Kết luận
Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng: (1)
về mặt phương pháp: PCR là phương pháp
được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu
trên thế giới; (2) về loại mẫu sử dụng: loại mẫu
mô sinh thiết là loại mẫu được sử dụng nhiều
nhất trong các nghiên cứu về ung thư; (3) về
yếu tố nhiễm EBV: các nghiên cứu cho thấy
có sự liên quan chặt chẽ giữa yếu tố nhiễm
EBV và ung thư vòm họng thông qua 3 họ gen
EBNAs, LMPs và EBERs với tần số phát hiện
lên đến 92.12% với p<0.0001; I2=85.86% và
95%CI=74.72=91.90; chỉ số nguy cơ RR=
20.10 với p<0.0001; I2=86.92% và 95%
CI=77.23-92.49; tỷ suất chênh OR= 332.75
với p<0.0001; I2=79.68%; 95%CI= 62.05-
89.12. Từ các thống kê trên có thể kết luận
rằng, yếu tố nhiễm EBV là một trong những
dấu chứng sinh học tiềm năng để tiên lượng
và chẩn đoán sớm bệnh UTVH. Các dữ liệu
này làm nền tảng cho các nghiên cứu thực
nghiệm trên chính mẫu UVTH thu nhận từ
người Việt Nam nhằm hướng tới xây dựng dấu
chứng sinh học đặc trưng dựa trên yếu tố
nhiễm ứng dụng trong chẩn đoán sớm UTVH
ở người Việt Nam
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích tổng hợp ba nhóm họ gen Ebnas Imps và Ebers của Epstein-Barr virus – một trong những nguyên nhân chính dẫn đến bệnh ung thư vòm họng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 33
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP BA NHÓM HỌ GEN EBNAS LMPS VÀ
EBERS CỦA EPSTEIN-BARR VIRUS – MỘT TRONG NHỮNG
NGUYÊN NHÂN CHÍNH DẪN ĐẾN BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG
NGUYỄN HOÀNG ANH TUẤN1, THIỀU HỒNG HUỆ2,
LAO ĐỨC THUẬN2,* và LÊ HUYỀN ÁI THÚY2
1Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên, Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh
*Email: thuan.ld@ou.edu.vn
(Ngày nhận: 15/08/2019; Ngày nhận lại: 17/09/2019; Ngày duyệt đăng: 17/09/2019)
TÓM TẮT
Ung thư vòm họng (UTVH) là loại ung thư rất phổ biến tại Việt Nam. Sự xâm nhiễm Epstein-
Barr virus (EBV) đã được chứng minh là một nguyên nhân chính dẫn đến sự hình thành khối u
vòm họng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu, đặc biệt liên quan đến tính chất
phân tử của EBV vẫn còn rất nhiều hạn chế. Trong nghiên cứu này, cơ sở dữ liệu khoa học được
khai thác, xây dựng nhằm xây dựng cơ sở khoa học về tính chất phân tử của EBV làm nền tảng
cho các nghiên cứu sau này. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tập trung vào phân tích 3 nhóm
gen chính của EBV bằng phương pháp phân tích tổng hợp. Kết quả cho thấy các nghiên cứu trên
thế giới chủ yếu tập trung ở các gen EBNA-1, LMP-1 và EBER. Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ
phát hiện các gen EBNA-1 LMP-1 và EBER lần lượt là 92.12%; 78.93% và 88.12%. Ngoài ra, mô
hình phân tích ngẫu nhiên được áp dụng để phân tích chỉ số nguy cơ (RR) và tỷ suất chênh (OR)
với kết quả lần lượt là: EBNA-1 RR=20.10; OR= 332.75; LMP-1 RR=3.63; OR=17.9 và EBER
RR=5.4; OR=46.11. Kết quả phân tích cũng khẳng định rằng: sự hiện diện các gen của EBV có
mối liên quan mạnh đến sự hình thành khối u vòm họng. Đồng thời, kết quả phân tích cũng chỉ ra
rằng: về mặt phương pháp: PCR là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu; về
loại mẫu sử dụng: loại mẫu mô sinh thiết là loại mẫu được sử dụng nhiều nhất trong các nghiên
cứu về ung thư. Tóm lại, chúng tôi xây dựng thành công cơ sở phân tử về sự hiện diện các gen của
EBV liên quan đến tần số hiện diện, các giá trị OR, RR. Từ đó, các dữ liệu này làm nền tảng cho
các nghiên cứu thực nghiệm trên chính mẫu UVTH thu nhận từ người Việt Nam.
Từ khóa: Epstein-Barr virus; Phân tích tổng hợp; Ung thư vòm họng; Việt Nam
Meta-analysis: Epstein-Barr Virus genes – EBNAs, LMPs, and EBERs one of the
major causes of nasopharyngeal cancer
ABSTRACT
Nasopharyngeal cancer is is the most common cancer of head and neck cancers in Vietnam.
The infection of Epstein-Barr virus (EBV) has been reported to be the cause of nasopharyngeal
tumorigenesis. In Vietnam, the studies relevant to EBV, especially the molecular of EBV, are still
limit. In current study, the databases were systematic analyzed to establish the scientific basic for
the molecular of EBV which could be applied in further studies. This study was focused on the
analysis of three families of EBV genes, included EBNAs, LMPs and EBER based on meta-
34 Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43
analysis. As the results, most of studies were focused on the detection of EBNA-1, LMP-1 and
EBER. The frequencies of EBNA-1, LMP-1 and EBER were 92.12%; 78.93% and 88.12%,
respectively. Moreover, Random effect model was applied to calculate the OR and RR: EBNA-1:
RR=20.10; OR= 332.75; LMP-1: RR=3.63; OR=17.9 and EBER: RR=5.4; OR=46.11. Those
results indicated that the presence of EBV genes were significantly associated to nasopharyngeal
carcinoma. According to method, PCR was the common method used to detection of the EBV
genes’ presence. Moreover, nasopharyngeal biosy was the main source of samples enrolled into
nasopharyngeal cancer studied. In summary, we successfully conducted the molecular database
about the presence of EBV genes, included the frequency, OR and RR value to be the scientific
database for further studies relevant to nasopharyngeal cancer in Vietnamese population.
Keywords: Epstein-Barr virus; Meta-analysis; Nasopharyngeal carcinoma; Vietnam
1. Giới thiệu
Ung thư vòm họng (UTVH) là loại ung thư
phổ biến nhất trên thế giới ở vùng đầu và cổ
[1]. Theo nghiên cứu của Salehiniya và cộng
sự (2018), bệnh UTVH có sự phân hóa về địa
lý rất rõ rệt với 81% ca phân bố ở khu vực châu
Á, 9% tập trung ở châu Phi và 10% còn lại phân
bố rải rác khắp nơi trên thế giới. Ngoài ra, tỷ lệ
mắc bệnh UTVH của nam giới cao gấp 2-3 lần
so với nữ giới. Việt Nam tuy là nước có tỷ lệ
mắc bệnh UTVH thấp nhất nhưng tỷ lệ tử vong
của người bệnh UTVH lại rất cao, Việt Nam
xếp thứ 6 trên toàn thế giới về tỷ lệ mắc bệnh
UTVH với chỉ số ASR là 5.7 và tỷ lệ tử vong
là 3.9 (Global cancer observatory:
Ba nguyên nhân chính dẫn đến sự hình
thành của bệnh UTVH: (1) Yếu tố môi trường:
Như đã được đề cập ở trên, bệnh UTVH có tính
đặc trưng theo khu vực địa lí và đặc biệt khu
vực châu Á là nơi có tỷ lệ mắc bệnh UTVH cao
nhất. Đáng chú ý hơn các nghiên cứu gần đây
đưa ra bằng chứng rõ rệt về thói quen ăn uống
của người dân trong khu vực châu Á là một
trong những nguyên nhân hàng đầu làm tăng
nguy cơ mắc bệnh UTVH. (2) Yếu tố di truyền:
Những nghiên cứu của Chen, Huang (1997);
Chang, Adami (2006); Ekburanawat và cộng
sự (2010) đã chỉ ra rằng những người trong một
gia đình có người từng mắc bệnh UTVH sẽ có
nguy cơ mắc bệnh UTVH cao hơn gấp 4-10
lần. (3) Epstein-Barr virus (EBV): Vào năm
1966, nghiên cứu của Old và cộng sự trên
những mẫu huyết thanh của người bệnh có sự
hiện hiện EBV từ đó đưa ra giả thuyết đầu tiên
về mối liên hệ giữa EBV và bệnh UTVH. Các
nghiên cứu của Stevens (2005); Cho (2007) và
Frappier (2013) cho thấy phát hiện sự hiện diện
của EBV là một trong những dấu chứng sinh
học (biomarker) tìm năng để hỗ trợ tiên lượng
và chẩn đoán sớm bệnh UTVH.
Epstein-Barr virus (EBV), hay còn gọi
là human herpesvirus 4, được phát hiện lần
đầu vào năm 1964 bởi Epstein và cộng sự.
EBV thuộc họ Herpesviridae, phân họ
Gammaherpesvirinae, chi Lymphocryptovirus,
loài Human Herpes virus 4 (HHV4) (Wang et
al., 2001). Bộ gen của EBV có cấu trúc là DNA
sợi đôi dài khoảng 184kps mã hóa cho hơn 85
gen trong đó có ba họ gen đóng vai trò quan
trọng: EBNAs (EBV nuclear antigens), LMPs
(Latent membrane proteins) và EBERs (Non-
coding nuclear RNAs) (Kieff, Rickinson,
2001). Chức năng chính của các gen trong 3 họ
gen được đề cập: EBNA-1 có chức năng sao
chép bộ genome của EBV, phân chia episome
của virus trong nguyên phân, góp phần tạo nên
sự bất tử của tế bào; EBNA-2 đóng vai trò là yếu
tố kích hoạt đồng phiên mã giúp biểu hiện vượt
mức các gen của virus và tế bào, góp phần tạo
nên sự bất tử của tế bào; LMP-1 giả dạng tín
hiệu của CD40 ligand, tăng mức độ biểu hiện
của bcl-2 và a20, góp phần tạo nên sự bất của
tử tế bào; LMP-2 đưa EBV vào trạng thái tiềm
tàn, đóng vai trò là một gen oncogen trong hội
chứng Hodgkin và UTVH [8]. EBERs bao gồm
EBER1 và EBER2, là một trong những loại
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 35
RNA không mã hóa xuất hiện trong giai đoạn
tiềm tan của EBV (Kieff, Rickinson, 2001).
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu,
đặc biệt liên quan đến tính chất phân tử của
EBV vẫn còn rất nhiều hạn chế. Do đó, mục
tiêu của bài báo này nhằm hướng tới xây dựng
cơ sở dữ liệu khoa học về tính chất phân tử của
EBV thông qua việc phân tích tổng hợp dựa
trên các công trình nghiên cứu trên thế giới.
2. Vật liệu và phương pháp
Thu thập dữ liệu
Tiến hành khai thác dữ liệu trên ngân
hàng dữ liệu NCBI bằng cách sử dụng một
số từ khóa như: Nasopharyngeal carcinoma,
nasopharyngeal cancer, Epstein-Barr virus,
EBNA-1, EBNA-2, LMP-1, LMP-2, EBERs,
PCR, gene expression, real-time PCR.
Tìm kiếm thu thập thông tin về ung thư,
ung thư vòm họng, tình hình nghiên cứu
UTVH trên thế giới và tại Việt Nam. Các dữ
liệu sau khi được thu thập sẽ được tiến hành
phân tích tổng hợp meta-analysis nhằm so
sánh, kiểm tra, sàng lọc các yếu tố ảnh hưởng
đến sự khác biệt giữa các kết quả như: loại
mẫu, phương pháp sử dụng, dân tộc,
Phân tích tổng hợp
Các bài báo sau khi được thu thập sẽ được
tiến hành phân tích tổng hợp thông qua phần
mềm MedCal nhằm phân tích các chỉ số: tỷ lệ
mắc bệnh (Propotion), chỉ số nguy cơ tương
đối (Relative risk-RR) và tỷ suất chênh (Odd
ratio-OR).
3. Kết quả và biện luận
Kết quả tìm kiếm và phân tích chọn lọc bài báo
36 Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43
Trong số tổng 19 bài được chọn lọc vào bộ
dữ liệu nghiên cứu tổng hợp trong đó có nghiên
cứu về các gen mục tiêu EBNA-1, EBNA-2,
LMP-1, LMP-2 và EBER lần lượt là 7, 1, 9, 2
và 6 bài (Hình 1). Phương pháp được sử dụng
chủ yếu trong các nghiên cứu này là PCR
(11/19) còn lại là các phương pháp RT PCR
(3/19), real time PCR (1/19) và ISH (4/19);
đáng chú ý hơn đối với gen EBER phương pháp
sử dụng chủ yếu là phương pháp ISH còn các
phương pháp PCR hay RT-PCR rất ít. Các
nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên những
người bệnh ở các quốc gia thuộc châu Á như:
Trung Quốc, Đài Loan, Mã Lai (14/19). Các
nguồn mẫu được sử dụng trong các nghiên cứu
cũng rất đa dạng: sinh thiết (8/19), dịch phết
(3/19), mẫu máu (3/19) và mô đúc parafirm
(6/19) (Bảng 1).
Hiện nay, các nghiên cứu chẩn đoán bệnh
UTVH dựa trên phát hiện sự hiện diện của EBV
chủ yếu được thực hiện trên các họ gen EBNA,
LMP và EBER tuy nhiên theo phân tích thống
kê cho thấy: (1) đa số các nghiên cứu tập trung
ở gen EBNA-1, LMP-1 và EBER; (2) các nghiên
cứu có thực hiện case control cũng rất ít trên các
gen EBNA-2 và LMP-2 và cuối cùng (3) chưa
có nghiên cứu nào thực hiện phát hiện sự hiện
diện của EBV dựa trên đa gen (phát hiện sự hiện
diện của ít nhất một gen trong 3 họ gen EBNA,
LMP và EBER). Các loại mẫu được thực hiện
trong các nghiên cứu rất đa dạng; hiện nay việc
thực hiện các phương pháp chẩn đoán thông
qua phương pháp không xâm lấn (sử dụng các
loại mẫu dịch phết, các tế bào tự do lưu hành
trong máu) dần trở nên phổ biến bởi độ nhạy và
độ chính xác tương đương với loại mẫu xâm lấn
(mô, sinh thiết) tuy nhên các nghiên cứu sử
dụng loại mẫu không xâm lấn trên bệnh UTVH
rất ít và đặc biệt tại Việt Nam hiện chưa có
nghiên cứu nào thực hiện trên mẫu dịch phết.
Bệnh UTVH có tính đặc trưng theo vị trí địa lý
và dân tộc đặc biệt hơn là tập trung chủ yếu ở
châu Á, tuy nhiên các nghiên cứu về bệnh
UTVH ở Việt Nam nói chung và miền Nam
Việt Nam chưa được quan tâm mà tỷ lệ mắc
bệnh và tử vong của bệnh UTVH tại Việt Nam
đang xếp thứ 6 trên toàn thế giới. Vậy nên, việc
phát triển một phương pháp nhằm tiên lượng và
chẩn đoán sớm bệnh UTVH trên cộng đồng
người Việt Nam là việc cấp thiết.
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 37
Bảng 1
Đặc điểm của bộ dữ liệu các gen EBNA-1, ENBA-2, LMP-1, LMP-2 và EBER
Gen Công trình Quốc gia Phương pháp
Mẫu bệnh Mẫu lành
Ref
Loại mẫu (+) Tổng Loại mẫu (+) Tổng
EBNA-1
Krishna et al (2006) Ấn Độ PCR Sinh thiết 20 29 Sinh thiết mô 6 26 9
Steven et al. (2006) Hà Lan RT-PCR Dịch phết 67 78 Dịch phết 0 67 10
Yap et al. (2007) Mã Lai PCR
Sinh thiết vòm họng 34 35 Sinh thiết vòm họng 0 35
11
Sinh thiết mô ở cổ 30 34 Sinh thiết mô ở cổ 1 34
Zhang et al. (2012) Trung Quốc PCR
Sinh thiết 49 49 Dịch phết 0 20
12
Dịch phết 48 49 Dịch phết 0 20
Lourembam et al. (2015) Ấn Độ Real-time PCR Máu 105 105 máu 24 115 13
Nawaz et al (2015) Marroc PCR Sinh thiết 36 44 Sinh thiết 1 18 14
Hao et al (2004) Đài Loan PCR Sinh thiết 64 70 Dịch phết 6 354 15
EBNA-2
Yap et al.
(2007)
Mã Lai PCR
Sinh thiết vòm họng 31 35 Sinh thiết vòm họng 2 35
11
Sinh thiết mô ở cổ 29 34 Sinh thiết mô ở cổ 1 34
LMP-1
See et al. (2008) Mã Lai PCR
Mô dúc paraffin 39 42 Mô dúc praffin 8 10
16
Huyết tương 30 35 Mô dúc praffin 8 10
Hao et al (2004) Đài Loan PCR Sinh thiết 64 70 Dịch phết 9 354 15
Zhang et al. (2004) Trung Quốc PCR Mô đúc paraffin 99 99 Máu ngoại vi 46 53 17
Zhang et al. (2002) Trung Quốc PCR
Sinh thiết 43 47 Dịch phết 37 103
18
Dịch phết 54 107 Dịch phết 37 103
38 Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43
Gen Công trình Quốc gia Phương pháp
Mẫu bệnh Mẫu lành
Ref
Loại mẫu (+) Tổng Loại mẫu (+) Tổng
Tan et al. (2003) Mãi Lai PCR Mô đúc paraffin 49 120 Dịch phết 7 14 19
Yap et al. (2007) Mã Lai PCR
Sinh thiết vòm họng 32 35 Sinh thiết vòm họng 4 35
11
Sinh thiết mô ở cổ 30 34 Sinh thiết mô ở cổ 2 34
Hu et al. (2012) Trung Quốc RT-PCR Sinh thiết 11 13 máu 0 3 20
Zhang et al. (2012) Trung Quốc PCR
Sinh thiết 31 49 Dịch phết 0 20
12
Dịch phết 29 49 Dịch phết 0 20
Nawaz et al. (2015) Morroc PCR Sinh thiết 26 44 Sinh thiết 1 18 14
LMP-2
Hu et al. (2012) Trung Quốc RT-PCR Sinh thiết 11 13 máu 0 3 20
Steven et al. (2006) Hà Lan RT-PCR Dịch phết 67 78 Dịch phết 0 67 10
EBER
Tsai et al. (1998) Đài Loan
PCR
Mô đúc paraffin
97 107
Sinh thiết
7 61
21
ISH 105 107 0 61
Zeng et al. (2015) Trung Quốc ISH Mô 214 301 mô 15 130 22
Adam et al. (2014) Sudan ISH Mô đúc formalin 43 43 mô 0 10 23
Heussinger et al. (2004) Mĩ ISH Mô đúc paraffin 35 40 Mô đúc paraffin 0 12 24
Lo et al. (1999) Trung Quốc RT-PCR
Tế bào tự do trong
huyết tương
23 26
Tế bào tự do trong
huyết tương
6 29 25
Zou et al. (2008)
Trung Quốc
ISH Sinh thiết
155 163
Sinh thiết
10 22
26
Nhật Bản 29 52 7 22
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 39
Phân tích tổng hợp các chỉ số tỷ lệ mắc
bệnh, chỉ số nguy cơ và tỷ suất chênh
Các nghiên cứu khoa học sau khi được
thống kê sẽ được tiến hành phân tích các chỉ số
tỷ lệ phát hiện (Propotion), nguy cơ tương đối
(Relative risk) và tỷ suất chênh (Odds ratio)
bằng mô hình phân tích ảnh hưởng biến thiên
(Random effect model) (Bảng 2).
Kết quả phân tích ghi nhận được:
- Đối với gen EBNA-1: tần số phát hiện
EBV trong các mẫu bệnh phẩm dao động từ
68.96%-100% và có trọng số trung bình là
92.12% với p<0.0001 và 95%CI= 74.72-91.89;
chỉ số nguy cơ tương đối dao động từ 2.98-
116.2 và có trọng số trung bình là 20.10 với
p<0.0001 và 95%CI= 77.23-92.49; tỷ suất
chênh dao động từ 7.40-4059 và có trọng số
trung bình là 332.75 với p<0.0001 và 95%CI=
62.05-89.12.
- Đối với gen LMP-1: tần số phát hiện
EBV trong các mẫu bệnh phẩm dao động từ
40.83%-100% và có trọng số trung bình là
78.93% với p<0.0001 và 95%CI=.85-96.41;
chỉ số nguy cơ tương đối dao động từ 0.81-
35.96 và có trọng số trung bình là 3.63 với
p<0.0001 và 95%CI= 95-74-97-65; tỷ suất
chênh dao động từ 0.69-120 và có trọng số
trung bình là 17.9 với p<0.0001 và 95%CI=
86.12-93.91.
- Đối với gen EBER: tần số phát hiện EBV
trong các mẫu bệnh phẩm dao động từ 55.76%-
100% và có trọng số trung bình là 88.12% với
p<0.0001 và 95%CI= 91.01-96.45; chỉ số nguy
cơ tương đối dao động từ 1.75-121.13 và có
trọng số trung bình là 5.4 với p<0.0001 và
95%CI=67.94-90.99; tỷ suất chênh dao động
từ 2.70-5190.6 và có trọng số trung bình là
46.11 với p<0.0001 và 95%CI= 67.38-90.88.
Dựa vào số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ
phát hiện EBV khi sử dụng gen EBNA-1
(92.12%) là cao nhất và gen LMP-1 (78.93%)
sự khác biệt này được giải thích thông qua
chức năng và hoạt động của từng loại gen cụ
thể, EBNA-1 là gen luôn xuất hiện trong các
quá trình hoạt động của EBV trong khi LMP-
1 chỉ được kích hoạt trong quá trình biến đổi
tế bào B và quá trình di cư xâm lấn của tế bào.
Ngoài ra việc các nghiên cứu thực hiện trên
các nguồn mẫu và phương pháp khác nhau
cũng đem đến sự khác biệt về tần số phát hiện.
Chỉ số nguy cơ tương đối và tỷ suất chênh cũng
có sự khác biệt giữa các loại gen khác nhau.
Do đó khảo sát sự có mặt của EBV bằng cách
sử dụng đa gen sẽ giúp tăng độ nhạy và độ
chính xác cho quá trình chuẩn đoán và tiên
lượng bệnh.
40 Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43
Bảng 2
Phân tích lỷ lệ phát hiện, nguy cơ tương đối (RR) và tỷ suất chênh (OR) các gen EBNA-1, LMP-1 và EBER
Gen Nghiên cứu Bệnh Lành
Tỷ lệ
(%)
Biểu đồ tỷ lệ RR Biểu đồ RR OR Biểu đồ OR
EBNA-1
Krishna et al. 20/29 6/26 68.96
2.98
7.40
Steven et al. 67/78 0/67 85.89 116.20 792.39
Yap et al. 34/35 0/35 97.14 69.00 1633.00
Yap et al. 30/34 1/34 88.23 30.00 247.50
Zhang et al. 49/49 0/20 100.00 41.58 4059.00
Zhang et al. 48/49 0/20 97.95 40.74 1325.66
Lourembam et al. 105/105 24/115 100.00 4.71 788.02
Nawaz et al. 36/44 1/18 81.81 14.72 76.50
Hao et al. 64/70 6/354 91.42 53.94 618.66
Tổng 453/493 38/689 92.12 20.10 332.75
LMP-1
See et al. 39/42 8/10 92.85
1.16
3.25
See et al. 30/35 8/10 85.71 1.07 1.50
Hao et al. 64/70 9/354 91.429 35.96 408.88
Zhang et al. 99/99 46/53 100.00 1.15 32.09
Tan et al. 49/120 7/14 40.83 0.81 0.69
Zhang et al. 43/47 37/103 91.48 2.54 19.17
Zhang et al. 54/107 37/103 50.46 1.40 1.81
Yap et al. 32/35 4/35 91.42 8.00 82.66
Yap et al. 30/34 2/34 88.23 15.00 120.00
Hu et al. 11/13 0/3 84.61 6.57 32.20
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 41
Gen Nghiên cứu Bệnh Lành
Tỷ lệ
(%)
Biểu đồ tỷ lệ RR Biểu đồ RR OR Biểu đồ OR
Zhang et al. 31/49 0/20 63.26 26.46 69.81
Zhang et al. 29/49 0/20 59.18 24.78 59.00
Nawaz et al. 26/44 1/18 59.09 10.63 24.55
Tổng 537/744 159/777 78.93 3.63 17.90
EBER
Tsai et al. 97/107 7/61 90.65
7.90
74.82
Tsai et al. 105/107 0/61 98.13 121.13 5190.60
Zeng et al. 214/301 15/130 71.09 6.16 18.85
Adam et al. 43/43 0/10 100.00 21.75 1827.00
Heussinger et al. 35/40 0/12 87.50 22.51 161.36
Lo et al. 23/26 6/29 88.46 4.27 29.38
Zou et al. 155/163 10/22 95.09 2.09 23.25
Zou et al. 29/52 7/22 55.76 1.75 2.70
Tổng 701/839 45/347 88.12 5.40 46.11
42 Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43
4. Kết luận
Kết quả phân tích thống kê chỉ ra rằng: (1)
về mặt phương pháp: PCR là phương pháp
được sử dụng chủ yếu trong các nghiên cứu
trên thế giới; (2) về loại mẫu sử dụng: loại mẫu
mô sinh thiết là loại mẫu được sử dụng nhiều
nhất trong các nghiên cứu về ung thư; (3) về
yếu tố nhiễm EBV: các nghiên cứu cho thấy
có sự liên quan chặt chẽ giữa yếu tố nhiễm
EBV và ung thư vòm họng thông qua 3 họ gen
EBNAs, LMPs và EBERs với tần số phát hiện
lên đến 92.12% với p<0.0001; I2=85.86% và
95%CI=74.72=91.90; chỉ số nguy cơ RR=
20.10 với p<0.0001; I2=86.92% và 95%
CI=77.23-92.49; tỷ suất chênh OR= 332.75
với p<0.0001; I2=79.68%; 95%CI= 62.05-
89.12. Từ các thống kê trên có thể kết luận
rằng, yếu tố nhiễm EBV là một trong những
dấu chứng sinh học tiềm năng để tiên lượng
và chẩn đoán sớm bệnh UTVH. Các dữ liệu
này làm nền tảng cho các nghiên cứu thực
nghiệm trên chính mẫu UVTH thu nhận từ
người Việt Nam nhằm hướng tới xây dựng dấu
chứng sinh học đặc trưng dựa trên yếu tố
nhiễm ứng dụng trong chẩn đoán sớm UTVH
ở người Việt Nam
Tài liệu tham khảo
Adam AAM, Abdullah NE, Hassan LAME, et al (2014). Detection of Epstein-Barr Virus in
nasopharyngeal carcinoma in Sudanse by in situ hybridization. Journal of cancer therapy, 5.
Chan JKC, Bray F, McCarron P, et al (2005). Nasopharyngeal carcinoma. WHO calssification of
tumours: Pathology and genetics of head and neck tumours. Edited by Barnes L, Eveson JW,
Reichart P, Sidransky D. Lyon: IARC press, 85-97.
Chang ET, Adami HO (2006). The enigmatic epidemiology of nasopharyngeal carcinoma. Cancer
Epidemiol Biomarkers Prev, 15, 1765-1777.
Chen DL, Huang TB (1997). A case-control study of risk factors of nasopharyngeal carcinoma.
Cancer Lett, 117, 17-22.
Cho WC (2007). Nasopharyngeal carcinoma: molecular biomarker discovery and progress.
Molecular Cancer, 6(1), 1-9.
Ekburanawat W, Ekpanyaskul C, Brennan P, Kanka C, Tepsuwan K, Temiyastith S, Klinvimol T,
Pongnikorn S, Sangrajrang S (2010). Evaluation of non-viral risk factors for nasopharyngeal
carcinoma in Thailand: results from a case-control study. Asian Pac J Cancer Prev, 11, 929-932.
Frappier L. (2013). EBNA-1 and Epstein-barr virus associated tumours, Springer Briefs in Cancer
Research, p. 1-43.
Hao SP, Tsang NM, Chang KP, Ueng SH (2004). Molecular diagnosis of nasopharyngeal
carcinoma: detecting LMP-1 and EBNA by nasopharyngeal swab. Otolaryngol Head Neck
Surg, 131, 651-654.
Heussinger, N. , Büttner, M. , Ott, G. , Brachtel, E. , Pilch, B. Z., Kremmer, E. and Niedobitek, G.
(2004). Expression of the Epstein–Barr virus (EBV) encoded latent membrane protein 2A
(LMP2A) in EB Vassociated nasopharyngeal carcinoma. J. Pathol., 203, 696-699.
Hu C, Wei W, Chen X, Woodman CB, Yao Y, et al. (2012). A Global View of the Oncogenic
Landscape in Nasopharyngeal Carcinoma: An Integrated Analysis at the Genetic and
Expression Levels. Plos one, 7(7), e41055.
Kieff E and Rickinson AB. Epstein-Barr virus and its replication. In: B. N. Fields, D. M. Knipe,
and P. M. Howley (eds.), Fields Virology, Ed. 4, Vol. 2, pp. 2511–2575. Philadelphia, PA:
Lippincott-Raven, 2001.
Nguyễn H. Anh Tuấn và cộng sự. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 14(4), 33-43 43
Krishna SM, James S, Kattoor J (2004). Serum EBV DNA as a biomarker in primary
nasopharyngeal carcinoma of Indian origin. Jpn J Clin Oncol, 34(6), 307–311.
Lo KW, Lo YM, Leung SF, Tsang YS, Chan LY, Johnson PJ, et al (1999). Analysis of cell-free
Epstein-Barr virus associated RNA in the plasma of patients with nasopharyngeal carcinoma.
Clin Chem, 45, 1292-1294.
Lourembam DS, Singh AR, Sharma TD, Singh TS, Singh TR, Singh LS (2015). Evaluation of risk
factors for nasopharyngeal carcinoma in a high-risk area of India, the northeastern
region. Asian Pacif J Cancer Prev: APJCP, 16, 4927–35.
Min Z, Young-sheng Z, Jie-hua HE, Su-xia L, Bi-ling Z, Ying-jie Y (2004). Comparison of
Epstein-Barr virus infection and 30 bp-deleted LMP1 gene among four histological types of
nasopharyngeal carcinoma. Chin Med J., 117, 608-11.
Nawaz I, Moumad K, Martorelli D, et al (2015). Detection of nasopharyngeal carcinoma in
Morocco (North Africa) using a multiplex methylation-specific PCR biomarker assay. Clin
Epigenetics, 7(1), 89.
See HS, Yap YY, Yip WK, Seow HF (2008). Epstein-Barr virus latent membrane protein-1 (LMP-
1) 30-bp deletion and Xho I-loss is associated with type III nasopharyngeal carcinoma in
Malaysia. World J Surg Oncol, 6, 18.
Stevens SJ, Verkuijlen SA, Hariwiyanto B, et al (2006). Noninvasive diagnosis of nasopharyngeal
carcinoma: nasopharyngeal brushings reveal high Epstein-Barr virus DNA load and
carcinoma-specific viral BARF1 mRNA. Int J Cancer, 119, 608-14.
Stevens SJ, Verkuijlen SA, Hariwiyanto B, et al. (2006). Noninvasive diagnosis of nasopharyngeal
carcinoma: nasopharyngeal brushings reveal high Epstein-Barr virus DNA load and
carcinoma-specific viral BARF1 mRNA. International Journal of Cancer, 119(3), 608-614.
Tan E.L., Peh S.C., Sam C.K (2003). Analyses of Epstein-Barr virus latent membrane protein-1 in
Malaysian nasopharyngeal carcinoma: High prevalence of 30-bp deletion, Xho1
polymorphism and evidence of dual infections. J. Med. Virol, 69, 251-257.
Tsai ST, Jin YT, Mann RB, Ambinder RF (1998). Epstein–Barr virus detection in nasopharyngeal
tissues of patients with suspected nasopharyngeal carcinoma. Cancer, 82(8), 1449–1453.
Yap YY, et al (2006). Epstein-Barr virus DNA detection in the diagnosis of nasopharyngeal
carcinoma. Otolaryngol Head Neck Surg. 2007;136(6):986–91. doi: 10.1016/j.otohns.2006.11.027
Zeng, Z., Fan, S., Zhang, X. et al (2016). Epstein–Barr virus-encoded small RNA 1 (EBER-1)
could predict good prognosis in nasopharyngeal carcinoma. Clin Transl Oncol, 18, 206.
Zhang XS, et al. (2002). The 30-bp deletion variant: a polymorphism of latent membrane protein
1 prevalent in endemic and non-endemic areas of nasopharyngeal carcinomas in
China. Cancer Lett, 176(1), 65-73.
Zhang Z, Sun D, Hutajulu SH, et al (2012). Development of a non-invasive method, multiplex
methylation specific PCR (MMSP), for early diagnosis of nasopharyngeal carcinoma. PLoS
One, 7(11), e45908.
Zhou Y, Nabeshima K, Koga K. et al (2008). Comparison of Epstein-Barr virus genotypes and
clinicohistopathological features of nasopharyngeal carcinoma between Guilin, China and
Fukuoka, Japan. Oncol Rep, 19, 1413-20.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phan_tich_tong_hop_ba_nhom_ho_gen_ebnas_imps_va_ebers_cua_ep.pdf