Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH in bao bì Tân Thái Phương

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp, bao gồm những nội dung cơ bản là: Xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng hết nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư. Bởi vậy, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn ngắn hạn và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài Phân tích tình hình tài chính là một công cụ hết sức quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp. Bằng cách so sánh, đánh giá và phân tích xu hướng, phân tích tình hình tài chính nhằm các mục tiêu sau: - Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo doanh nghiệp để giúp họ có những quyết định trong đúng đắn tương lai. - Đánh giá đúng thực trạng doanh nghiệp trong kỳ về vốn, tài sản, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra các tồn tại và nguyên nhân của nó để có biện pháp đối phó thích hợp trong tương lai. - Cung cấp những thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách vay nợ, mức độ sử dụng các loại đòn bẩy nhằm đạt được yêu cầu gia tăng lợi nhuận trong tương lai. Mặt khác, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp còn là vấn đề quan tâm của những người bên ngoài có quan hệ với doanh nghiệp như ngân hàng, những người cho vay Mục tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phụ thuộc vào chủ thể phân tích. Đối với người quản lý doanh nghiệp: Mục tiêu cơ bản của việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu là: - Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và việc thực hiện các biện pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó tạo cơ sở đưa ra quyết định quản lý thích hợp. - Xác định tiềm năng phát triển của doanh nghiệp. - Xác định các điểm yếu cần được khắc phục, cải thiện. Đối với người ngoài doanh nghiệp: - Đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp - Đánh giá khả năng sinh lợi và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở hiện tại và trong tương lai. 3. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau. Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ số. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp loại trừ và phương pháp Dupont. (1) Phương pháp so sánh: Để đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp cần phải so sánh chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu tương ứng của quá khứ, của kế hoạch của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Mỗi cơ sở so sánh sẽ cho những kết quả đánh giá khác nhau về thực trạng của chỉ tiêu phân tích. Các số liệu dùng làm cơ sở để so sánh được gọi là số liệu kỳ gốc. - Nếu kỳ gốc là số liệu quá khứ, kết quả so sánh sẽ cho thấy xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. - Nếu kỳ gốc là số liệu kế hoạch, kết quả so sánh sẽ giúp đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu phân tích so với kế hoạch đề ra. - Nếu kỳ gốc là số liệu của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề, kết quả so sánh sẽ cho thấy mức độ hiệu quả của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp cùng ngành khác. Phương pháp so sánh đòi hỏi các chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu dùng làm cơ sở so sánh phải có những điều kiện sau: - Phải thống nhất nhau về nội dung phản ánh và phương pháp tính toán. - Phải xác định trong cùng độ dài thời gian hoặc những thời điểm tương ứng. - Phải có cùng đơn vị tính. (2) Phương pháp tỷ số Là một phương pháp quan trọng nó cho phép có thể xác định rõ cơ sở, những mối quan hệ kết cấu và xu thế quan trọng về tình hình tài chính của một doanh nghiệp. Các tỷ số là những công cụ chính trong kỹ thuật phân tích. Các tỷ số tài chính phản ánh đặc trưng tài chính của một doanh nghiệp và được chia ra làm 5 loại chủ yếu: - Tỷ số khả năng thanh toán - Tỷ số kết cấu tài chính của doanh nghiệp - Tỷ số hoạt động kinh doanh - Tỷ số khả năng sinh lời - Tỷ số giá thị trường. (3) Phương pháp loại trừ Phương pháp loại trừ là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích dưới dạng một tích số. Phương pháp loại trừ yêu cầu trình tự xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải theo đúng thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Vì vậy, trong công thức xác định mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích ta cần phân biệt nhân tố số lượng và nhân tố chất lượng. (4) Phương pháp Dupont Nghiên cứu tác động liên hoàn các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH in bao bì Tân Thái Phương. Nguồn tài liệu sử dụng cho việc phân tích gồm: (1) Bảng cân đối kế toán Phản ánh tổng quát tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu cơ bản của bảng cân đối kế toán như sau: - Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, bao gồm: vốn bằng tiền, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu, khoản ứng trước và trả trước, hàng tồn kho, tài sản cố định, đầu tư chứng khoán dài hạn - Phần nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp, bao gồm: nợ phải trả (ngắn hạn và dài hạn) và nguồn vốn chủ sở hữu. (2) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ cho thấy các hoạt động đó đem lại lợi nhuận hay gây thua lỗ. Đây là một báo cáo được các nhà phân tích đặc biệt quan tâm. Bảng này thể hiện toàn bộ lãi lỗ hoạt động kinh doanh, các hoạt động tài chính và lãi lỗ bất thường của doanh nghiệp cũng như việc phân chia lợi nhuận trong một thời kỳ nhất định. (3)Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (4) Thuyết minh báo cáo tài chính 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề Chuyên đề bao gồm các chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính - Chương 2: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH in bao bì Tân Thái Phương - Chương 3: Phân tích tình hình tài chính của công ty - Chương 4: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh

doc91 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH in bao bì Tân Thái Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Bảng 3.18 Tổng hợp khả năng thanh toán của công ty Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) Khả năng thanh toán tổng quát 2.48 1.93 -0.55 -22.18 Khả năng thanh toán hiện hành 0.85 0.88 0.03 3.53 Khả năng thanh toán nhanh 0.85 0.70 -0.15 -17.65 Khả năng thanh toán bằng tiền 0.57 0.24 -0.33 -57.98 Số liệu ở bảng trên cho thấy, khả năng thanh toán của công ty năm 2009 so với năm 2008 không được khả quan và có xu hướng giảm. Khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền của công ty đang gặp khó khăn. Do đó, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 3.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty Trước khi đi vào phân tích, ta đi tính toán các chỉ tiêu sau: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ VLĐ bình quân = --------------------------------- 2 1,419,560 + 1,058,720 Năm 2008 : --------------------------- = 1,239,140 ngàn đồng 2 1,058,720 + 1,629,118 Năm 2009 : -------------------------- = 1,343,919 ngàn đồng 2 Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ VCĐ đầu kỳ + VCĐ cuối kỳ VCĐ bình quân = ---------------------------------- 2 1,937,597 + 2,041,173 Năm 2008 : -------------------------- = 1,989,385 ngàn đồng 2 2,041,173 + 1,943,374 Năm 2009 : --------------------------- = 1,992,273.5 ngàn đồng 2 Tổng số vốn bình quân sử dụng trong kỳ Vốn đầu kỳ + Vốn cuối kỳ Tổng số vốn bình quân = ------------------------------- 2 3,357,157 + 3,099,893 Năm 2008 : --------------------------- = 3,228,525 ngàn đồng 2 3,099,893 + 3,572,492 Năm 2009 : --------------------------- = 3,336,192.5 ngàn đồng 2 Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ VCSH đầu kỳ + VCSH cuối kỳ VCSH bình quân = ------------------------------------ 2 1,897,488 + 1,851,285 Năm 2008 : -------------------------- = 1,874,386.5 ngàn đồng 2 1,851,285 + 1,722,425 Năm 2009 : -------------------------- = 1,786,855 ngàn đồng 2 Từ kết quả tính toán trên và số liệu ở báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta lập thành bảng sau: Bảng 3.19 Bảng số liệu phân tích hiệu quả sử dụng vốn Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4,905,867 3,460,548 Lợi nhuận sau thuế (LN ròng) (46,204) (128,859) Tổng số vốn bình quân sử dụng trong kỳ 3,228,525 3,336,192.5 VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ 1,239,140 1,343,919 VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ 1,989,385 1,992,273.5 VCSH bình quân sử dụng trong kỳ 1,874,386.5 1,786,855 3.5.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn (1) Số vòng quay của tổng số vốn DT thuần Số vòng quay của tổng số vốn = ---------------------------- Tổng số vốn bình quân 4,905,867 Năm 2008 : ------------ = 1.52 3,228,525 3,460,548 Năm 2009 : -------------- = 1.04 3,336,192.5 Số vòng quay của tổng số vốn năm 2009 giảm so với năm 2008. Hay nói cách khác, ở năm 2008 thì cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1.52 đồng doanh thu thuần; còn năm 2009 chỉ tạo ra được 1.04 đồng doanh thu thuần. Chứng tỏ năm 2009, công ty sử dụng vốn kém hiệu quả hơn năm 2008. Do đó, công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn góp phần nâng cao lợi nhuận. (2) Khả năng sinh lời của tổng số vốn Lợi nhuận ròng Khả năng sinh lời của tổng số vốn = ---------------------------- x 100 Tổng số vốn bình quân -46,204 Năm 2008 : ------------ x 100 = -1.43% 3,228,525 -128,859 Năm 2009 : -------------- x 100 = -3.86% 3,336,192.5 Khả năng sinh lời của tổng số vốn năm 2008 đã bị âm do công ty kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến lợi nhuận âm, hay nói cách khác là việc kinh doanh của công ty bị thua lỗ. Đến năm 2009, khả năng sinh lời của tổng số vốn đã không tăng lại còn giảm. Chứng tỏ công ty chưa có biện pháp khắc phục được lỗ trong kinh doanh và phản ánh công ty sử dụng vốn kém hiệu quả. Nguyên nhân là do năm 2009, doanh thu giảm so với năm 2008; đồng thời tốc độ giảm doanh thu lại nhanh hơn tốc độ tốc độ giảm của giá vốn hàng bán. Bên cạnh đó, chi phí tài chính và chi phí quản lý kinh doanh không giảm mà lại tăng. Từ đó, đã làm cho lợi nhuận bị âm (Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí). Như vậy, để nâng cao khả năng sinh lời của tổng số vốn thì công ty cần có biện pháp đẩy mạnh tăng doanh thu, hạ giá thành sản phẩm và các chi phí có liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, công ty phải sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý. 3.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định (1) Số vòng quay của vốn cố định DT thuần Số vòng quay của VCĐ = ------------------- VCĐ bình quân 4,905,867 Năm 2008 : ------------ = 2.47 1,989,385 3,460,548 Năm 2009 : -------------- = 1.74 1,992,273.5 Số vòng quay của vốn cố định năm 2009 so với năm 2008 giảm: 1.74 – 2.47 = -0.73. Chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2009 thấp hơn so với năm 2008. Bởi vì, số vòng quay vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngược lại. Hay nói cách khác, cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong năm 2008 thì tạo ra được 2.47 đồng doanh thu thuần còn ở năm 2009 chỉ tạo ra được 1.74 đồng doanh thu thuần. Do đó, công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Khả năng sinh lời của vốn cố định LN ròng Khả năng sinh lời của VCĐ = ------------------- x 100 VCĐ bình quân -46,204 Năm 2008 : ------------ x 100 = -2.32% 1,989,385 -128,859 Năm 2009 : -------------- x 100 = -6.47% 1,992,273.5 Khả năng sinh lời của vốn cố định năm 2008 bị âm chứng tỏ trong năm công ty kinh doanh bị thua lỗ. Nhưng đến năm 2009 thì khả năng sinh lời của vốn cố định không có chuyển biến tốt ngày càng giảm. Cho thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang trên đà giảm sút. Do đó, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp khắc phục nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn công ty đi đến con đường phá sản. 3.5.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động (1) Số vòng quay của vốn lưu động DT thuần Số vòng quay của VLĐ = -------------------- VLĐ bình quân 4,905,867 Năm 2008 : ------------ = 3.96 1,239,140 3,460,548 Năm 2009 : ------------ = 2.57 1,343,919 Số vòng quay của vốn lưu động năm 2009 so với năm 2008 giảm: 2.57 – 3.96 = -1.39. Chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hơn năm 2008. Hay nói cách khác, cứ 1 đồng vốn lưu động dùng vào sản xuất kinh doanh trong năm 2008 thì tạo ra được 3.96 đồng doanh thu; còn ở năm 2009 chỉ tạo ra được 2.57 đồng doanh thu. Do đó, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân làm cho số vòng quay của vốn lưu động chậm lại để từ đó có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. (2) Khả năng sinh lời của vốn lưu động LN ròng Khả năng sinh lời của VLĐ = ------------------- x 100 VLĐ bình quân -46,204 Năm 2008 : ------------ x 100 = -3.73% 1,239,140 -128,859 Năm 2009 : ------------ x 100 = -9.59% 1,343,919 Kết quả tính toán cho thấy, khả năng sinh lời của vốn lưu động năm 2009 lại giảm so với năm 2008. Đây là biểu hiện không tốt chứng tỏ công ty chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng thua lỗ trong kinh doanh mà còn để tình trạng này kéo dài. Do đó, công ty cần nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân để khắc phục nếu không công ty sẽ có nguy cơ bị phá sản. (3) Mức đảm nhiệm của vốn lưu động VLĐ bình quân Mức đảm nhiệm của VLĐ = ------------------ DT thuần 1,239,140 Năm 2008 : ------------- = 0.25 4,905,867 1,343,919 Năm 2009 : ------------ = 0.39 3,460,548 Như vậy, để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong năm 2008 chỉ cần dùng vào sản xuất kinh doanh 0.25 đồng vốn lưu động, trong khi đó năm 2009 thì cần dùng vào sản xuất kinh doanh là 0.39 đồng vốn lưu động. Nghĩa là năm 2009 so với năm 2008 tăng: 0.39 – 0.25 = 0.14 đồng vốn lưu động. Chứng tỏ năm 2009, công ty đã sử dụng lãng phí vốn lưu động. Do đó, công ty cố gắng sử dụng vốn lưu động tiết kiệm không nên lãng phí. 3.5.4 Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm, nó lại trở thành hình thái tiền tệ. Cùng với quá trình lưu thông vật chất của sản xuất kinh doanh, vốn lưu động cũng biến đổi liên tục, theo chu kỳ qua các giai đoạn: dự trữ - sản xuất – tiêu thụ. Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định kể từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ số vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán sản phẩm hàng hoá. Do vậy, phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động là phân tích các chỉ tiêu sau: Số lần luân chuyển của vốn lưu động DT thuần Số lần luân chuyển của VLĐ = ------------------ VLĐ bình quân Số ngày của một vòng quay vốn lưu động Thời gian theo lịch của kỳ hoạt động Số ngày của một vòng quay VLĐ = -------------------------------------------- Số vòng quayVLĐ trong kỳ Phân tích chung Dựa vào số liệu tính toán được ở trên và số liệu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta lập thành bảng phân tích sau: Bảng 3.20. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Đơn vị tính: Ngàn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh Tuyệt đối Tương đối(%) DT thuần 4,905,867 3,460,548 -1,445,319 -29.46 VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ 1,239,140 1,343,919 104,779 8.46 Số lần luân chuyển của VLĐ 3.96 2.57 -1.39 -35.10 Số ngày của một vòng quay VLĐ 90.93 139.81 48.88 53.76 Kết quả ở bảng cho thấy, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2009 chậm hơn so với năm 2008 1.39 vòng làm cho số ngày của một vòng quay vốn lưu động tăng 48.88 ngày. Đây là biểu hiện không tốt, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động chậm lại để từ đó có biện pháp khắc phục. Để tìm hiểu nguyên nhân tốc độ luân chuyển của vốn lưu động chậm là do đâu, ta đi phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố đó là: Vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và doanh thu thuần. Nếu ký hiệu: T : Thời gian theo lịch của kỳ phân tích H : Số lần luân chuyển của vốn lưu động t0 : Số ngày của một vòng quay vốn lưu động trong năm 2008 t1 : Số ngày của một vòng quay vốn lưu động trong năm 2009 M0 : Doanh thu thuần trong năm 2008 M1 : Doanh thu thuần trong năm 2009 V0 : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2008 V1 : Vốn lưu động bình quân sử dụng trong năm 2009 Ta có : T V - PTKT : t = --- = T x --- H M - ĐTPT : rt = t1 - t0 = 139.81 - 90.93 = 48.88 ngày - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố V1 - V0 – rtV = 360 x ------------ M0 1,343,919 - 1,239,140 = 360 x ----------------------------- 4,905,867 = 7.69 ngày 360 xV1 360 x V1 – rtM = ---------- - ---------- M1 M0 360 x 1,343,919 360 x 1,343,919 = ------------------- - -------------------- 3,460,548 4,905,867 = 139.81 - 98.62 = 41.19 ngày => Tổng hợp : rt = rtV + rtM = 7.69 + 41.19 = 48.88 ngày Nhận xét:Kết quả phân tích trên cho thấy, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2009 chậm hơn năm 2008 là 48.88 ngày. Nguyên nhân làm cho tốc độ luân chuyển củaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa vốn lưu động chậm là do các nhân tố ảnh hưởng sau: - Do số vốn lưu động sử dụng bình quân tăng: 1,343,919 – 1,239,140 = 104,779 ngàn đồng đã làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng 7.69 ngày. - Do doanh thu thuần giảm: 3,460,548 – 4,905,867 = -1,445,319 ngàn đồng đã làm cho tốc độ luân chuyển của vốn lưu động tăng 41.19 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động năm 2009 chậm hơn năm 2008 là do các nguyên nhân vừa phân tích trên. Tốc độ luân chuyển chậm cũng là nguyên nhân làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng giá thành và giá bán sản phẩm. Từ đó làm cho khối lượng sản phẩm tiêu thụ không cao dẫn đến doanh thu giảm kéo theo lợi nhuận cũng sẽ giảm. Cho nên, công ty cần có biện pháp tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có ý nghĩa rất lớn đối với công ty vì nó là điều kiện quan trọng giúp công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà không cần tăng vốn. Đồng thời, nó cũng là điều kiện giúp giảm chi phí sử dụng vốn, hạ giá thành và giá bán sản phẩm góp phần gia tăng lợi nhuận cho công ty. Từ đó, công ty có điều kiện bổ sung cho nguồn vốn chủ sở hữu, giảm bớt các khoản vay ngắn hạn giúp công ty giảm được gánh nặng thanh toán và trả lãi vay. (3) Xác định mức lãng phí vốn lưu động: Khi tốc độ luân chuyển vốn nhanh, đồng vốn sẽ huy động được tối đa vào hoạt động kinh doanh và do đó sẽ sử dụng tiết kiệm đồng vốn. Và ngược lại, khi tốc độ luân chuyển vốn chậm sẽ sử dụng lãng phí đồng vốn. Để thấy được tốc độ luân chuyển vốn chậm sẽ làm công ty lãng phí vốn là bao nhiêu thì ta đi xác định mức lãng phí vốn lưu động của công ty như sau: 3,460,548 ------------ x (7.69 + 41.19) = 469,865.52 ngàn đồng 360 Như vậy, công ty đã sử dụng lãng phí vốn quá nhiều là 469,865.52 ngàn đồng. Nếu tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty không những không chậm mà còn nhanh hơn thì số vốn của công ty sẽ không bị lãng phí mà sẽ tiết kiệm hơn. Được như vậy thì aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa công ty có thể thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, gia tăng doanh thu góp phần nâng cao lợi nhuận giúp công ty kinh doanh có hiệu quả hơn và việc sử dụng vốn cũng hiệu quả hơn. Do đó, công ty cần có biện pháp tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. 3.5.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu LN ròng Tỷ suất lợi nhuận so với VCSH = --------------------- x 100 VCSH bình quân -46,204 N ăm 2008 : -------------- x 100 = -2.47% 1,874,386.5 -128,859 N ăm 2009 : ------------ x 100 = -7.21% 1,786,855 Kết quả tính toán cho thấy: Tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu ở năm 2008 đã bị âm (-2.47%), chứng tỏ việc kinh doanh của công ty bị thua lỗ. Đây là biểu hiện không tốt, công ty cần có biện pháp cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh. Đến năm 2009, tỷ suất lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu đã không có chuyển biến tốt càng ngày càng giảm. Chứng tỏ công ty chưa có biện pháp để khắc phục tình trạng thua lỗ trong kinh doanh mà còn để tình trạng này tiếp diễn ngày một giảm sút. Công ty cần nhanh chóng tìm biện pháp cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh nếu để tình trạng này kéo dài thêm nữa sẽ đẩy công ty đi đến con đường phá sản. 3.6 Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Những số liệu cần thiết cho việc đánh giá chức năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp được tìm thấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thường sử dụng hai chỉ tiêu: Tỷ lệ lãi gộp và tỷ lệ lãi ròng. 3.6.1 Tỷ lệ lãi gộp Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp = ------------ x 100 DT thuần . 399,516 Năm 2008 : ------------- x 100 = 8.14% 4,905,867 365,623 Năm 2009 : ------------ x 100 = 10.57% 3,460,548 Kết quả tính toán cho thấy: tỷ lệ lãi gộp năm 2009 so với năm 2008 tăng: 10.57% - 8.14% = 2.43%. Hay nói cách khác, trong 100 đồng doanh thu thuần đã tăng được 2.43 đồng lãi gộp. Đây là biểu hiện tốt, công ty cố gắng phát huy. 3.6.2 Tỷ lệ lãi ròng hay tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Lãi ròng Tỷ lệ lãi ròng = ------------ x 100 DT thuần -46,204 Năm 2008 : ------------- x 100 = -0.94% 4,905,867 -128,859 Năm 2009 : ------------- x 100 = -3.72% 3,460,548 Kết quả tính toán cho thấy, năm 2008 tỷ lệ lãi ròng âm (-0.94%). Chứng tỏ việc kinh doanh của công ty kém hiệu quả bị lỗ. Cho nên, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân từ đó có biện pháp cải thiện hoạt động kinh doanh sao cho có hiệu quả. Tuy nhiên, đến năm 2009, tỷ số lãi ròng không những không tăng mà còn giảm cho thấy công ty chưa có biện pháp cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh. Điều này cũng có nghĩa là tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà giảm sút. Do đó, công ty cần nhanh chóng có biện pháp khắc phục nếu để tình trạng này kéo dài thêm nữa sẽ dẫn công ty đi đến con đường phá sản. 3.7 Phân tích phương trình Dupont Dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy được các nhân tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Tỷ suất LN LN ròng DT thuần Tổng tài sản trên = ----------- x -------------- x --------------- VCSH DT thuần Tổng tài sản VCSH Hay: Tỷ suất LN Tỷ suất LN trên = trên x Vòng quay tổng TS x Đòn bẩy tài chính VCSH DT Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta tính và lập thành bảng sau: Bảng 3.21 Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % - 0.942 - 3.724 - 2.782 2. Vòng quay tổng tài sản vòng 1.520 1.037 - 0.483 3. Đòn bẩy tài chính lần 1.722 1.867 0.145 4. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % - 2.47 - 7.21 - 4.74 Nếu ký hiệu: ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu VTS : Vòng quay tổng tài sản FL : Đòn bẩy tài chính Ta có: - PTKT : ROE = ROS x VTS x FL - ĐTPT : rROE = ROE1 - ROE0 = (-7.21%) - (-2.47%) = -4.74% - Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: rROEROS = (ROS1 - ROS0) x VTS0 x FL0 = (-2.782) x 1.52 x 1.722 = -7.28% rROEVTS = ROS1 x (VTS1 - VTS0) x FL0 = (-3.724) x (-0.483) x 1.722 = 3.10% rROEFL = ROS1 x VTS1 x (FL1 - FL0) = (-3.724) x 1.037 x 0.145 = - 0.56% => Tổng hợp : rROE = rROEROS + rROEVTS + rROEFL = (-7.28%) + 3.10% + (- 0.56%) = -4.74% Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của công ty năm 2009 so với năm 2008 giảm 4.74%. Nguyên nhân làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm là do các nhân tố ảnh hưởng sau: - Do tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm 2.782% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 7.28%. - Do vòng quay tổng tài sản giảm 0.483 vòng làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng 3.1%. - Do đòn bẩy tài chính tăng 0.145 lần làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 0.56%. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm là do các nguyên nhân vừa phân tích trên. Cho nên, để tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu thì công ty cần phải: - Tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bằng cách giảm chi phí, tăng doanh thu để tăng lợi nhuận. - Tăng vòng quay tổng tài sản nhất là tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động góp phần tăng lợi nhuận và hiệu quả sử dụng đồng vốn. - Thay đổi cơ cấu tài chính: giữa tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên công ty cũng cần lưu ý rằng, khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm cho ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả. Ngược lại, chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm và thua lỗ. 3.8 Phân tích rủi ro trong kinh doanh của công ty Để phản ánh rủi ro về tài chính của công ty, ngoài các chỉ tiêu phản ánh về khả năng thanh toán, còn sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: (1) Hệ số nợ trên tổng tài sản Tổng số nợ Hệ số nợ trên tổng tài sản = --------------- Tổng tài sản 1,248,607 Đầu năm : ------------ = 0.40 = 40% 3,099,893 1,850,066 Cuối năm : ------------ = 0.52 = 52% 3,572,492 Hệ số này nói lên kết cấu vay nợ của doanh nghiệp. Nếu hệ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, doanh nghiệp khó có thể huy động được vốn từ bên ngoài. Thông thường, tỷ lệ kết cấu nợ xem là chấp nhận được khoảng 20% - 50%. Kết quả tính toán cho thấy, hệ số nợ trên tổng tài sản của công ty ở đầu năm là chấp nhận được vì nằm trong giới hạn cho phép. Nhưng đến cuối năm thì hệ số này lại đạt 52% vượt qua giới hạn cho phép. Do đó, công ty nên điều chỉnh lại cho phù hợp. (2) Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn = -------------------------- Tổng tài sản ngắn hạn 1,248,607 Đầu năm : ------------ = 1.18 1,058,720 1,850,066 Cuối năm : ------------ = 1.14 1,629,118 Kết quả tính toán cho thấy, hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn ở cả hai thời điểm đều cao. Chứng tỏ công ty đang có rủi ro về tài chính. Tuy nhiên, ở cuối năm hệ số này so với đầu năm có chuyển biến tốt đã giảm: 1.14 – 1.18 = - 0.04. Đây là biểu hiện tốt, công ty cần phát huy và nếu có thể giảm nữa thì càng tốt. Bởi vì, hệ số nợ ngắn hạn trên tổng tài sản ngắn hạn của công ty đang sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh có bao nhiêu đồng do vay nợ mà có. Cho nên hệ số này càng tăng thì rủi ro về tài chính của công ty càng lớn và ngược lại. (3) Hệ số thu hồi nợ ( Vòng quay các khoản phải thu ) Doanh thu thuần Hệ số thu hồi nợ = ------------------------------- Khoản phải thu bình quân Khoản phải thu (đầu kỳ + cuối kỳ) Trong đó: Khoản phải thu bình quân = ----------------------------------------- 2 4,905,867 x 2 9,811,734 Năm 2008 : ------------------------ = ------------- = 11 732,608 + 159,279 891,887 3,460,548 x 2 6,921,096 Năm 2009 : ----------------------- = -------------- = 8.15 159,279 + 689,528 848,807 Vòng quay các khoản phải thu nói lên khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán. Nếu hệ số thu hồi nợ càng tăng thì khi đó khả năng rủi ro về tài chính càng giảm và ngược lại. Kết quả tính toán cho thấy, hệ số thu hồi nợ của công ty năm 2009 giảm so với năm 2008. Chứng tỏ công ty đang có rủi ro về tài chính. Cho nên, công ty cần có biện pháp tăng hệ số thu hồi nợ để giảm rủi ro về tài chính cho công ty. Thời gian thu hồi nợ bình quân ( Kỳ thu tiền bình quân ) Thời gian của kỳ phân tích Thời gian thu hồi nợ bình quân = -------------------------------- ( ngày ) Hệ số thu hồi nợ 891,887 x 360 321,079,320 Năm 2008 : ----------------- = ---------------- = 32.72 ngày 4,905,867 x2 9,811,734 848,807 x 360 305,570,520 Năm 2009 : ----------------- = ---------------- = 44.15 ngày 3,460,548 x 2 6,921,096 Nếu thời gian thu hồi nợ bình quân của công ty càng ngắn thì rủi ro về tài chính của công ty càng giảm và ngược lại. Điều đó chứng tỏ các khoản phải thu của công ty là rất nhỏ, không ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả tính toán cho thấy, thời gian thu hồi nợ bình quân của công ty năm 2009 dài hơn năm 2008. Chứng tỏ rủi ro về tài chính càng tăng đồng nghĩa là các khoản phải thu của công ty lớn, sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty. Mặt khác, thời gian thu hồi nợ dài có thể có những bất lợi. Chẳng hạn, công ty có thể chịu các khoản chi phí tiền lãi cao đối với số vốn luân chuyển cần để tài trợ cho các khoản phải thu, đồng thời lại chịu rủi ro của nợ khó đòi. Một sự tăng lên về kỳ thanh toán có thể là dấu hiệu công ty đang lôi kéo khách hàng có mức độ uy tín tín dụng kém hơn và sẽ gặp khó khăn và tốn kém khi đến hạn đòi họ thanh toán. Do đó, công ty cần có biện pháp rút ngắn thời gian thu hồi nợ để tránh được các bất lợi như vừa nêu trên đồng thời giảm được rủi ro tài chính cho công ty. (5) Hệ số quay vòng hàng tồn kho Giá vốn hàng bán Hệ số quay vòng hàng tồn kho = ----------------------------- Hàng tồn kho bình quân Hàng tồn kho (đầu kỳ + cuối kỳ) Trong đó: Hàng tồn kho bình quân = --------------------------------------- 2 Năm 2008 : Hàng tồn kho bình quân bằng 0 3,094,925 x 2 Năm 2009 : ----------------- = 18.27 0 + 338,802 Hệ số vòng quay hàng tồn kho phản ánh nếu công ty rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hoá đến đâu bán hết đến đó thì hàng tồn kho giảm. Do đó sẽ làm cho hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay hàng tồn kho tăng lên, thời hạn sản phẩm hàng hoá nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Từ đó, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của công ty. Kết quả tính toán cho thấy, do năm 2008 lượng hàng tồn kho bình quân không có nên không thể xác định được hệ số vòng quay. Do đó , không thể so sánh được hệ số vòng quay giữa năm 2009 so với năm 2008 như thế nào (tăng hay giảm) làm cho khó mà đánh giá được. 3.9 Tổng hợp tình hình tài chính của công ty Thông qua các chỉ tiêu vừa phân tích trên, ta lập bảng tổng hợp tình hình tài chính của công ty như sau: Bảng 3.22 Tổng hợp tình hình tài chính của công ty Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán tổng quát lần 2.48 1.93 -0.55 - Khả năng thanh toán hiện hành lần 0.85 0.88 0.03 - Khả năng thanh toán nhanh lần 0.85 0.70 -0.15 - Khả năng thanh toán bằng tiền lần 0.57 0.24 -0.33 Nhóm tỷ số kết cấu tài chính - Tỷ số nợ trên tổng tài sản lần 0.40 0.52 0.12 - Tỷ suất tự tài trợ % 59.72 48.21 -11.51 Nhóm tỷ số hoạt động - Vòng quay hàng tồn kho vòng - 18.27 - - Kỳ thu tiền bình quân ngày 32.72 44.15 11.43 - Vòng quay tổng số vốn vòng 1.52 1.04 -0.48 - Vòng quay vốn cố định vòng 2.47 1.74 -0.73 - Vòng quay vốn lưu động vòng 3.96 2.57 -1.39 - Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ngày 90.93 139.81 48.88 Nhóm tỷ số sinh lời - Khả năng sinh lời của tổng số vốn % -1.43 -3.86 -2.43 - Khả năng sinh lời của vốn cố định % -2.32 -6.47 -4.15 - Khả năng sinh lời của vốn lưu động % -3.73 -9.59 -5.86 - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu % -0.94 -3.72 -2.78 - Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu % -2.47 -7.21 -4.74 Nhận xét: Số liệu ở bảng trên cho thấy, tình hình tài chính của công ty năm 2009 so với năm 2008 không được khả quan, có khó khăn. - Khả năng thanh toán của công ty thấp và có xu hướng giảm. Mặc dù khả năng thanh toán tổng quát đạt ở mức độ bình thường chấp nhận được nhưng khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán bằng tiền gặp khó khăn. - Kỳ thu tiền bình quân dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng của công ty chậm. Điều này có thể dẫn đến các bất lợi: công ty có thể chịu các khoản chi phí tiền lãi cao đối với số vốn luân chuyển cần để tài trợ cho các khoản phải thu, đồng thời lại chịu rủi ro của nợ khó đòi. Một sự tăng lên về kỳ thanh toán có thể là dấu hiệu công ty đang lôi kéo khách hàng có mức độ tín dụng kém và sẽ gặp khó khăn và tốn kém khi đến hạn đòi họ thanh toán. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động chậm. Điều này cũng gây ra các bất lợi cho công ty: làm tăng chi phí sử dụng vốn, tăng giá thành và giá bán sản phẩm từ đó làm cho quá trình tiêu thụ khó khăn làm giảm doanh thu kéo theo lợi nhuận cũng sẽ giảm. - Hiệu quả cử dụng vốn thấp kể cả vốn lưu động và vốn cố định. - Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng sụt giảm. Thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận giảm. Nếu để tình trạng này kéo dài sẽ dẫn công ty đi đến con đường phá sản. CHƯƠNG 4: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Qua việc phân tích, ta thấy tình hình tài chính của công ty không được khả quan. Mà nguyên nhân chủ yếu là do công ty kinh doanh kém hiệu quả , tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng giảm sút. Do đó, để cải thiện tình hình tài chính của công ty thì việc cần làm trước tiên là công ty phải có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, công ty phải sử dụng vốn tiết kiệm và hợp lý. Muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên 2 mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt được hiệu quả tối ưu. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến việc tăng cường và cải thiện mọi hoạt động bên trong doanh nghiệp, biết làm cho doanh nghiệp luôn luôn thích ứng với những biến động của thị trường… Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, có thể có các biện pháp sau: 4.1 Tăng cường quản trị chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng không thể chống đỡ được với những thay đổi thị trường nếu doanh nghiệp không có một chiến lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có trên cơ sở đó, aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaadoanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe doạ có thể xảy ra để có đối sách thích hợp. Lưu ý rằng thiếu một chiến lược kinh doanh đúng đắn thể hiện tính chủ động và tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và phát triển chiến lược doanh nghiệp không thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế được và thậm chí trong nhiều trường hợp còn dẫn đến sự phá sản. Trong xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải chú ý các điểm sau: - Chiến lược kinh doanh phải gắn với thị trường Doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu thị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp. Có thể coi “ chiến lược phải thể hiện tính làm chủ thị trường của doanh nghiệp” là phương châm, là nguyên tắc quản trị chiến lược của doanh nghiệp. Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường. Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao và vì thế xây dựng chiến lược chỉ đề cập những vấn đề khái quát, không cụ thể. - Khi xây dựng chiến lược kinh doanh phải tính đến vùng an toàn trong kinh doanh, hạn chế rủi ro tới mức tối thiểu. - Trong chiến lược kinh doanh cần xác định mục tiêu then chốt, vùng kinh doanh chiến lược và những điều kiện cơ bản để đạt được mục tiêu đó. - Chiến lược kinh doanh phải thể hiện sự kết hợp hài hoà giữa hai loại chiến lược: chiến lược kinh doanh chung (những vấn đề tổng quát bao trùm, có tính chất quyết định nhất) và chiến lược kinh doanh bộ phận (những vấn đề mang tính chất bộ phận như chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược tiếp thị,…) - Chiến lược kinh doanh không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể, có tính khả thi với mục đích đạt hiệu quả tối đa trong sản xuất kinh doanh. Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược thì chưa đủ, vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu không triển khai tốt, aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh phù hợp với từng giai đoạn phát triển cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có giá trị làm tăng hiệu quả kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công tác này. 4.2 Lựa chọn quyết định sản xuất kinh doanh có hiệu quả (1) Quyết định sản lượng sản xuất và sự tham gia của các yếu tố đầu vào tối ưu Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất nào (trừ các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích), khi tiến hành một quyết định sản xuất kinh doanh đều quan tâm đến lợi nhuận mà họ có thể đạt được từ hoạt động đó và đều quyết định tiến hành sản xuất theo mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Quy tắc chung tối đa hoá lợi nhuận là doanh nghiệp sẽ tăng sản lượng cho tới chừng nào doanh thu cận biên (MR) còn vượt quá chi phí cận biên (MC). Trong đó, chi phí cận biên (MC) là chi phí tăng thêm khi sản xuất thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh thu biên (MR) là doanh thu tăng thêm khi bán thêm một đơn vị sản phẩm. Doanh nghiệp sẽ đạt mức lợi nhuận tối đa ở mức sản lượng mà ở đó doanh thu biên bằng chi phí cận biên (MR = MC). Tại điểm này mức sản lượng Q* đạt được đảm bảo cho hiệu quả tối đa. Mặt khác, để giảm thiểu chi phí kinh doanh nguyên tắc sử dụng các yếu tố đầu vào là doanh thu biên do một yếu tố đầu vào bất kỳ tạo ra (MRP) bằng với chi phí biên sử dụng yếu tố đầu vào đó (MC), tức là MRP = MC. Nguyên tắc này có nghĩa là doanh nghiệp còn có thể sử dụng tăng thêm các yếu tố đầu vào khi MRP > MC và hiệu quả sẽ đạt tối đa khi MRP = MC. (2) Xác định điểm hoà vốn của sản xuất Kinh doanh trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp đều rất chú ý đến hiệu quả của chi phí lao động, vật tư, tiền vốn. Để sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải tính toán, xây dựng mối quan hệ tối ưu giữa chi phí và thu nhập. Sản xuất bao nhiêu sản phẩm và bán với giá nào thì đảm bảo hoà vốn bỏ ra, và bao nhiêu sản phẩm tiêu thụ trên mức đó để mang lại lợi nhuận. Điều đó đặt ra yêu cầu việc nghiên cứu điểm hoà vốn và phân tích hoà vốn. Ý nghĩa của phân tích điểm hoà vốn: - Phân tích điểm hoà vốn giúp doanh nghiệp lựa chọn qui mô đầu tư phù hợp với qui mô thị trường đồng thời lựa chọn hình thức đầu tư nhằm giảm thiểu những rủi ro do sự biến động sản lượng tiêu thụ sản phẩm. - Việc lựa chọn qui mô và công nghệ đầu tư phụ thuộc vào qui mô thị trường, nếu qui mô thị trường nhỏ hoặc có nhiều đối thủ cạnh tranh, một dự án có điểm hoà vốn thấp sẽ ít rủi ro hơn một dự án có điểm hoà vốn cao. Tuy nhiên trong điều kiện qui mô thị trường có tiềm năng lớn, một dự án có qui mô lớn sẽ có khả năng mang lại mức lợi nhuận cao hơn. - Đối với một công ty đang hoạt động phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp công ty thấy được tác động của chi phí cố định và doanh thu tối thiểu mà công ty phải phấn đấu vượt qua để duy trì lợi nhuận hoạt động. Một công ty có rủi ro hoạt động tiềm ẩn cao khi doanh thu hoà vốn cao. Điểm hoà vốn cho thấy mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của một công ty hay mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của công ty. 4.3 Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động Lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng cao trong các doanh nghiệp. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến,… Đặc biệt là cán bộ quản trị, giám đốc phải được tuyển chọn kỹ càng, có trình độ hiểu biết cao. Giám đốc là nhà lãnh đạo kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên giám đốc phải có kiến thức về công nghệ, khoa học, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, kinh tế,… tổng hợp những tri thức của cuộc sống và phải biết vận dụng kiến thức vào tổ chức, ra quyết định những công việc trong thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp. Về công tác quản trị nhân sự, doanh nghiệp phải hình thành nên cơ cấu lao động tối ưu, phải đảm bảo đủ việc làm trên cơ sở phân công và bố trí lao động hợp lý, sao cho aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người. Trước khi phân công bố trí hoặc đề bạt cán bộ đều phải qua kiểm tra tay nghề. Khi giao việc cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm. Đặc biệt công tác trả lương , thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người lao động luôn là vấn đề hết sức quan trọng. Động lực tập thể và cá nhân người lao động là yếu tố quyết định tới hiệu quả kinh tế. Động lực cũng là yếu tố để tập hợp, cố kết người lao động lại. Trong doanh nghiệp, động lực cho tập thể và cá nhân người lao động chính là lợi ích, là lợi nhuận thu được từ sản xuất có hiệu quả hơn. Doanh nghiệp cần phân phối lợi nhuận thoả đáng, đảm bảo công bằng, hợp lý, thưởng phạt nghiệm minh. Đặc biệt, cần có chế độ đãi ngộ thoả đáng với những nhân viên giỏi, trình độ tay nghề cao hoặc có thành tích, có sáng kiến,… Đồng thời, cũng cần nghiêm khắc xử lý những trường hợp vi phạm. 4.4 Công tác quản trị và tổ chức sản xuất Tổ chức sao cho doanh nghiệp có bộ máy gọn, nhẹ, năng động, linh hoạt trước thay đổi của thị trường. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Một điều cần chú ý là cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải được xây dựng phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp (qui mô, ngành nghề kinh doanh, …) thì mới đảm bảo cho việc quản trị doanh nghiệp có hiệu quả được. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ giữa các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh sự chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. Doanh nghiệp phải thường xuyên duy trì và đảm bảo sự cân đối tăng cường quan hệ giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình sản xuất,… mới có thể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi người, nâng cao tính chủ động sáng tạo trong sản xuất. Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong việc thu thập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm hỗ trợ cho các hoạt động phân tích và đánh giá kiểm tra thực trạng và ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến hoạt động của một tổ chức. Việc thiết lập hệ thống thông tin phải đáp ứng các yêu cầu sau: - Hệ thống thông tin phải đáp ứng được nhu cầu sử dụng, được thiết lập với đầy đủ các nội dung, các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. - Hệ thống thông tin phải là hệ thống thông tin thường xuyên được cập nhật bổ sung. - Hệ thống cần phải được bố trí phù hợp với khả năng sử dụng, khai thác của doanh nghiệp. - Đảm bảo việc khai thác được thực hiện với chi phí thấp nhất. Một trong những lý do làm hiệu quả kinh tế ở doanh nghiệp thấp là do thiếu kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ là vấn đề luôn được quan tâm ở các doanh nghiệp. Tuỳ thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm ngành kinh doanh, mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp có chính sách đầu tư công nghệ thoả đáng. Tuy nhiên, việc phát triển kỹ thuật công nghệ đòi hỏi phải có đầu tư lớn, phải có thời gian và phải được xem xét kỹ lưỡng 3 vấn đề sau: - Dự đoán đúng cầu của thị trường và cầu của doanh nghiệp về loại sản phẩm doanh nghiệp có ý định đầu tư phát triển. Dựa trên cầu dự đoán này doanh nghiệp mới có những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ. - Lựa chọn công nghệ phù hợp. Doanh nghiệp trên cơ sở mục tiêu của sản xuất đã đề ra có những biện pháp đổi mới công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại, gây ô nhiễm môi trường,… - Có giải pháp đúng về huy động và sử dụng vốn hiện nay, đặc biệt là vốn cho đổi mới công nghệ, doanh nghiệp muốn hoạt động có hiệu quả thì cần sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục tiêu nguồn vốn đầu tư công nghệ. Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong công tác quản trị kỹ thuật công nghệ, việc thường xuyên nghiên cứu, phát triển kỹ thuật đóng vai trò quyết định. Bên cạnh đó, công tác bảo quản máy móc thiết bị, đảm bảo cho máy móc luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng công suất của thiết bị máy móc cũng đóng vai trò không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung. 4.5 Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ khách hàng (1) Biện pháp tác động vào nhân viên bán hàng Trong công tác tiêu thụ sản phẩm vai trò của bộ phận bán hàng hết sức quan trọng. Để khuyến khích nhân viên bán hàng năng động hơn, có thái độ phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo và gần gũi với khách hàng. Doanh nghiệp nên sử dụng chế độ thưởng, phạt và chế độ khoán. Căn cứ vào chế độ đó, nhân viên sẽ được khuyến khích bằng chính sách thưởng, phạt theo tỷ lệ % của doanh thu vượt khoán, đó chính là đòn bẩy kích thích họ tích cực đi tìm những khách hàng mua với khối lượng lớn. (2) Biện pháp tác động vào khách hàng Ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, doanh nghiệp phải sử dụng một số biện pháp làm động lực khuyến khích khách hàng mua hoặc mua thêm sản phẩm của mình bằng một số giải pháp như: + Chính sách chiết khấu: có hai loại chiết khấu - Chiết khấu thương mại: Là việc doanh nghiệp khấu trừ cho khách hàng mua nhiều một số tiền tương ứng với tỷ lệ (%) nhất định trên giá trị hàng đã mua. Hoạt động này nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. - Chiết khấu thanh toán: Áp dụng cho khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh: thanh toán ngay thì được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với thanh toán sau, thời gian thanh toán càng ngắn thì tỷ lệ được chiết khấu càng cao. Hiện nay, công cụ chiết khấu được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp vì công cụ này đã kích thích được tâm lý của người mua, đồng thời đây cũng là một công cụ tài chính đắc lực giúp cho việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. + Cước phí vận chuyển: Hầu hết các doanh nghiệp đều đảm bảo đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, có thể là miễn phí hay khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ. + Các hình thức khác: - Tỷ lệ hoa hồng: Là tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng mà doanh nghiệp cho các đại lý tiêu thụ sản phẩm của mình. - Hoạt động khuyến mại: Hoạt động này thường tiến hành trong thời gian ngắn, tạo nên một đợt tiêu thụ mạnh, đồng thời thu hút thêm được nhiều khách hàng mới. Khuyến mại có thể là giảm giá bán hoặc kèm theo quà tặng có phiếu dự thưởng… 4.6 Phương hướng hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh (1) Ý nghĩa hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh Ý nghĩa quan trọng của việc hạ thấp chi phí được thể hiện ở mấy mặt sau: - Trước hết, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là nguồn vốn quan trọng để mở rộng tái sản xuất, trong điều kiện giá cả ổn định, chi phí của doanh nghiệp càng hạ thấp thì tiền lãi càng tăng và nguồn vốn để mở rộng tái sản xuất càng nhiều. - Thứ hai, hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh còn tạo điều kiện để doanh nghiệp hạ thấp giá bán. Từ đó, doanh nghiệp có thể giành lợi thế trong cạnh tranh. - Thứ ba, hạ thấp chi phí còn có thể giảm bớt được số lượng vốn lưu động, đồng thời thể hiện việc tiết kiệm vốn cố định. (2) Phương hướng hạ thấp chi phí Nâng cao năng suất lao động. Nâng cao năng suất lao động có thể làm cho số giờ công tiêu hao để sản xuất một đơn vị sản phẩm được giảm bớt hoặc làm cho sản phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian được tăng thêm. Kết quả của việc nâng cao năng suất lao động sẽ làm cho chi phí về tiền lương của công nhân sản xuất và một số khoản chi phí cố định khác trong đơn vị sản phẩm được hạ thấp. Nhưng sau khi năng suất lao động được nâng cao, chi phí tiền lương trong đơn vị sản phẩm được hạ thấp nhiều hay ít phụ thuộc vào chênh lệch giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lương. Khi xây dựng và quản lý quỹ tiền lương phải quán triệt nguyên tắc: tốc độ tăng năng suất lao động phải vượt quá tốc độ tăng tiền lương bình quân. Kết quả sản xuất do việc tăng năng suất lao động đưa lại, một phần để tăng tiền lương, một phần khác để tăng thêm lợi nhuận của doanh nghiệp. Có như vậy mới có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa nâng cao mức sống công nhân viên. Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao. Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm của ngành sản xuất, thông thường chiếm khoảng 60% - 70%. Bởi vậy, ra sức tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất. Để tăng năng suất lao động và tiết kiệm vật liệu cần phải chú ý 2 biện pháp cơ bản sau: - Tăng cường cải tiến máy móc, trang thiết bị theo hướng ngày càng hiện đại, tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của thế giới. - Nâng cao trình độ chuyên môn của mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, bố trí công việc phù hợp với trình độ chuyên môn của từng người, thực hiện tốt đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng. Tận dụng công suất máy móc thiết bị Tận dụng công suất máy móc thiết bị tức là sử dụng tốt các loại thiết bị sản xuất kinh doanh, phát huy khả năng hiện có của chúng để có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn. Kết quả của việc tận dụng công suất thiết bị sẽ khiến cho chi phí khấu hao và một số chi phí cố định khác được giảm bớt trong mỗi đơn vị sản phẩm. Giảm bớt chi phí thiệt hại Trong quá trình sản xuất, nếu xảy ra sản phẩm hư hỏng hoặc ngưng sản xuất đều dẫn đến sự lãng phí về nhân lực, vật tư và chi phí sản xuất sẽ bị nâng cao, bởi vậy phải ra sức giảm bớt những tổn thất về mặt này. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, giảm bớt các khoản hao hụt cũng có ý nghĩa tương tự. Tiết kiệm chi phí quản lý Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại chi phí như lương của cán bộ công nhân viên quản lý, chi phí về văn phòng, ấn loát bưu điện, tiếp tân, … Tiết kiệm các khoản này phải chú ý tính giản biên chế, nghiêm ngặt cân nhắc hiệu quả của mỗi khoản chi. Biện pháp tích cực để tiết kiệm các khoản chi này là tăng thêm sản lượng sản xuất và tăng doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. 4.7 Tác dụng của đòn bẩy kinh doanh đến doanh lợi Đòn bẩy kinh doanh còn gọi là đòn cân định phí hay đòn bẩy hoạt động nói lên mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định của công ty. Những công ty sử dụng đòn aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa bẩy hoạt động cao sẽ có khả năng gia tăng lợi nhuận rất nhanh khi doanh thu tăng, nhưng lợi nhuận cũng sẽ sụt giảm nhanh hơn khi doanh thu giảm. Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán hoặc doanh thu sẽ đưa đến kết quả lợi nhuận (hoặc lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn nếu công ty có đòn bẩy hoạt động cao. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động. (1) Ý nghĩa và tác dụng của độ bẩy hoạt động - Khi doanh số tăng hay giảm x%, EBIT có chiều hướng tăng hay giảm DOL x x%. Chính vì thế, doanh nghiệp không thích mạo hiểm thường không chấp nhận hệ số DOL có giá trị lớn. - Độ bẩy hoạt động giúp doanh nghiệp thấy được ở một mức định phí nào đó, tác động của lợi nhuận trước thay đổi của doanh số ra sao. - Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh số sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận. Vì thế, khi doanh số tăng, lợi nhuận sẽ tăng với tốc độ nhanh hơn. Trái lại, nếu doanh số có chiều hướng sụt giảm, lợi nhuận sẽ giảm mạnh hơn khiến doanh nghiệp sẽ bị lỗ lã. - Vì các lý do trên, có các doanh nghiệp không muốn kinh doanh trong trường hợp độ bẩy hoạt động quá lớn vì chỉ cần một biến động nhỏ về số lượng hay doanh số cũng có thể gây ra sụt giảm lợi nhuận đáng kể. Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động cao sẽ đẩy mạnh sức gia tăng lợi nhuận. (2) Quan hệ giữa độ bẩy hoạt động và rủi ro doanh nghiệp Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận hoạt động giảm hoặc lỗ. Nếu doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Mức độ rủi ro của đòn bẩy hoạt động - độ bẩy hoạt động - sẽ càng cao khi sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp càng thấp. Các yếu tố chủ yếu gây ra rủi ro cho doanh nghiệp là sự thay đổi của doanh thu và chi phí sản xuất. Đây là hai yếu tố chính aaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaaa của rủi ro hoạt động doanh nghiệp, còn đòn bẩy hoạt động chỉ tác động làm khuếch đại ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ đòn bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì nếu như doanh thu cao, vì lúc này dù đòn bẩy hoạt động cao nhưng độ bẩy hoạt động lại thấp. Do đó, sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa đòn bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp, bởi vì nguyên nhân của rủi ro là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất, đòn bẩy hoạt động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi của lợi nhuận và, do đó, khuếch đại rủi ro doanh nghiệp. Tóm lại, ta có thể xem đòn bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, bản thân nó không tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, nó chỉ tác động làm gia tăng rủi ro khi có sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh tế - Kỹ THuật Phân Tích Và Lựa Chọn Dự Án Đầu Tư, GS. Phạm Phụ. 2. Đánh giá Kinh Tế Và Những Phương Pháp Quyết Định Đầu Tư, NXB Mũi Cà Mau, 1994, Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội. 3. Đọc, Lập, Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê, 2001, PGS. Ngô Thế Chi và TS. Vũ Công Ty. 4. Phân Tích Tài Chính, kho học liệu mở, Fullbright, Trường ĐH Kinh Tế TP.HCM 5. Quản Lý Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê, 1994, Josette Peyrard. 6. Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê, 1996, Nguyễn Hải Sản. 7. Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Thống Kê, 1997, PTS. Vũ Duy Hào chủ biên. 8. Quản Trị Tài Chính Thương Mại, NXB Giáo Dục, 1994 – 1995, Bùi Hữu Phước. 9. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại, NXB Thống Kê, GSTS. Trần Ngọc Thơ chủ biên. 10. Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Giáo Dục, 1996, PGS.TS Nguyễn Thị Diễm Châu chủ biên. 11. Tài Chính Doanh Nghiệp, NXB Tài Chính, 1998, PGS. Võ Thành Hiệu chủ biên. 12. Thị Trường Chứng Khoán Và Công Ty Cổ Phần, NXB Chính Trị Quốc Gia, 1999, Bùi Nguyên Hoàn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLỜI MỞ ĐẦU.doc
  • docBẢNG 3.7.doc
  • docBẢNG 3.8.doc
  • docLỜI CAM ĐOAN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
  • docTRANG BÌA.doc
Tài liệu liên quan