Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - quần thể danh thắng Tràng An

Kết luận Trên phạm vi cả nước, Ninh Bình là một trong những địa phương tiên phong trong việc xây dựng bộ quy chế trên tất cả các lĩnh vực để quản lý di sản QTDT Tràng An. Bên cạnh những kết quả khác trong công tác bảo tồn và phát huy di sản, đây là một dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quyết tâm của chính quyền, của các đơn vị quản lý trong nỗ lực giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Cùng với sự đồng thuận của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch ở Tràng An trong quá trình giải quyết những hạn chế còn tồn tại, du lịch sẽ có đủ điều kiện để phát triển một cách bền vững để QTDT Tràng An mãi là tài sản vô giá của nhân loại§.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển du lịch bền vững tại điểm đến du lịch di sản thế giới - quần thể danh thắng Tràng An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
7Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH DI SẢN THẾ GIỚI - QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN Nguyễn Thị Thu Mai, Nguyễn Anh Quân* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/4/2020 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 2/10/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 26/10/2020 Tóm tắt: Quần thể danh thắng Tràng An là di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam và Đông Nam Á được UNESCO ghi danh là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Du lịch phát triển đã mang lại lợi ích kinh tế thiết thực cho cộng đồng địa phương, góp phần củng cố mối liên kết giữa bên tham gia cũng như tạo ra cơ hội giao lưu văn hoá, quảng bá hình ảnh địa phương và đất nước. Tuy nhiên, du lịch phát triển cũng kéo theo những hệ luỵ nhất định về mặt kinh tế, văn hoá-xã hội và môi trường tại điểm đến di sản này. Để đảm bảo sự phát triển bền vững tại Quần thể danh thắng Tràng An, mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển phải được giải quyết hài hoà sao cho đáp ứng được những nhu cầu hiện tại của du khách và cộng đồng địa phương mà không làm ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai. Từ khóa: Phát triển bền vững, du lịch, di sản, Tràng An * Khoa Du lịch - Trường Đại học Mở Hà Nội 1. Đặt vấn đề Là di sản hỗn hợp đầu tiên của Việt Nam và Đông Nam Á được UNESCO ghi danh là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới, Quần thể danh thắng (QTDT) Tràng An trải rộng trên 12.000 ha thuộc địa giới hành chính của 5 huyện, thành phố thuộc tỉnh Ninh Bình. Đây là điểm đến du lịch độc đáo có sự kết hợp hài hòa của cảnh quan thiên nhiên tuyệt mỹ và các di sản văn hóa giàu giá trị. Thông qua hoạt động du lịch, giá trị lịch sử, văn hóa, tự nhiên và thẩm mỹ của QTDT Tràng An đã được chuyển tải rộng rãi đến công chúng trong nước và quốc tế, mang lại nguồn thu không nhỏ góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương. Trong những năm qua, cùng với số lượng khách du lịch đến QTDT Tràng An ngày càng tăng, mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển cũng ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho QTDT Tràng An, vấn đề đặt ra là phải giải quyết được hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển sao cho “đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” (WCED, 1987) theo đúng nguyên tắc phát triển bền vững. Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 72 (10/2020) 7-12 8 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 2. Phát triển du lịch bền vững - Hoạt động du lịch tại QTDT Tràng An và các tác động Theo Tổ chức Du lịch Thế giới - UN-WTO, phát triển du lịch bền vững phải tính đến những tác động về các mặt kinh tế, văn hoá-xã hội và môi trường trong hiện tại và tương lai, cân bằng lợi ích của các bên liên quan gồm khách du lịch, cộng đồng dân cư địa phương và doanh nghiệp (UN-WTO, 2010). Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự hài hoà giữa các hệ tương tác bao gồm: Kinh tế - Tạo nên sự thịnh vượng cho cộng đồng và hiệu quả kinh tế cho tất cả các bên liên quan; Văn hoá-xã hội - Tôn trọng sự bình đẳng, góp phần tạo ra hoà bình và phát triển con người; Thừa nhận và tôn trọng các nền văn hoá, bảo tồn các giá trị văn hoá; Môi trường - Bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên; hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường, bảo tồn sự đa dạng sinh học và các di sản thiên nhiên. 3. Tác động về mặt kinh tế của hoạt động du lịch Thực tiễn quá trình phát triển du lịch ở các điểm đến đã chứng minh kinh tế là một khía cạnh quan trọng, được quan tâm hàng đầu bởi du lịch tạo ra các cơ hội đầu tư, cơ hội việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo ở cộng đồng điểm đến du lịch. Với các giá trị nổi bật toàn cầu về văn hóa, vẻ đẹp thẩm mỹ và địa chất địa mạo, trong những năm qua, QTDT Tràng An đã trở thành một điểm đến du lịch có sức thu hút khách du lịch vào bậc nhất ở Việt Nam. Giai đoạn 2010 - 2019, khách du lịch † Số liệu thống kê của Sở Du lịch Ninh Bình ‡ Tính toán theo số liệu thống kê của Sở Du lịch Ninh Bình đến Ninh Bình tăng nhanh với mức tăng trưởng bình quân về lượt khách là 11%/ năm, doanh thu bình quân tăng 23,6%/ năm. Năm 2018, QTDT Tràng An đã đón trên 6,25 triệu lượt khách, tăng 2% so với năm 2017, trong đó khách nội địa đạt trên 5,52 triệu lượt, khách quốc tế đạt trên 731 nghìn lượt, tăng lần lượt là 2% và 2,8% so với năm 2017. Năm 2019, lượng khách khách nội địa đạt trên 5,56 triệu lượt, khách quốc tế đạt xấp xỉ 760 nghìn lượt, doanh thu từ du lịch đạt 867.5 tỷ đồng†. Du lịch cũng làm thay đổi cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá công ăn việc làm của cộng đồng dân cư địa phương. Tại nhiều điểm du lịch như cố đô Hoa Lư, khu danh thắng Tràng An - Tam Cốc - Bích Động, cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch từ nông nghiệp và tiểu thủ công sang dịch vụ. Nhiều hộ gia đình thời kỳ trước chỉ sống bằng việc trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển sang cung cấp các dịch vụ gắn với du lịch với nhiều nghề như: chèo thuyền, bán hàng lưu niệm, chụp ảnh, hướng dẫn viên, nhân viên nhà hàng, khách sạn, kinh doanh lưu trú tại gia,... Tốc độ tăng trưởng lao động trung bình tham gia trực tiếp và gián tiếp vào lĩnh vực du lịch tại Ninh Bình trong vòng 10 năm qua - từ năm 2010 đến năm 2019 ước tăng khoảng gần 26%/năm‡. Nhiều lĩnh vực được hình thành hoặc phát triển theo sự phát triển của du lịch, đồng thời bổ trợ cho sản phẩm du lịch như xây dựng, vận chuyển, lưu trú, bán lẻ, tài chính..., đặc biệt hoạt động sản xuất của các làng nghề truyền thống như thêu ren Văn Lâm, chiếu cói 9Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Kim Sơn, mộc Phúc Lộc, đá Ninh Vân... phát triển mạnh mẽ thông qua việc giới thiệu và bán các sản phẩm cho khách du lịch, tham quan. Thu nhập của dân cư địa phương tại các khu, điểm du lịch tăng lên - bình quân đầu người khoảng 5 triệu đồng/tháng, góp phần cải thiện đời sống kinh tế. Có thể thấy, du lịch đã có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mặc dù cũng có những dấu hiệu về chênh lệch giàu nghèo khi khoảng cách thu nhập bắt đầu có xu hướng bị nới rộng. 4. Tác động về mặt văn hoá - xã hội của hoạt động du lịch Bên cạnh yếu tố kinh tế, hoạt động du lịch cũng có nhiều tác động tích cực về mặt văn hoá - xã hội. Thông qua các hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội gắn với du lịch, cộng đồng dân cư ở khu vực QTDT Tràng An kết nối với nhau hơn. Hoạt động du lịch cũng đồng thời tạo ra các cơ hội giao lưu văn hóa với khách du lịch trong nước và quốc tế, quảng bá hình ảnh du lịch Tràng An, tăng cường lòng tự hào của cộng đồng địa phương, củng cố truyền thống yêu quê hương, đất nước. Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về văn hoá và du lịch ở các cấp, các doanh nghiệp và dân cư địa phương trong vùng di sản trong hoạt động quản lý, nắm bắt tình hình đảm bảo an ninh trật tự xã hội cũng như việc thực hiện Quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch trong QTDT Tràng An được thực hiện khá tốt. Kiến thức về bảo vệ di sản, kỹ năng giao tiếp ứng xử, nếp sống văn hóa, văn minh trong hoạt động du lịch của một bộ phận cộng đồng địa phương trên địa bàn vùng lõi của di sản được nâng cao thông qua việc tham gia một số lớp bồi dưỡng do Sở Du lịch, Uỷ ban nhân dân Huyện, Ban quản lý QTDT Tràng An tổ chức. Một số cuộc đối thoại giữa Ban Quản lý với người bán hàng rong, thợ chụp ảnh, lái xe ôm được thực hiện để chấn chỉnh, đưa các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch đi vào nề nếp. Theo khảo cứu ở 04 xã thuộc vùng lõi di sản (Ninh Hải, Trường Yên, Ninh Vân, Ninh Xuân), trong những năm vừa qua, du lịch không làm gia tăng tỷ lệ tội phạm và tệ nạn xã hội ở địa phương. Đặc biệt, tệ nạn nghiện hút trước đây vốn tồn tại ở một số khu vực thuộc xã Trường Yên đã giảm đáng kể sau khi du lịch phát triển, tạo ra công ăn việc làm cho người dân. Không còn tình trạng ăn mày, ăn xin, móc túi diễn ra tại các điểm du lịch. Tuy nhiên tình trạng vi phạm trật tự trong xây dựng và trong kinh doanh du lịch vẫn diễn ra và chưa khắc phục được triệt để. Hàng chục trường hợp xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng giấy phép được cấp, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất, kinh doanh du lịch không có giấy phép hoặc không đảm bảo đủ các điều kiện kinh doanh du lịch ngay trong vùng lõi của QTDT mà nguyên nhân sâu xa là đều vì lợi ích kinh tế. Ngoài ra, số lượng và chất lượng nhân lực lao động trong lĩnh vực du lịch không theo kịp sự tăng trưởng của lượng khách sẽ ảnh hưởng đến khả năng phục vụ nhu cầu khách du lịch. Như vậy, có thể thấy, hoạt động du lịch cơ bản đã được thực hiện theo các nguyên tắc phát triển bền vững về mặt văn hoá - xã hội nhưng trật tự trong xây dựng và trong kinh doanh du lịch cần phải được thiết lập lại và duy trì một cách vững chắc, nguồn nhân lực du lịch phải đưược cải thiện về chất lẫn về lượng. 10 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 5. Tác động về mặt môi trường của hoạt động du lịch Về khía cạnh môi trường, phát triển bền vững đòi hỏi việc bảo vệ, quản lý các nguồn tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, các di sản thiên nhiên và hạn chế đến mức tối thiểu sự ô nhiễm môi trường. Theo đánh giá của ông Phạm Sinh Khánh, Phó Ban QTDT Tràng An, nhận thức và hành động trong việc bảo vệ môi trường tại QTDT Tràng An của doanh nghiệp và người dân đã được cải thiện và tiến bộ đáng kể. Đây là kết quả của việc lồng ghép và quán triệt các văn bản pháp lý về quản lý, bảo vệ môi trường, bảo tồn, phát huy giá trị di sản vào trong hương ước của các xã; các lớp tập huấn về về bảo vệ di sản và môi trường ảnh quan, đặc biệt ở các xã vùng lõi như Ninh Hải, Ninh Thắng... cho các cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch và cư dân. Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng có các hình thức đa dạng để góp phần bảo vệ môi trường như gắn quyền lợi của người lao động với trách nhiệm bảo vệ môi trường, giao cho người dân chăm sóc cây rừng và trả thù lao. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng trong hoạt động bảo vệ môi trường, cũng như thực tế ở hầu hết các điểm đến du lịch đã cho thấy phát triển du lịch thường kéo theo những hệ luỵ về môi trường mà QTDT Tràng An không phải là ngoại lệ. Do mục tiêu và động cơ của các chủ thể tham gia vào hoạt động du lịch rất khác nhau nên công tác quản lý, bảo vệ môi trường nói riêng, công tác bảo tồn và phát huy di sản còn gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2018, Ban Quản lý QTDT Tràng An đã phát hiện và lập biên bản đề nghị cơ quan chức năng và chính quyền địa phương xử lý 06 trường hợp vi phạm rừng đặc dụng và cảnh quan môi trường thuộc các xã Ninh Hải, Trường Yên, Sơn Hà. Nhìn chung, hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh ăn uống vẫn thiếu tính chủ động, chưa chú trọng đến việc xử lý rác thải. Vào mùa lễ hội, lượng rác thải tăng lên đột biến (do lượng khách quá tải) và được gom, xử lý, đốt ngay trong vùng lõi di sản đã làm ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí và gây mất mỹ quan du lịch, đặc biệt ở 02 xã Trường Yên và Ninh Xuân. Ngoài ra, tình trạng khai thác trái phép gỗ củi, khai thác cây cảnh, đá cảnh, săn bắt một số loài động vật hoang dã vẫn chưa được giải quyết một cách triệt để. Như vậy, mặc dù đã có những tiến bộ trong công tác bảo vệ cảnh quan, môi trường di sản, nhưng phát triển du lịch hài hoà và bền vững về mặt môi trường vẫn đang là một thử thách lớn đối với các thành phần tham gia tại QTDT Tràng An. 6. Cân bằng các hệ tương tác - Phát triển du lịch bền vững tại QTDT Tràng An Không thể phủ nhận sự đóng góp đáng kể của du lịch đến sự phát triển trên mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội tại QTDT Tràng An. Tuy nhiên, theo quan điểm phát triển bền vững, tác động tích cực trên các phương diện, đặc biệt là phương diện kinh tế mới chỉ là một trong những điều kiện của phát triển du lịch bền vững. Phát triển du lịch bền vững đòi hỏi sự hài hoà giữa các tất cả các hệ tương tác bao gồm kinh tế, văn hoá-xã hội và môi trường. Thực trạng phát triển du lịch ở QTDT Tràng An đã cho thấy, bên cạnh những đóng góp có ý nghĩa, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế - là hệ luỵ của quá trình 11Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion phát triển du lịch mang lại, đặc biệt về mặt văn hoá-xã hội và môi trường như phân hoá giàu nghèo, suy giảm chất lượng dịch vụ, chất lượng môi trường tự nhiên, đặc biệt vào mùa cao điểm. Nguyên nhân chính của những tồn tại này được xác định là bởi nhận thức về vai trò và tầm quan trọng trong bảo vệ di sản gắn với phát triển du lịch bền vững và sinh kế của một bộ phận người dân và của chính quyền cấp xã ở một vài xã còn hạn chế; thiếu sự chủ động và quyết liệt trong việc phối hợp giữa cơ quan chức năng, chính quyền địa phương, doanh nghiệp trong giải quyết, xử lý vi phạm, nhất là trong việc xây dựng nhà ở và cơ sở kinh doanh, dịch vụ du lịch của người dân; công tác nghiên cứu và xác định thị trường trọng điểm cũng như khả năng dãn cách và phân luồng dòng khách chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy, cần có các biện pháp giải quyết những vấn đề này, đảm bảo các điều kiện phát triển du lịch bền vững. Về công tác quản lý: Các cơ quan quản lý nhà nước tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, mô hình quản lý tại các điểm du lịch trong khu vực di sản. Đặc biệt, cần tăng cường việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý, nhiệm vụ chuyên môn, phân công thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp lý trong hoạt động du lịch, trong trật tự xây dựng và kinh doanh du lịch tại QTDT Tràng An. Các cơ quan quản lý du lịch và di sản, chính quyền địa phương phải kiên quyết xử lý triệt để các vi phạm trong việc xây dựng nhà ở và cơ sở kinh doanh dịch vụ gắn với du lịch của người dân; chấm dứt được tình trạng khai thác trái phép tài nguyên tự nhiên, săn bắt một số loài động vật hoang dã và các hành vi xâm phạm môi trường trong khu vực di sản. Về liên kết, hợp tác: Ban Quản lý QTDT Tràng An tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đặc biệt là cộng đồng dân cư trong vùng di sản để theo dõi, nắm bắt tình hình bảo vệ và phát huy di sản. Cùng chính quyền sở tại đảm bảo an ninh trật tự, an toàn, vệ sinh, cảnh quan môi trường trên các tuyến đường nội thủy, đường bộ, bảo vệ rừng đặc dụng, bảo vệ đa dạng sinh học; phối hợp với doanh nghiệp trong công tác hướng dẫn khách du lịch, dân cư địa phương đảm bảo việc thực hiện Quy tắc ứng xử văn minh du lịch tại các khu, điểm du lịch; phối hợp với chính quyền trong công tác hướng dẫn các hộ dân trong khu di sản chấp hành đúng các quy định về xây dựng nhà ở, cấp phép kinh doanh lưu trú. Đẩy mạnh liên kết trong đào tạo, bồi dưỡng cả nhân lực quản lý lẫn lao động phổ thông giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực: Chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về quản lý di sản; quy hoạch nhân lực lao động trong lĩnh vực du lịch, đánh giá nhu cầu đào tạo đối với đội ngũ lao động hiện tại để có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ... gắn với các vị trí công việc cụ thể. Đồng thời, xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu nguồn nhân lực du lịch trong các giai đoạn ngắn, trung và dài hạn để xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo phù hợp. Về công tác nghiên cứu: Các nghiên cứu về thị trường cần được đầu tư thực hiện để làm căn cứ khoa học vững chắc, xác định các thị trường 12 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion trọng điểm phù hợp, xác định ưu tiên chất lượng thay vì số lượng. Bên cạnh đó, để tránh tình trạng quá tải dẫn đến những hệ luỵ về môi trường, việc nghiên cứu, xác định sức chứa của từng khu điểm du lịch cụ thể trong khu vực di sản là hết sức cần thiết. Ngoài ra, cần có nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của du lịch để có các phương án khai thác du lịch trong khả năng phục hồi của môi trường. Cuối cùng, cần tập trung nghiên cứu phát triển, đa dạng hoá các sản phẩm du lịch trong đó chú trọng các sản phẩm du lịch xanh, du lịch sinh thái ở các khu điểm du lịch khác nhau trong di sản để đồng thời vừa phục vụ nhu cầu đa dạng của thị trường, vừa phân luồng và dãn cách dòng khách, vừa tạo thêm sinh kế cho dân cư địa phương, vừa góp phần bảo vệ môi trường khu di sản. Về công tác giáo dục, tuyên truyền: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn sâu rộng về bảo tồn và phát huy giá trị di sản, gắn di sản với phát triển du lịch bền vững. Hoạt động tuyên truyền không chỉ dành cho nhân lực trực tiếp tham gia hoạt động du lịch mà cần được thực hiện trên diện rộng, cho cả chính quyền, dân cư địa phương và các doanh nghiệp có liên quan nằm trong khu vực di sản để nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi trong quá trình tương tác với môi trường di sản nói chung. 7. Kết luận Trên phạm vi cả nước, Ninh Bình là một trong những địa phương tiên phong trong việc xây dựng bộ quy chế trên tất cả § Theo hướng dẫn thực hiện Công ước Di sản thế giới của UNESCO, Di sản văn hoá và thiên nhiên là những tài sản vô giá và không thể thay thế được, không chỉ của một dân tộc, mà còn là của nhân loại nói chung. các lĩnh vực để quản lý di sản QTDT Tràng An. Bên cạnh những kết quả khác trong công tác bảo tồn và phát huy di sản, đây là một dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự quyết tâm của chính quyền, của các đơn vị quản lý trong nỗ lực giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển. Cùng với sự đồng thuận của tất cả các thành phần tham gia vào hoạt động du lịch ở Tràng An trong quá trình giải quyết những hạn chế còn tồn tại, du lịch sẽ có đủ điều kiện để phát triển một cách bền vững để QTDT Tràng An mãi là tài sản vô giá của nhân loại§. Tài liệu tham khảo: 1. Ban Quản lý Quần thể danh thắng Tràng An, Báo cáo tổng kết công tác các năm 2016, 2017, 2018. 2. Choi, H. C., & Sirakaya, E. (2006). Sustainability indicators for managing community tourism. Tourism Management, 27(6), 1274 - 1289. 3. United Nations World Tourism Organization. (2010). Tourism high lights: facts & fi gures. Madrid, Spain. 4. Yfantidou, G., & Matarazzo, M. (2016). The Future of Sustainable Tourism in Developing Countries. Sustainable Development, 25(6), 459-466. 5. World Council for Economic Development. (1987). Our common future, World Commission on the Environment and Development. Oxford University Press, Oxford. Địa chỉ tác giả: Khoa Du lịch - Trường Đại học Mở Hà Nội Email: maintt@h@hou.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphat_trien_du_lich_ben_vung_tai_diem_den_du_lich_di_san_the.pdf
Tài liệu liên quan