài doanh nghiệp hoàn toàn chịu tác động của nó.
Như vậy, tổng hợp hai hướng biến động này: Biến động lượng làm giảm là
21,12 tỉ, biến động giá kéo tăng là 47,84 tỉ, đã làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2000
tăng 26,72 tỉ đồng so với doanh thu xuất khẩu năm 1998.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 31
280,48 tỉ đồng
=23.253,2*12.062
259,36 tỉ đồng
=21.502,1*12.062
307,2 tỉ đồng
=21.502,1*14.287
Biến động lượng (21,12 tỉ )
Biến động giá 47,84 tỉ
QoPo Q1Po
Tổng biến động 26,72 tỉ
Q1P1
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Sơ đồ: Phân tích biến động lượng, giá USD tác động đến doanh thu XK
2004/2000:
Sự tăng lên của doanh thu 2004 là 174,61 tỉ đồng so với năm 2000 được giải
thích như sau:
+ Biến động lượng USD: Kim ngạch XK năm 2004 tăng 8.992,6 ngàn USD làm
cho doanh thu xuất khẩu tăng lên 128,48 tỉ. Đây là do doanh nghiệp đã ứng phó kịp thời
với những thay đổi trong nhu cầu của thị trường thế giới. Hiện doanh nghiệp đã đạt các
tiêu chuẩn chất lượng quốc tế như: HACCP, ISO 9001-2000. Vì vây năng lực cạnh
tranh được nâng cao, năng lực tìm kiếm khai thác thị trường mạnh mẽ hơn.
+Biến động giá USD: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng đi vào hoạt động và
ngày càng phát huy hiệu quả hoạt động, biên độ dao động của tỉ giá được nới rộng ra
±0,25% tỉ giá bình quân giao dịch ngày hôm trước. Tỉ giá VND/USD chuyển đổi năm
2004 tăng 0.431 đồng từ 14.287 lên 15.718 làm cho doanh thu xuất khẩu tăng lên 46,13
tỉ đồng.
Như vậy, tổng hợp hai hướng biến động này: biến động lượng kéo tăng 128,48
tỉ, biến động giá kéo tăng 46,13 tỉ đã làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng lên
174,61 tỉ đồng so với doanh thu xuất khẩu năm 2000.
Tóm lại, phân tích trên chứng tỏ rằng có hai yếu tố tác động đến doanh thu
xuất khẩu của doanh nghiệp:
+Thứ nhất: Yếu tố bên trong là năng lực cạnh tranh, năng lực thích ứng với
những thay đổi, thử thách và cơ hội mới của thị trường, sẽ ảnh hưởng đến kết quả
của kim ngạch xuất khẩu, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
+Thứ hai: Đó là yếu tố vĩ mô - tỉ giá hối đoái, tác động của nó là không lường
trước được đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong những năm phân
tích trên tỉ giá đã đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp làm doanh thu xuất khẩu tăng
lên.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 32
307,20 tỉ đồng
=21.502,1*14.287
435,68 tỉ đồng
=30.494,7*14.287
481,81 tỉ đồng
=30.494,7*15.718
Biến động lượng 128,48tỉ
Biến động giá 46,13 tỉ
Tổng biến động 174,61 tỉ
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 33
Q1P1 Q2P1
Tổng biến động 174,61 tỉ
Q2P2
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Trong phần phân tích trên ta nhận thấy:
+ Có một sự khác biệt giữa kim ngạch xuất khẩu tạm gọi là kim ngạch thống kê
và kim ngạch thực tế tính theo doanh thu tạm gọi là kim ngạch thực tế
Năm 1998 kim ngạch thống kê là 29.830,5 ngàn USD, trong khi đó kim ngạch
thực tế là 23.253,2 ngàn USD. Năm 2000 kim ngạch thống kê là 24.679,4 ngàn USD,
kim ngạch thực tế là 21.502,1 ngàn USD. Năm 2004, kim ngạch thống kê là 29.220,1
ngàn USD trong đó kim ngạch thực tế thu trong năm là 30.494,7 ngàn USD. Sự chênh
lệch giữa kim ngạch thống kê của năm và kim ngạch thực tế là do:
+ Kim ngạch thống kê của năm được phản ánh theo số liệu thống kê, có nghĩa là
khi thực hiện xong hợp đồng xuất khẩu, hoàn tất bộ chứng từ thì khi xuất bán hàng hóa,
kim ngạch xuất khẩu sẽ được ghi nhận dồn vào tổng kim ngạch xuất bán của năm.
+ Số chênh lệch giữa kim ngạch thực tế và kim ngạch thống kê qua các năm
được diễn giải như sau:
Theo qui định kim ngạch xuất khẩu đựợc tính không bao gồm kim ngạch ủy thác
cho doanh nghiệp khác xuất bán. Phần kim ngạch này sẽ do doanh nghiệp nhận ủy thác
hạch toán, doanh nghiệp ủy thác chỉ nhận lại số tiền bằng VND, cho nên doanh thu
xuất khẩu sẽ bao gồm phần tiền này, nhưng lại không được ghi nhận là kim ngạch thuộc
về doanh nghiệp.
Thêm nữa, có một phần kim ngạch không được thanh toán trong cùng một thời
điểm. Theo từng phương thức thanh toán: L/C trả ngay, L/C chậm trả có thời hạn kéo
dài khoảng 60 ngày hoặc hơn nhất là đối với các hợp đồng bán gạo cho Cuba, Iraq theo
Nghị định thư của Chính phủ. Cho nên, sẽ có một phần sẽ được ghi nhận vào kim ngạch
thống kê của năm, nhưng không được ghi nhận là kim ngạch thực tế.
+ Có một sự chênh lệch giữa tỉ giá chuyển đổi VND/USD của doanh nghiệp và
tỉ giá thực tế trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm. Bởi vì hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mang tính chất liên tục, tỉ giá giao dịch cũng sẽ khác nhau tùy từng
thời điểm mà chuyển đổi, cho nên việc tính toán ở trên được dựa vào tỉ giá bình quân
khi chuyển đổi. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho chênh lệch giữa kim ngạch
thống kê và kim ngạch thực tế tính theo doanh thu.
Như vậy, doanh thu được hạch toán là doanh thu thực tế thu tiền được hạch toán theo
nguyên tắc thực thu thực chi, cho nên đối ứng với nó phải là kim ngạch thực tế tính theo
doanh thu. Căn cứ vào tỉ giá chuyển đổi sẽ có được kim ngạch thực tế thu tiền.
Tóm lại được diễn giải trong bảng sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 34
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Bảng .8 Kim ngạch thực tế và kim ngạch thống kê các năm 1998, 2000 và 2004
Đvt: ngàn USD
Chỉ tiêu 1998 2000 2004
Kim ngạch thống kê 29.830,5 24.679,4 29.220,1
- Kim ngạch ủy thác 4.010,2 5.325,7 2.894,3
Kim ngạch xuất thực tế 25.820,3 19.353,7 26.325,8
-Kim ngach thực tế tính
theo doanh thu thực tế
23.253,2 21.502,1 30.494,7
Chênh lệch do thanh
toán
2.567,1 -2.148,4 -4.168,9
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài vụ Cty Afiex
.3.4.Kim ngạch xuất nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng:
3.4.1 Xuất nhập khẩu theo cơ cấu mặt hàng:
Bảng .9 Kim ngạch xuất nhập khẩu qua các năm 1998, 2000 và 2004
Đvt: ngàn USD
Chỉ tiêu 1998 2000 2004
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
A.Xuất khẩu 29.830,5 100 24.679,4 100 29.220,1 100
1.Gạo 29.830,5 100 24.422,3 98,9 20.967,4 71,8
2.Thủy sản 0 0 0 0 7.732,4 26,5
3.Tinh bột 0 0 0 0 128,2 0,5
4.Nếp 0 0 257,1 1,1 392,1 1,2
B.Nhập khẩu 4.577,9 100 2.933,2 100 6.852,2 100
1.Bả đậu nành 2.440,1 53,3 1.631,8 55,6 4.280,4 62,5
2.Cám các loại 522,8 11,4 120,8 4,1 1.142,8 16,7
3.Bột xương, thuốc
thú y
1.615,0 35,3 162,9 5,6 117,4 1,7
4.Khô dầu các loại 0 0 126,1 4,2 745,6 10,9
5.Máy thiết bị 0 0 891,6 30,5 566,0 8,2
Nguồn: Phòng Kế toán- tài vụ Cty Afiex
Nhận xét:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 35
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Cơ cấu hàng xuất khẩu bao gồm: gạo, thủy sản, tinh bột, nếp. Trong đó gạo là
mặt hàng luôn chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu. Năm 1998, kim ngạch gạo
chiếm 100% trong tổng kim ngạch, năm 2000 là 98,9 % và năm 2004 là 71,8 % trong
tổng kim ngạch xuất khẩu.
Đồng thời, tỉ trọng gạo qua các năm có sự giảm dần từ 100% năm 1998 với giá
trị 29.830,5 ngàn USD xuống chiếm 71,8 % với giá trị 20.967,4 ngàn USD. Cùng với sự
giảm dần của tỉ trọng kim ngạch gạo xuất khẩu là sự tăng lên của các mặt hàng xuất
khẩu khác, trong đó có thủy sản, năm 2004 là 7.732,4 ngàn USD chiếm tỉ trọng 26,5 %,
nếp với kim ngạch là 392,1 ngàn USD chiếm 1,2 %, tinh bột với trị giá 128,2 ngàn USD
chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
Sự giảm dần của kim ngạch gạo xuất khẩu được giải thích là do: Cạnh tranh
mạnh mẽ và gay gắt từ các đối thủ như: Thái lan...Yêu cầu của thị trường thế giới thay
đổi và yêu cầu cao hơn. Chất lượng gạo của ta không cạnh tranh kịp với các đối thủ,
mẫu mã, bao bì và sự ứng phó kịp thời với những thay đổi của thị trường xuất khẩu. Do
đó, doanh nghiệp đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu ra nhiều loại hàng hóa khác đáp
ứng yêu cầu của thị trường.
+ Cơ cấu hàng nhập khẩu gồm: Bả đậu nành, cám, bột xương, thuốc thú y, khô
dầu và máy thíêt bị các loại.Trong đó, bả đậu nành luôn chiếm tỉ trọng cao và tăng dần
qua các năm, năm 1998 với trị giá là 2.440,1 ngàn USD chiếm 53,3 %, năm 2000 với trị
giá giảm còn 1.631,9 ngàn USD nhưng vẫn chiếm tỉ trọng cao 55,6%, năm 2004 kim
ngạch nhập là 4.280,4 ngàn USD chiếm tỉ trọng 62,47 %. Đây là nguyên liệu phục vụ
chủ yếu cho Nhà máy chế biến thức ăn gia súc của doanh nghiệp, hoạt đông này đang
ngày càng phát triển nhằm sản xuất đáp ứng nhu cầu trong nước.
Trong cơ cấu hàng nhập khẩu, những mặt hàng nhập nhằm mục đích kinh doanh
như: Máy thiết bị, hàng cơ điện lạnh. Đây là sản phẩm kinh doanh của Cửa hàng kinh
doanh Bách hóa tổng hợp. Với tiêu chí “Đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng”, doanh
nghiệp luôn đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh từ thiết bị điện tử đến hàng tiêu dùng.
3.4.2 Mối quan hệ giữa tỉ giá gạo xuất khẩu và tỉ giá thực tế:
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu gạo là mặt hàng luôn chiếm tỉ trọng cao trên 50%,
cho nên sự thay đổi trong kim ngạch gạo xuất khẩu sẽ tác động mạnh mẽ đến tổng kim
ngạch xuất khẩu, doanh thu xuất khẩu. Phần phân tích này sẽ làm rõ mối quan hệ giữa
giá vốn gạo xuất khẩu, kim ngạch gạo và tỉ giá thực tế chuyển đổi.
Trước khi tiến hành xuất khẩu hàng hóa, doanh nghiệp cần tiến hành nhiều bước
phân tích, từ phân tích thị trường xuất khẩu như: nhu cầu của thị trường, lợi nhuận đã
có từ các năm trong quá khứ. Trong đó có một phần phân tích rất quan trọng có liên
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 36
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
quan đến giá mua sản phẩm, giá bán sản phẩm đó bằng ngoại tệ nhằm ước đoán khá
chính xác lợi nhuận thu về từ hoạt động xuất khẩu đó là tính tỉ giá xuất khẩu.
Tương tự như vậy:
Doanh nghiệp sẽ so sánh với tỉ giá hiện hành trên thị trường ngoại tệ, hay chính
xác là tỉ giá mua USD của ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch. Nếu:
+ Tỉ giá gạo xuất khẩu > tỉ giá mua USD của ngân hàng giao dịch: Điều này có
nghĩa là số tiền Việt Nam đồng (VND) bỏ ra để mua gạo nhiều hơn số tiền VND thu về
từ chuyển đổi ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ bị lỗ.
+ Ngược lại, khi tỉ giá gạo xuất khẩu < tỉ giá mua USD của Ngân hàng: Điều
này có nghĩa là số VND bỏ ra ban đầu để mua gạo ít hơn số VND thu về từ chuyển đổi
ngoại tệ. Như vậy, doanh nghiệp sẽ có lời.
Cho nên, tỉ giá gạo xuất khẩu càng nhỏ hơn so với tỉ giá mua ngoại tệ thì càng
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong thực tế, thời gian từ lúc mua gạo đến khi
xuất bán thường khoảng 30 ngày, trong thời gian này khi nào tỉ giá của Ngân hàng có
chênh lệch tương đối hoặc khi có nhu cầu thì doanh nghiệp sẽ xuất bán mà không căn
cứ vào tỉ giá hiện thời. Tỉ giá hiện thời chỉ là số liệu tham khảo nhằm ước đoán lợi
nhuận mà thôi. Để đi vào hoạt động cụ thể, ta có bảng số liệu sau:
Bảng .10 So sánh tỉ giá xuất khẩu gạo và tỉ giá VND/USD năm 1998, 2000 và 2004
Chỉ tiêu 1998 2000 2004
1.Giá mua gạo (1000 đ/ Tấn) 3.264,18 2.277,24 3.072,63
2.Giá xuất bình quân (USD/ Tấn) 259,84 182,21 206,35
3.Tỉ giá gạo xuất khẩu (1/2)
(VND/USD)
12.562 12.498 14.890
4. Tỉ giá VND/USD hiện hành 13.380 14.044 15.672
Nguồn: Phòng Kế toán Công ty Xuất Khẩu Lương Thực
* Bảng số liệu trên được ghi nhận từ Công ty Xuất Khẩu Lương Thực trực
thuộc Cty Afiex, trong quá trình thu thập số liệu có một số chênh lệch như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 37
Giá vốn mua hàng trong nước
Tỉ giá xuất khẩu =
Số ngoại tệ thu về do bán hàng qua thị trường khác
Giá vốn mua gạo trong nước
Tỉ giá gạo xuất khẩu =
Số ngoại tệ thu về do bán gạo qua thị trường khác
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Do gạo thu mua và gạo xuất khẩu có rất nhiều loại khác nhau, đồng thời xuất
bán qua nhiều thị trường khác nhau, nên sẽ có từng loại giá cả khác nhau với từng số
lượng cũng khác nhau, cách tính giá thu mua và giá xuất bán ở trên chỉ mang tính bình
quân. Cho nên số liệu sẽ không mang tính tuyệt đối, nhưng con số tổng giá thu mua và
kim ngạch là được cung cấp từ công ty.
+ Tỉ giá VND/USD thực tế từng thời điểm cũng là những số liệu bình quân bởi
tỉ giá luôn biến động theo từng giờ, từng tháng. Ta lấy số liệu bình quân để có cách nhìn
một cách khái quát hơn.
Vì phần phân tích này chỉ chú trọng vào mối quan hệ giữa tỉ giá xuất khẩu và tỉ
giá thực tế, xem xét trong kinh doanh xuất khẩu thì tỉ giá thực tế ảnh hưởng như thế nào
đến kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp
Nhận xét:
+ Qua các năm ta nhận thấy tỉ giá XK gạo < tỉ giá thực tế : Điều này chứng tỏ
rằng trong việc hoạch định và kinh doanh xuất khẩu gạo luôn đem về hiệu quả cho
doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Giá thu mua gạo và giá xuất khẩu gạo qua các năm điều có sự thay đổi:
Năm 1998, giá thu mua bình quân là 3.264,18 ngàn đồng /tấn, với giá xuất khẩu
là 259,84 USD/tấn, tỉ giá xuất khẩu là 12.562 VND/USD nhỏ hơn tỉ giá thực tế là
13.380 VND/USD. Cho nên, nếu đánh giá hiệu quả xuất khẩu trong năm này, doanh
nghiệp thu lời.
Sang năm 2000, giá thu mua gạo giảm mạnh xuống còn 2.277,24 ngàn
đồng/tấn, với giá xuất khẩu cùng giảm xuống còn 182,21 USD/tấn. Cho nên, tỉ giá XK
cũng giảm còn 12.498 VND/USD nhưng vẫn nhỏ hơn tỉ giá thực tế là 14.044
VND/USD, trong năm này kinh doanh xuất khẩu gạo vẫn đem về lợi nhụân cho doanh
nghiệp.
Đến năm 2004, giá thu mua gạo tăng lên là 3.072,63 ngàn đồng/tấn, với giá xuất
khẩu cũng tăng lên là 206,35 USD/tấn, tỉ giá xuất khẩu tăng lên 14.890 VND/USD
nhưng vẫn nhỏ hơn tỉ giá thực tế là 15.672 VND/USD, hoạt động xuất khẩu gạo vẫn
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiêp.
Cũng bằng các tính toán này, trong quá trình xuất khẩu hàng hóa doanh nghiệp
sẽ ước đoán khá chính xác lợi nhuận thu về từ hoạt động xuất khẩu. Lập kế hoạch kinh
doanh trong những tháng kế tiếp dựa vào tỉ giá thực tế trên thị trường, để biết được khi
nào thì xuất bán và có xuất bán hay không.
Như vậy, một lần nữa ta nhận thấy có hai yếu tố tác động đến hoạt động kinh
doanh xuất khẩu:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 38
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Thứ nhất: đó là tỉ giá xuất khẩu, sự thay đổi của yếu tố này phần lớn phụ thuộc
vào tác động của doanh nghiệp, tỉ giá này càng nhỏ càng mang lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp phải đảm bảo thu mua nguyên liệu với giá tương đối
và tìm kiếm nguồn nguyên liệu giá rẻ. Đồng thời, phải tìm kiếm thị trường xuất bán với
giá cao, nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định sản lượng xuất, nhằm bảo đảm tỉ giá
này luôn nhỏ hơn tỉ giá thực tế giao dịch trên thị trường.
+Thứ hai: Tỉ giá thực tế, không lệ thuộc vào tác động của doanh nghiệp, mà
doanh nghiệp phải lệ thuộc vào nó, chịu ảnh hưởng trực tiếp của nó.Yếu tố này mang
tính vĩ mô, những biến động của nó có thể sẽ gây ra những thiệt hại lớn cho doanh
nghiệp.Ví dụ, nếu khi xuất bán tỉ giá thực tế > tỉ giá xuất, nhưng do ảnh hưởng thị
trường tiền tệ, khi thu tiền, tỉ giá thực tế < tỉ giá xuất, doanh nghiệp sẽ bị lỗ do khoản
chênh lệch này.
Từ những năm phân tích ở trên, có thể thấy rằng tác động của tỉ giá VND/USD
đã tác động thuận lợi đến doanh thu xuất khẩu và kế hoạch xuất khẩu. Sự tăng lên của tỉ
giá qua 3 thời điểm phân tích trên đã làm cho hoạt động xuất khẩu gạo luôn mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp, hoạt động xuất khẩu mang lại hiệu quả tốt. Tỉ giá là yếu tố bên
ngoài gây ra những tác động rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào có một đồng tiền chung cho Việt Nam và các quốc gia tham gia
xuất nhập khẩu thì có lẽ tỉ giá sẽ không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nhưng việc thống nhất đồng tiền chung là vấn đề phức tạp và mang tính khách
quan, cho nên tỉ giá vẫn là mối quan tâm hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Ngoài những tác động trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận, tỉ giá còn tác động
mạnh trong tình hình tài chính. Sự biến động của nó làm cho những lượng ngoại tệ
trong doanh nghiệp như: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ, các khoản phải thu khách hàng,
phải trả bằng ngoại tệ có sự biến động. Từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Đồng thời, có một phần chênh lệch do tỉ giá gây ra khi bán hàng và thời
điểm thu tiền. Những phần này sẽ được nghiên cứu trong phần sau:
.3.5.Tỉ giá hạch toán - Tỉ giá thực tế và Chênh lệch tỉ giá:
Phần phân tích này sẽ đi sâu vào nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp, để biết
được chi tiết những tác động của tỉ giá thực tế đến những khoản tiền bằng ngoại tệ của
doanh nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 39
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Bảng .11 Số dư có gốc ngoại tệ qua các năm 1998, 2000 và 2004:
Đvt:USD
Chỉ tiêu 12/1998 12/2000 12/2004
Nợ Có Nợ Có Nợ Có
1.T Gửi NH 2.499 22.945 39.900
2.Phải thu KH 2.148.519 46.930 1.278.577 24.024
3.Phải thu khác 16.014 16.000
4.Kí quĩ 173.623 42.354
5.Góp vốn 610.000 600.000
6.Vay ng hạn 453.748 930.684 2.436.850
7.Phải trả KH 144 634.968 86.703 3.145 269.403 587.532
8.Phải trả khác 916 916
9.Vay dài hạn 13.350
Tổng 786.266 1.089.632 2.916.535 997.675 1.587.880 3.061.756
C/l Nợ - Có: -303.366 1.998.860 -1.473.876
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài vụ Cty Afiex
.3.5.1Dư Nợ -Dư Có vốn bằng ngoại tệ:
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy:
Các tài khoản có số dư USD bao gồm: Tiền gửi Ngân hàng, đầu tư kí quĩ, góp
vốn liên doanh, phải trả khách hàng,vay ngắn hạn, vay dài hạn. Trong đó, tổng những
khoản dư Nợ của các tài khoản này là số tiền là được đảm bảo cho những khoản dư Có.
Nhằm bảo đảm khả năng thanh toán bằng ngoại tệ của doanh nghiệp.
Qua 3 năm ta thấy: Chỉ có năm 2000, tổng dư Nợ là cao hơn tổng dư Có với giá
trị là 1.998.860 USD, còn năm 1998 chênh lệch Nợ - Có là -303.365,8 USD, năm 2004,
là -1.473.875 USD. Điều này chứng tỏ trong thời điểm tức thời khả năng bảo đảm của
vốn ngoại tệ so với nợ phải trả theo ngoại tệ là không cao.
Sự cân đối giữa tổng Nợ và tổng Có vốn ngoại tệ không có. Chênh lệch tổng Nợ
và tổng Có vào thời điểm tháng 12 năm 1998 và 2004 luôn âm, chứng tỏ doanh nghiệp
đã sử dụng một phần vốn ngoại tệ qua đi vay và chiếm dụng nợ phải trả. Cho nên, nếu
trong thời điếm này, có sự chênh lệch tỉ giá thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp lên doanh thu và
chí phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Trong thực tế, sự cân đối giữa tổng Nợ và tổng Có không xảy ra, do doanh
nghiệp kinh doanh một các liên tục và vốn luôn luôn được luân chuyến, cân đối này
không được xét đến. Nhưng một khi cân đối này được xét đến thì biến động tỉ giá xảy ra
sẽ không ảnh hưởng đến vốn bằng ngoại tệ của doanh nghiệp, những chênh lệch do tỉ
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 40
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
giá mang lại sẽ không tác động đến chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp, gánh
nặng tăng giá trị chi trả sẽ không xảy ra.
.3.5.2Hạch toán vốn ngoại tệ:
Đây là những số dư ngoại tệ (USD) của những tài khoản kế toán doanh nghiệp.
Là số liệu thuộc sở hữu doanh nghiệp nhưng khi hạch toán, doanh nghiệp sẽ chuyển đổi
số USD sang VND theo tỉ giá hạch toán để phù hợp với nguyên tắc thống nhất trong kế
toán và để dễ dàng kiểm tra, theo dõi.
Tuy nhiên, chính vì các hạch toán này, sẽ có một sự chênh lệch giữa tỉ giá hạch
toán và tỉ giá thực tế. Khoản chênh lệch này được đưa vào khoản chênh lệch tỉ giá với
tài khoản kế toán sử dụng là TK 413 - Chênh lệch tỉ giá.
* Lúc ban đầu khi hạch toán nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng các khoản: Tài
khoản tiền gửi Ngân hàng ( TK 1122), tài khoản phải thu khách hàng (TK 131), tài
khoản kí quĩ ngắn hạn, góp vốn liên doanh, sẽ được ghi Nợ với tỉ giá hạch toán. Đồng
thời, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng các khoản phải trả, vay sẽ được hạch toán
là ghi Có vào tài khoản này với tỉ giá hạch toán.
* Khi thực tế phát sinh, làm giảm các khoản: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ, phải
thu khách hàng, kí quĩ, góp vốn, sẽ được ghi Có vào tài khoản nhưng với tỉ giá thực tế.
Đồng thời, thực tế phát sinh làm giảm các khoản: phải trả, vay, sẽ được ghi Nợ nhưng
với tỉ giá thực tế:
+ Sự chênh lệch này sẽ được ghi vào TK Chênh lệch tỉ giá - 413:
+ Khi tỉ giá hạch toán < tỉ giá thực tế: Làm tăng các khoản tiền gửi, phải
thu khách hàng, đầu tư kí quĩ, liên doanh so với tỉ giá hạch toán ban đầu. Khoản chênh
lệch này sẽ làm tăng nguồn vốn của doanh nghiệp, được ghi Có vào TK- 413, đến cuối
kì sẽ được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính. Đồng thời, các khoản phải trả, vay
cũng tăng gánh nặng do tăng giá trị chi trả, khoản chênh lệch này sẽ làm giảm nguồn
vốn của doanh nghiệp, được ghi Nợ vào TK- 413, đến cuối kì sẽ được ghi vào chi phí
hoạt động tài chính.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 41
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Khi tỉ giá hạch toán > tỉ giá thực tế: Làm giảm giá trị các khoản tiền gửi, phải
thu khách hàng, đầu tư kí quĩ, liên doanh so với tỉ giá hạch toán ban đầu. Khoản chênh
lệch này sẽ làm giảm nguồn vốn của doanh nghiệp, được ghi Nợ vào TK- 413, đến cuối
kì sẽ được ghi vào chi phí hoạt động tài chính. Đồng thời, các khoản phải trả, vay cũng
giảm gánh nặng do giảm giá trị chi trả, khoản chênh lệch này sẽ làm tăng nguồn vốn của
doanh nghiệp, được ghi Có vào TK- 413, đến cuối kì sẽ được ghi vào thu nhập hoạt
động tài chính.
Bảng .12 Chênh lệch giữa tỉ giá hạch toán VND/USD và tỉ giá thực tế VND/USD
năm 1998, 2000 và 2004:
Đvt: đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004
Tỉ giá hạch toán 12.062 14.287 15.718
Tỉ giá thực tế 13.380 14.044 15.672
Chênh lệch -1.318 0.243 0.046
(Nguồn phòng Kế toán- tài vụ Cty Afiex)
Từ trước năm 2000, tỉ giá hạch toán của doanh nghiệp có phần chênh lệch lớn so
với tỉ giá thực hiện, ảnh hưởng lớn đến thu nhập và chi phí hoạt động tài chính. Chênh
lệch tỉ giá được doanh nghiệp hạch toán chi tiết để kiểm tra theo dõi. Nhưng từ năm
2000 trở lại đây, tỉ giá hạch toán trong một tháng được ghi nhận bằng tỉ giá bình quân
giao dịch trên thị trường liên Ngân hàng trung bình của tháng trước, do đó sẽ có một sự
chênh lệch không đáng kể gây ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính doanh nghiệp,
tài khoản chênh lệch tỉ giá – 413 không được hạch toán chi tiết.
Bảng .13: Chênh lệch tỉ giá năm 1998, 2000 và 2004:
Đây là số liệu được ghi nhận vào ngày 31/12/ 1998, 2000 và 2004, chỉ có vào
thời điểm này năm 2000 chênh lệch tỉ giá có số dư là 1.329 triệu làm tăng nguồn vốn
doanh nghiệp lên 1.329 triệu. Đây là ảnh hưởng có lợi cho doanh nghiệp. Năm 1998 và
2004 chênh lệnh tỉ giá cuối năm không có số dư.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 42
Đvt:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 2000 Năm 2004
Chênh lệch tỉ giá 0 1.329 0
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài Vụ Công ty Afiex
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Như vậy, rõ ràng là tỉ giá thực tế luôn bám sát theo từng hoạt động của doanh
nghiệp, cho dù doanh nghiệp có giảm bớt đi phần tác động này bằng cách hạch toán
bằng tỉ giá hạch toán, nhưng đến cuối kì thì mọi khoản chênh lệnh giữa tỉ giá hạch toán
và tỉ giá thực tế sẽ được đưa vào thu nhập hay chi phí hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trên đây là những phân tích số dư có gốc ngoại tệ của từng tài khoản, thực tế
trong từng tài khoản thì số ngoại tệ được chuyển thành VND chiếm tỉ trọng khoảng
10% tổng số dư VND của từng tài khoản. Về tình hình tài chính và qui mô hoạt động
của doanh nghiệp thì số liệu này cũng mang tính chất trọng yếu gây ảnh hưởng đến khả
năng thanh toán trong ngắn hạn, thu nhập và doanh thu của doanh nghiêp. Muốn đánh
giá những mục tiêu này, công cụ được sử dụng phổ biến và khá chính xác, đó là phân
tích các tỉ số tài chính.
.3.6.Phân tích các tỉ số tài chính:
Tỉ giá làm ảnh hưởng đến những tài khoản có số dư ngoại tệ, làm ảnh hưởng đến
số tiền hạch toán trên bảng Tổng kết tài sản, ảnh hưởng đến doanh thu, thu nhập trong
Báo cáo kết quả kinh doanh. Cho nên, sẽ làm ảnh hưởng đến kết cấu tài chính và khả
năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Phần phân tích này sẽ sử dụng các tỉ
số sau:
.3.6.1Khả năng thanh toán:
.3.6.1.1.Khả năng thanh toán hiện thời:
Chỉ tiêu này chỉ ra phạm vi và mức độ trả nợ được trang trãi bằng tài sản lưu
động có thể được chuyển đổi trong thời kì phù hợp với thời hạn trả nợ.
Bảng .14 Chỉ số thanh toán hiện thời các năm 1998, 2000 và 2004
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
Giá trị % Giá trị %
TSLĐ + Đtư ngắn
hạn
125.919 149.418 235.866 23.499 18,66 86.448 57,86
Nợ ngắn hạn 161.569 177.645 198.531 16.076 9,95 20.886 11,76
Tỉ số thanh toán
hiện thời
0,78 0,84 1,19 0,06 7,69 0,35 41,67
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 43
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Nhận xét:
Nhìn chung, tỉ số thanh toán hiện thời tăng lên qua các năm. Chứng tỏ một xu
hướng tốt trong thanh toán. Năm 1998, là 0,78 đến năm 2000 là 0,84 tăng lên 0,06
tương đương 7,69 %. Năm 2004 tăng đáng kế 1,19 tăng lên 0,35 tương đương 41,67%.
Tỉ số năm 2004 là 1,19 >1, điều này thể hiện doanh nghiêp đủ khả năng thanh toán hiện
thời nhưng cũng chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng nợ dài hạn để tài trợ cho một phần tài
sản ngắn hạn của doanh nghiệp, bảo đảm khả năng thanh toán trong ngắn hạn.
Sự tăng lên của tỉ số này qua các năm là nhờ tốc độ tăng lên của tài sản lưu động
(TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn ( ĐTNH ), luôn lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Năm
2000, TSLĐ và ĐTNH tăng 23.449 triệu so với năm 1998 tương đương 18,66% và nợ
ngắn hạn chỉ tăng 16.076 triệu tương đương 9,95 %. Năm 2004, TSLĐ và ĐTNH tăng
86.448 triệu so với năm 2000 tương đương 57,86 %, nhưng nợ ngắn hạn chỉ tăng 20.886
triệu tương đương 11,76%. Những chỉ tiêu này chứng tỏ khả năng thanh toán trong ngắn
hạn luôn tốt, tạo bộ mặt thanh toán tốt cho doanh nghiệp.
.3.6.1.2.Khả năng thanh toán nhanh:
Trong ngắn hạn, theo phân tích trên thì doanh nghiệp đủ khả năng thanh toán.
Nhưng trong phần đảm bảo nợ ngắn hạn có chỉ tiêu hàng tồn kho, đối với một số doanh
nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh xuất nhập khẩu, hàng tồn kho sẽ không được đánh
giá cao do tính chuyển nhanh sang tiền chậm, khả năng thanh toán trong tức thời bị hạn
chế.
Tỉ số này sẽ đánh giá khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nhằm đánh
giá chính xác khả năng trả nợ tức thời của doanh nghiệp.
Bảng .15 Chỉ số thanh toán nhanh các năm 1998, 2000 và 2004
Đvt:Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
Giá trị % Giá trị %
TSLĐ – Tồn kho 56.227 93.336 116.910 37.109 66,0 23.574 25,2
Nợ ngắn hạn 161.569 177.645 198.531 16.076 9,9 20.886 11,7
Tỉ số thanh toán
nhanh
0,35 0,53 0,59 0,18 51,4 0,06 11,3
Qua các năm ta nhận thấy, hàng tồn kho chiếm tỉ trọng lớn trong khả năng đảm
bảo nợ của doanh nghiệp, bởi vì khi TSLĐ không tính hàng tồn kho thì khả năng thanh
toán tức thời rất hạn chế. Tiền bảo đảm chi trả nợ bị vướng mắc vào tồn kho. Khả năng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 44
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
thanh toán tức thời qua các năm luôn nhỏ hơn 1. Tuy nhiên, xu hướng này đang ngày
càng được cải thiện, tỉ số này có chiều hướng tăng lên, năm 1998 là 0,35, đến năm
2000 là 0,53 tăng lên 0,18 tương đương 51,42 %. Năm 2004, là 0,59 tăng 0,06 tương
đương 11,32%. Chứng tỏ, doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh giảm lượng hàng tồn kho
qua các năm, nhằm tăng vòng quay tiền, đáp ứng nhu cầu thanh toán tức thời khi phát
sinh.
.3.6.2Tỉ số về cơ cấu tài chính:
.3.6.2.1.Tỉ số nợ:
Bảng .16 Chỉ số nợ các năm 1998, 2000 và 2004:
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
Giá trị % Giá trị %
Tổng nợ 191.774 238.644 271.925 46.870 24,44 33.281 13,95
Tổng tài sản 228.517 289.537 360.558 61.020 26,70 71.021 24,53
Tỉ số nợ 84 % 83% 75% -1 -1,19 -8 -9,64
Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp.
Tổng nợ bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác. Tỉ số này giảm dần qua các năm,
1998 là 84 %, đến năm 2000 là 83%, giảm 1%, sang năm 2004 là 75% giảm 8%. Tỉ số
này giảm dần chứng tỏ, tỉ lệ nợ so với tổng tài sản giảm. Đây là xu hướng tốt, khi nhìn
vào công ty đối với người bên ngoài.
Sự giảm dần này được giải thích: do tốc độ tăng lên của nợ luôn nhỏ hơn tốc độ
tăng lên của tổng tài sản. Năm 2000, tổng nợ tăng 46.870 triệu với tốc độ 24,44%,
nhưng tổng tài sản tăng 61.020 triệu tương đương 26,7 %. Năm 2004, tổng nợ tăng
33.281 triệu với 13,95 % ít hơn so với tổng tài sản tăng lên là 71.021 triệu với tốc độ
24,53%.
Trong các năm qua, tỉ số nợ giảm dần, chứng tỏ vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tăng lên, tài sản của doanh nghiệp dần được tài trợ bởi vốn chủ sở hữu. Tùy vào
mục tiêu quản trị tài chính của doanh nghiệp, chỉ số này sẽ là tốt hay không. Nếu mục
tiêu là tối đa hóa lợn nhuận bằng vốn vay, chỉ tiêu này sẽ lớn, ngược lại nếu mục tiêu là
tối ưu hóa lợi nhuận bằng vốn chủ sở hữu chỉ số này sẽ nhỏ. Riêng đối với, doanh
nghiêp kinh doanh xuất nhập khẩu, một phần nợ sẽ là ngoại tệ, cho nên để hạn chế rủi
ro tỉ giá tăng thì chỉ tiêu này nhỏ sẽ là tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 45
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
.3.6.3Chỉ số hoạt động:
.3.6.3.1.Kì thu tiền bình quân:
Trong phần phân tích ở mục 2 ta nhận thấy, có một phần chênh lệch giữa kim
ngạch thực tế thu tiền và kim ngạch thống kê được gây ra bởi tình hình thanh toán,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Phần này sẽ phân tích, trong thực tế thì thời gian thu
tiền bao gồm cả ngoại tệ sẽ kéo dài trong bao nhiêu ngày, để có thể chứng tỏ cho phần
phân tích trên và cũng giúp doanh nghiệp nhận biết khả năng bị chiếm dụng vốn.
Bảng .17 Chỉ số kì thu tiền bình quân năm 1998, 2000 và 2004
Đvt:Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
Phải thu 36.902 84.429 102.017 47.527 17.588
Doanh thu thuần 521.781 535.570 1.010.826 14.789 475.256
Kì thu tiền bình
quân
25 ngày 56 ngày 36 ngày 31 ngày -20 ngày
Ghi chú: Kì thu tiền bình quân = Phải thu x 360 ngày / Doanh thu thuần
Nhận xét:
Qua 3 năm 1998, 2000 và 2004 ta nhận thấy: kì thu tiền bình quân dao động từ
25-56 ngày, trong đó năm 2000 kì thu tiền bình quân là cao nhất 56 ngày, năm 1998 là
thấp nhất 25 ngày. Chứng tỏ cho phần phân tích ở trên: khoản nợ phải thu khách hàng
có thời hạn thanh toán kéo dài, làm cho kim ngạch xuất khẩu thống kê trong năm không
tương ứng với doanh thu thực hiện trong năm.
Chỉ tiêu này phản ánh trong năm 2000 doanh nghiệp đã để cho các khoản phải
thu kéo dài, gây thiệt hại cho vòng luân chuyển của vốn. Nhưng trong thực tế, doanh
nghiệp kinh doanh không chỉ là xuất nhập khẩu mà trong đó bao gồm nhiều ngành sản
xuất như: thức ăn gia súc, chăn nuôi …Cho nên với mục tiêu là đa dạng hóa sản phẩm
phục vụ khách hàng sẽ có một lượng lớn phải thu bị tồn động, đồng thời do phục vụ
phần lớn là sản xuất nông nghiệp, có tính thời vụ, nên phải thu luôn chiếm tỉ trọng lớn
và thời hạn kéo dài.
Trong những năm gần đây, do doanh nghiệp đã tăng doanh thu thực hiện lên,
quản lí tốt các khoản phải thu, vì vậy năm 2004, chỉ tiêu này giảm xuống còn 36 ngày
giảm 20 ngày so với năm 2000 là 20 ngày. Đây là một cố gắng của doanh nghiệp nhằm
bảo đảm hoạt động có hiệu quả hơn.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 46
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
.3.6.4Tỉ số doanh lợi:
Các tỉ số này bao gồm: Doanh lợi tiêu thụ, Doanh lợi tổng tài sản, Doanh lợi vốn
tự có, phản ánh mức sinh lời của khả năng tiêu thụ hàng hóa, của tổng tài sản, của tổng
vốn tự có so với doanh thu thuần đạt được của doanh nghiệp.
Qua bảng các tỉ số doanh lợi ta nhận thấy:
+ Chỉ số ROS: Năm 1998 là 0,02 %, năm 2000 là 0,53 %, năm 2004 là 0,56%,
chỉ số này thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ lợi nhuận so với doanh thu không cao,
doanh nghiệp chưa tối ưu hóa lợi nhuận. Tuy nhiên, xu hướng này tăng lên qua các năm
chứng tỏ lợi nhuận thu về các năm đều tăng lên, năm 1998 lợi nhuận là 82,53 tr, đến
năm 2000 tăng lên 2.764,47 tr đạt 2.847 tr, sang năm 2004 tăng lên 2.841 tr đạt 5.688 tr.
Doanh nghiệp ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn.
Bảng .18 Các tỉ số doanh lợi các năm 1998, 2000 và 2004
Đvt:Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 2000 2004 00/98 04/00
1.Lợi nhuận sau thuế 83 2.847 5.688 2.764 2.841
2.Tổng tài sản 228.517 289.537 360.558 61.020 71.021
3.Vốn tự có 36.743 50.893 88.633 14.150 37.740
4.Dthu thuần 521.781 535.570 1.010.826 13.789 475.256
5.ROS (%) 0,02 0,53 0,56 0,51 0,03
6.ROA (%) 0,04 0,98 1,58 0,94 0,60
7.ROE (%) 0,23 5,6 6,42 5,37 0,82
+ Chỉ số ROA: Năm 1998 là 0,04 %, năm 2000 là 0,98 %, năm 2004 là 1,58 %,
chỉ số này qua các năm tăng lên. Chứng tỏ khả năng sinh lời của tổng tài sản đối với
doanh thu thuần tăng lên. Năm 2000, chỉ số này tăng so với năm 1998 là 0,94%, năm
2004 chỉ số này tăng 0,6 so với năm 2000. Đây là biểu hiện chứng tỏ doanh nghiệp sử
dụng tài sản ngày càng có hiệu quả hơn.
+ Chỉ số ROE: Năm 1998 là 0,23 %, năm 2000 là 5,6 %, năm 2004 là 6,42%.
Năm 2000 chỉ số này tăng 5,37 % so với năm 1998, năm 2004 chỉ số này tăng 0,82 %
so với năm 2000. Chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn tự có càng đạt hiệu quả tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 47
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
Như vậy, qua phần tích trên ta nhận thấy, khả năng sinh lời của lợi nhuận so với
doanh thu chưa cao. Tuy nhiên tình hình tài chính của doanh nghiệp có chuyển biến tốt
qua các năm, hiệu quả sử dụng tài sản và vốn bỏ ra có tốt hơn. Doanh nghiệp hoạt động
vững vàng và thích ứng hơn với những thay đổi của thị trường hơn biểu hiện là doanh
thu bán hàng luôn tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên qua các năm 1998, 2000 và 2004.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 48
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
NỘI DUNG
CHƯƠNG :4NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT NHẬP
KHẨU
.4.1.Những công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá:
Như phần phân tích trên, tỉ giá tăng qua các năm 1998, 2000 và 2004 đã tác
động thuận lợi đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, đến
doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận xuất khẩu.
Tuy nhiên, yếu tố tỉ giá vẫn là yếu tố không thuộc quyền kiểm soát của doanh
nghiệp, cho nên cũng lắm khi biến động của nó gây ra những thiệt hại cho doanh nghiệp
gọi là rủi ro tỉ giá. Vì vậy, khi tham gia kí hợp đồng ngoại thương muốn chủ động nắm
được tỉ giá giao dịch và hạn chế biến động gây thiệt hại thông thường các bên thực hiện
các biện pháp sau:
.4.1.1Nghiệp vụ hối đoái kì hạn:
Việc mua bán ngoại hối mà tỉ giá được xác định ngay lúc kí hợp đồng, nhưng
việc giao ngoại tệ sẽ được thực hiện sau đó một thời gian xác định chẳng hạn như: 1
tháng, 2 tháng hay 3 tháng. Để tránh những rủi ro có biến động tỉ giá gây nên, các nhà
xuất nhập khẩu qui định với Ngân hàng phục vụ mình 1 tỉ giá ở thời điểm cố định để
mua hoặc bán một số lượng ngoại tệ cố định.
Ở Việt Nam, nghiệp vụ này Ngân hàng nhà nước khống chế thời hạn và tỉ giá
mua bán trong các hợp đồng kì hạn. Từ năm 2002 đến nay, NHNN VN qui định: giao
ngay với biên độ ±0,25% tỉ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng, kì hạn 30 ngày
với biện độ ±0,5 %, kì hạn 90 ngày với biện độ ±2,5%. Trong thực tế các giao dịch kì
hạn chỉ chiếm 5-10% tổng doanh số mua bán giữa Ngân hàng và khách hàng và trong
nhiều trường hợp các ngân hàng thương mại (NHTM) không thể thực hiện giao dịch kì
hạn với khách hàng do bị lỗ về tỉ giá.
.4.1.2Các giao dịch hoán đổi:
Cho phép khách hàng, hoán đổi ngoại tệ đi vay và ngoại tệ trả nợ trong thời hạn
nhất định.Trên thế giới, giao dịch này rất phổ biến, nhưng ở Việt Nam hầu như không
được thực hiện do các văn bản pháp luật yêu cầu về chứng từ cho giao dịch phức tạp.
Chính vì những hạn chế này đã gây khó khăn cho các NHTM trong việc tận dụng những
nguồn ngoại tệ nhàn rỗi của doanh nghiệp để tạm thời giảm căng thẳng cung cầu ngoại
tệ trong giai đoạn nhất định.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 49
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
.4.1.3Các công cụ phái sinh:
Trên thị trường ngoại hối quốc tế ngày nay đã tồn tại rất nhiều những công cụ
giao dịch phái sinh như: Option (quyền chọn)… nhằm giúp doanh nghiệp phòng ngừa
rủi ro tỉ giá cho những khoản ngoại tệ đang nắm giữ hoặc để thanh toán. Trên thị trường
ngoại hối Việt Nam đây là những giao dịch mang tính mới mẽ, ngay cả khi NHNN đã
cho thí điểm ở một số NHTM thí điểm nghiệp vụ Option, nhưng cả NH ngoại thương
(một NH có nhiều kinh ngiệm trong lĩnh vực này ) vẫn chưa tham gia.
.4.2.Thưc trạng của việc phòng ngừa rủi ro tỉ giá tại công ty Afiex:
Chính vì những tác động thuận lợi của tỉ giá trong những năm qua. Cho nên,
trong thực tế kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp chỉ hoạt động theo kinh nghiệm
và truyền thống từ trước đến nay.
Có nghĩa là sau khi xuất bán hàng hóa, doanh nghiệp sẽ nhận được L/C do người
nhập khẩu mở tại ngân hàng phục vụ mình. Sau đó, tùy vào thời hạn thanh toán của
L/C, doanh nghiệp đem bộ chứng từ của mình đến ngân hàng phục vụ mình, chiết khấu
lại, nhận lại VND tiếp tục vòng chu chuyển mới, đưa vào sản xuất kinh doanh, đến khi
nào L/C hết hiệu lực thanh toán, doanh nghiệp sẽ kết thúc thời hạn nhận tiền .
Ngược lại, khi nhập khẩu, doanh nghiệp cũng vay ở NH phục vụ mình số tiền
ngoại tệ để mở L/C thanh toán trả cho nhà xuất khẩu.
Ngân hàng phục vụ chủ yếu của doanh nghiệp là ngân hàng Ngoại thương An
Giang. Những công cụ để chủ động trong tỉ giá và ngăn chặn rủi ro tỉ giá hầu như không
được thực hiện, doanh nghiệp chỉ thực hiện những biện pháp nâng cao năng lực và hiệu
quả xuất nhập khẩu.
+ Nâng cao khả năng tìm hiểu sự thay đổi nhu cầu thị trường xuất khẩu
+ Kiểm soát nghiêm ngặt sản phẩm trước khi xuất bán
+ Quản lí và nâng cao chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế
+ Mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước đặc biệt là chú trọng hơn vào thị
trường nội địa.
+ Xây dựng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp với tiêu chí “luôn đáp ứng
mọi yêu cầu của khách hàng”
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 50
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
.4.3.Những biện pháp hạn chế rủi ro tỉ giá:
Do những hạn chế của tình hình thực tế, cho nên các biện pháp phòng ngừa rủi
ro không được thực hiện. Nhưng, như những phân tích ở trên chứng tỏ rằng tỉ giá luôn
tác động vào doanh thu xuất khẩu, vào lợi nhuận và kế hoạch xuất khẩu thì nếu không
thể thực hiện bằng những cộng cụ trên thị trường, doanh nghiệp cũng nên xem xét một
số đề xuất sau :
+ Trong những năm qua tỉ giá luôn biến động tăng nên đảm bảo các khoản
thu>chi ngoại tệ. Khi đó doanh nghiệp sẽ hạn chế được những rủi ro do biến động tỉ giá
tăng.
+ Giao dịch kinh doanh xuất nhập khẩu nên thương lượng và kí kết các hợp
đồng có đồng tiền thanh toán khác nhau, nhằm hạn chế rủi ro biến động đồng USD và
lợi dụng ảnh hưởng tỉ giá chéo.
Hiện nay, trong điều kiện hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực, doanh
nghiệp nên xem xét và chú trọng đến yếu tố tỉ giá, những biến động tỉ giá ảnh hưởng
thuận lợi và những biện pháp phòng ngừa rủi ro của nó, bởi khi có chuẩn bị và nhận biết
đúng thực tế thì hoạt động mới có hiệu quả và năng động hơn, đừng phải chờ đến khi
có kinh nghiệm thực tế.
.4.4.Vấn đề tiếp tục:
Trong tương lai để nền kinh tế Việt Nam có thể hòa nhập vào nền kinh tế thế
giới và khu vực thì tỉ giá cần thiết phải được điều chỉnh theo thị trường. Thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng đã được thành lập từ 1994 và đi vào hoạt động, tỉ giá cũng được
xác định dựa trên tỉ giá bình quân giao dịch trên thị trường này. Tuy nhiên, thị trường
này đang hoạt động được đánh giá là không linh hoạt.
Tỉ giá trong những năm qua đã đem lại hiệu quả tốt cho xuất khẩu và do những
đặc điểm riêng của doanh nghiệp sử dụng phân tích nên nhập khẩu không chịu tác động
mạnh mẽ từ tỉ giá. Các công cụ phòng ngừa rủi ro tỉ giá không được sử dụng mạnh mẽ
từ doanh nghiệp không có nhu cầu đến Ngân hàng không thiết tha sử dụng.
Liệu trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam, những đặc điểm hoạt động của
doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp sẽ còn được những tác động thuận lợi này và
hoạt động theo truyền thống kinh doanh hay không? Các công cụ phòng ngừa có được
sử dụng phổ biến như trên thế giới hay không? Đây là vấn đề cần nghiên cứu và quan
tâm mở rộng .
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 51
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
KẾT LUẬN
1.Kết luận :
Như vậy, hoạt động kinh doanh của Cty xuất nhập khẩu chịu tác động bởi hai
yếu tố: một là năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố này quyết định sự trưởng
thành và phát triển bền vững của doanh nghiệp, yếu tố thứ hai là tỉ giá hối đoái. Nó là
yếu tố không chịu sự quản lí và chi phối bởi chính doanh nghiệp, thế nhưng nó là yếu tố
quyết định cho sự ổn định hay bất ổn của kinh doanh.
Trong những năm 1998, 2000 và 2004 tỉ giá VND/USD biến động theo hướng
tăng từ13.380 đồng lên 15.740 đồng đã làm cho doanh thu xuất khẩu của Công ty Xuất
Nhập khẩu Nông Sản Thực Phẩm An Giang tăng lên, rõ ràng nhất là năm 2000, kim
ngạch xuất khẩu giảm 1.751 ngàn USD so với năm 1998 nhưng tỉ giá tăng từ 12.062 đ
lên 14.287 đ đã làm cho doanh thu xuất khẩu năm 2000 tăng lên 26,72 tỉ đồng so với
năm 1998. Hoạt động xuất khẩu gạo luôn thu về lợi nhuận qua mỗi năm nhờ vào tỉ giá
xuất khẩu luôn nhỏ hơn tỉ giá thực tế giao dịch. Nhờ vậy, tình hình tài chính của công ty
có những chuyển biến tốt.
Hoạt động nhập khẩu của Công ty cũng có những biến động, năm 2000 cùng với
sự tăng lên của tỉ giá, kim ngạch nhập khẩu giảm 1.644 ngàn USD, nhưng năm 2004 tỉ
giá tăng lên nhưng kim ngạch nhập không giảm đi mà tăng lên 3.918 ngàn USD. Chứng
tỏ, tỉ giá không phải là yếu tố duy nhất quyết định nhập khẩu. Nhập khẩu là để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất và sự tăng lên của nhập khẩu được bù đắp bằng sự tăng lên của xuất
khẩu, đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp.
Để hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu
quả tốt cần thiết có những kiến nghị sau:
2.Kiến Nghị:
2.1.Đối với UBND tỉnh An Giang:
Nhờ những tác động thuận lợi của tỉ giá trong xuất khẩu những năm qua, hoạt động
xuất khẩu mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó để xuất khẩu có hiệu quả hơn cần thiết
những kiến nghị sau:
+ Ra sức ngăn chặn và có biện pháp xử lí buôn lậu qua biên giới, đây là hoạt
động ảnh hưởng đến thị trường trong nước và tỉ giá hối đoái.
+ Phát triển các loại hình du lịch của tỉnh nhằm thu về ngoại tệ góp phần đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ, tác động vào tỉ giá.
+ Tạo điều kiện khuyến khích hơn nữa cho hoạt động xuất khẩu: tăng thưởng
xuất khẩu đối với những sản phẩm mới…
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 52
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Phối hợp cùng các cơ quan nghiên cứu cung cấp những giống lúa có chất
lượng cao, phục vụ cho xuất khẩu, bảo đảm cạnh tranh.
+ Thu hút đầu tư nước ngoài, nhằm tạo nguồn khuyến khích sản xuất và xuất
khẩu của tỉnh.
+ Phát triển làng nghề cá bè, tổ chức các hội thảo nâng cao chất lượng cá. Tạo
điều kiện cho hiệp hội cá da trơn của tỉnh phát triển góp phần ổn định xuất khẩu thủy
sản, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp xuất khẩu.
2.2.Đối với Ngân hàng Ngoại thương An Giang:
Đây là ngân hàng phục vụ chủ yếu cho Cty Afiex trong hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
+ Mở rộng nhiều hình thức thanh toán xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp, tạo sự
thân tín và ưu tiên về lãi suất tiền gửi và cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp.
+ Đáp ứng kịp thời hơn nữa nhu cầu về đồng Euro cho doanh nghiệp khi có yêu
cầu.
+ Cần khẩn trương tiếp cận và triển khai các nghiệp vụ mới trong giao dịch
ngoại hối theo thông lệ quốc tế như: Hoán đổi ngoại tệ, Option.
+ Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh thực hiện thanh toán qua biên giới, bố
trí cán bộ làm việc đáp ứng thời gian giao dịch 24/24 tại các cửa khẩu với Campuchia
như: Cửa khẩu Tịnh Biên, Xuân Tô. Đây là biện pháp góp phần tác động vào cung cầu
ngoại tệ, tạo sự ổn định tỉ giá.
2.3.Đối với Công ty Afiex:
+ Nâng cao năng lực quản lí ngoại hối, phân tích biến động tỉ giá VND/USD và
có dự báo biến động tỉ giá để có thể ứng phó kịp thời và tận dụng những biến động đem
lại lợi ích cho doanh nghiệp.
+ Ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ xuất khẩu bằng cách kí kết nhiều hợp
đồng dài hạn với chủ sản xuất.
+ Cần xem trọng và giảm bớt thời hạn thanh toán bằng L/C chậm trả để hoạt
động của doanh nghiệp thuận lợi hơn.
+ Trong kinh doanh xuất nhập khẩu cần có kế hoạch và chú trọng vào biến động
tỉ giá để có thể ứng phó kịp thời với những biến động mới.
+ Tìm hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị trường, cung cấp sản phẩm mới phục
vụ xuất khẩu. Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu như:
cải tiến bao bì, nâng cao chất lượng, tạo uy tín tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 53
Cty XNK Nông sản thực phẩm An Giang GVHD: Ts. Nguyễn Tri Khiêm
+ Vì doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau sẽ có những lĩnh
vực không mang lại hiệu quả cao, cần xúc tiến tổng kết hiệu quả của từng lĩnh vực kinh
doanh để có những thế mạnh riêng.
Tóm lại, doanh nghiệp đã và đang nổ lực hoạt động kinh doanh ngày càng có
hiệu quả, nhưng thiết nghĩ với những yếu cầu khách quan của thị trường ngày nay thì
thế mạnh trong kinh doanh là quan trọng và khi nền kinh tế đất nước hòa nhập vào kinh
tế thế giới, doanh nghiệp sẽ có một chổ đứng và ổn định vì tương lai lâu dài, cho nên
hãy tạo thế mạnh chủ lực là quan trọng nhất.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Thảo 54
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan tich tac dong cua ti gia hoi doai den hoat dong xuat nhap tai cty xuat nhap khau nong san t.PDF