c. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, mạng lưới
nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp thành phố
VUDN đã kết nối và làm việc với một số đối tác
quốc tế về hỗ trợ khởi nghiệp cho thành phố Đà Nẵng
như Đại sứ quán Israel, Viện Nghiên cứu Khởi nghiệp
của Đức (Zifet), trường Đại học Koblenz-Landau
(Đức); Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), trường
Đại học Arizona (Mỹ), Google Developer Group, Quỹ
Cyber Agent và đã đạt được những thỏa thuận hợp
tác trong hỗ trợ nghiên cứu nhằm xây dựng chính
sách phát triển khởi nghiệp Đà Nẵng; xây dựng các
chương trình đào tạo tiêu chuẩn quốc tế với các mô
hình tư duy khởi nghiệp tiên tiến cho cộng đồng khởi
nghiệp Đà Nẵng, chương trình đào tạo cho các giảng
viên khởi nghiệp; và tổ chức các hội thảo, tọa đàm
nhằm tư vấn khởi nghiệp cho các dự án được ươm
tạo cũng chia sẻ những kinh nghiệm, bài học và lời
khuyên với cộng đồng khởi nghiệp thành phố
Mô hình Vườn ươm doanh nghiệp thành phố Đà
Nẵng được xây dựng trên cơ sở hợp tác công tư, thể
hiện sự sáng tạo và cam kết, đồng thuận giữa chính
quyền thành phố và cộng đồng doanh nghiệp, doanh
nhân thành phố nhằm khuyến khích, hỗ trợ, phát
triển khởi nghiệp Đà Nẵng. Với môi trường chính sách
thông thoáng, thuận lợi, những hoạt động, chương
trình thiết thực và hiệu quả, thành phố Đà Nẵng đang
từng bước huy động mọi nguồn lực xã hội trong nước
và quốc tế, xây dựng và phát triển một hệ sinh thái
khởi nghiệp, hỗ trợ một cách thiết thực và hiệu quả
cho hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố,
hướng đến xây dựng một cộng đồng doanh nghiệp
mạnh về số lượng lẫn chất lượng, tạo ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao và phát triển mạnh
ra thị trường quốc tế.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phát triển khởi nghiệp từ mô hình vườn ươm doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
11Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
1. Một số vấn đề lý luận về Vườn ươm doanh
nghiệp
1.1. Các định nghĩa tiếp cận Vườn ươm doanh
nghiệp
Khái niệm Vườn ươm doanh nghiệp - Business
Incubator (viết tắt là VUDN) xuất xứ từ Mỹ vào
đầu những năm 50 của thế kỷ XXI, khi thị trưởng
PHÁT TRIỂN KHỞI NGHIỆP TỪ MÔ HÌNH VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
? HÀ MaI LINH PHùNG*
* ThS., Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng.
Sự Sống còn và thành công của lực
lượng doanh nghiệp là nhân tố quyết
định đến Sự tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội của địa phương.
nhận thức được tầm quan trọng của
doanh nghiệp và vai trò định hướng,
hỗ trợ doanh nghiệp đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ, lãnh đạo thành phố
đà nẵng đã Sớm ban hành các đề án,
chương trình hỗ trợ phát triển khởi
nghiệp, nhằm tạo ra một môi trường
thuận lợi, kiến tạo và khuyến khích,
thu hút hoạt động khởi nghiệp trên
địa bàn thành phố. đề án xây dựng mô
hình vườn ươm doanh nghiệp thành phố
đà nẵng ra đời nhằm đáp ứng được nhu
cầu bức thiết về hỗ trợ ươm tạo các dự
án khởi nghiệp có nhiều tiềm năng phát
triển, tạo ra những Sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, có khả năng mở rộng thị
trường mạnh và thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của thành phố.
Watertown, New York - Frank Mancuso - sử dụng khu
nhà xưởng ươm trứng gà chuyển thành nơi cung cấp
diện tích làm việc cho các doanh nghiệp (DN) khởi sự
kinh doanh.
VUDN là nơi thực hiện việc ươm tạo doanh nghiệp
(business incubation). Có nhiều định nghĩa và cách
tiếp cận đối với khái niệm VUDN. Theo Hiệp hội
VUDN Quốc gia (The National Business Incubation
Association (NBIA)), VUDN như một chất xúc tác đối
với quá trình khởi sự và phát triển DN, cung cấp
những hỗ trợ cho DN như tư vấn chuyên gia, mạng
lưới và công cụ mà DN cần để dự án kinh doanh đó
thành công.
Theo Trung tâm Chiến lược và Dịch vụ Đánh giá
EU (EU Centre for Strategy and Evaluation Services):
VUDN là một tổ chức có vai trò thúc đẩy và hệ thống
hóa một quy trình tạo ra các DN thành công thông
qua cung cấp khung hỗ trợ toàn diện và tích hợp, bao
gồm: không gian mặt bằng, dịch vụ hỗ trợ DN, và các
cơ hội kết nối mạng lưới Một VUDN thành công sẽ
tạo ra một lượng DN mới mà có khả năng giải quyết
được vấn đề công ăn việc làm và của cải xã hội cao
hơn mức trung bình1
Theo OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế),
VUDN cung cấp cho các DN, doanh nhân mới các hỗ
trợ về cơ sở vật chất và nhiều dịch vụ hỗ trợ DN để
giúp họ gia tăng cơ hội tồn tại trong giai đoạn đầu
mới thành lập. Nhìn chung, vườn ươm cung cấp cơ
sở vật chất, và các dịch vụ hỗ trợ với mức phí thấp so
với thị trường, làm giảm đáng kể chi phí thành lập của
doanh nghiệp mới khởi sự kinh doanh.
1.2. Hoạt động, vai trò của VUDN
Tùy theo năng lực tài chính và các điều kiện đầu
tư vào vườn ươm, mà các vườn ươm khác nhau có thể
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
12 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
tiếp cận được nhiều nguồn lực với mức độ khác nhau.
Một loạt các nguồn lực của vườn ươm để đảm bảo
tạo ra dịch vụ có chất lượng và hoạt động hiệu quả
của vườn ươm, theo cơ bản như sau:
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn, năng lực công
nghệ, trang thiết bị vật chất;
- Khả năng tiếp cận nguồn tài trợ thông qua hoạt
động thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
- Khả năng tiếp cận thị trường và các dịch vụ
marketing (quảng cáo, xây dựng thương hiệu);
- Vườn ươm tạo được một môi trường tốt cho sự
đổi mới, sáng tạo, giải quyết các vấn đề pháp lý như
quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế;
- Mạng lưới đối tác, hợp tác của vườn ươm rộng, có
tính liên kết tin cậy, gồm nhiều công ty, khách hàng
và các tổ chức khác;
- Năng lực tư vấn trong quản lý đối với các vấn đề
pháp lý, nguồn nhân lực, kế toán, quan hệ cộng đồng.
Trên cơ sở các nguồn lực trên, các dịch vụ hỗ trợ
mà vườn ươm doanh nghiệp có thể cung cấp, được
sắp xếp thành các nhóm như sau:
- Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị vật chất:
bao gồm mặt bằng, văn phòng, nhà xưởng, và các
dịch vụ hành chính, phòng thí nghiệm và các thiết bị,
máy móc liên quan, tùy theo mức độ năng lực của
vườn ươm.
- Dịch vụ hành chính;
- Dịch vụ tư vấn quản lý DN;
- Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ;
- Xúc tiến, kêu gọi đầu tư;
- Kết nối mạng lưới;
- Hỗ trợ về marketing, thị trường
Nhờ những hoạt động cung cấp và giá trị mang
lại cho các dự án khởi nghiệp, VUDN tạo điều kiện,
là chất xúc tác giúp các doanh nghiệp khởi sự thành
công, trên cơ sở giảm chi phí kinh doanh và rủi ro
ban đầu; hơn nữa, kết nối các doanh nghiệp khởi sự
với mạng lưới nguồn lực, gia tăng cơ hội sống sót và
tăng trưởng, vì vậy sẽ thúc đẩy, phát triển khối doanh
nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhiều doanh nghiệp hoạt động sẽ tạo ra nhiều
việc làm trong xã hội, giải quyết tình trạng thất
nghiệp cao khi nền kinh tế chịu tác động tiêu cực,
đây là mục tiêu cơ bản của VUDN, có thể đảm bảo, cải
thiện cuộc sống của người dân. Vì thế, vườn ươm có
ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là
nền kinh tế địa phương.
Ngoài ra, vườn ươm còn là một dạng dịch vụ công
đặc biệt, có tác động tích cực tới mối quan hệ tư nhân
- nhà nước trong phát triển kinh tế địa phương và
vùng, cũng là nơi có thể kiểm nghiệm sự phù hợp,
hiệu quả của các chính sách Nhà nước trong nỗ lực
giải quyết các vấn đề về thất nghiệp và phát triển
kinh tế.
1.3. Phân loại vườn ươm doanh nghiệp
Tùy theo từng tiêu chí mà mô hình vườn ươm
được phân chia thành nhiều loại khác nhau. Ngân
hàng Thế giới (2002) có đưa ra 3 tiêu chí có thể phân
loại mô hình vườn ươm khác nhau:
- Dựa trên tiêu chí mục đích hoạt động, vườn ươm
có thể được chia ra 02 loại là: vườn ươm hoạt động vì
lợi nhuận và vườn ươm hoạt động phi lợi nhuận.
- Về đối tượng nhắm đến, hay lĩnh vực hoạt động,
có vườn ươm hoạt động đa lĩnh vực và vườn ươm
chuyên môn hóa trong một lĩnh vực, chẳng hạn như
vườn ươm trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, hoặc vườn
ươm trong lĩnh vực công nghệ.
- Với tiêu chí là hình thức đầu tư cho hoạt động của
vườn ươm, có thể phân chia thành các loại vườn ươm:
vườn ươm thuộc sở hữu nhà nước, vườn ươm thuộc
nhà đầu tư tư nhân/DN, và vườn ươm được đầu tư
theo mô hình đối tác công - tư.
Ngoài ra, VUDN có thể có nhiều nhà tài trợ hoặc
tham gia góp vốn, như cơ quan thuộc nhà nước,
trường đại học, các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận,
hoặc các tổ chức tư nhân hoạt động vì lợi nhuận. Nhà
đầu tư tư nhân thường đóng vai trò đầu tư xây dựng,
phát triển cơ sở hạ tầng và thu lợi nhuận từ đó.
Ngày nay, VUDN có xu hướng phát triển theo mô
hình có nhiều đối tác/bên tham gia, mà ưu thế nhất là
hình thức đối tác công tư.
2. Lựa chọn mô hình và lĩnh vực phù hợp đối với
Vườn ươm doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng
2.1. Phân tích, lựa chọn mô hình đầu tư Vườn
ươm doanh nghiệp
Với sự đầu tư và hỗ trợ của Nhà nước, VUDN cũng
có thể được xem như là một dịch vụ công đặc biệt.
Nguồn lực của Vườn ươm càng dồi dào, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp càng hiệu quả. Vì vậy, vốn đầu
tư cho một VUDN (nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng vật
chất, đầu tư trang thiết bị, máy móc và trả lương cho
nguồn nhân lực có trình độ, tạo ra mạng lưới kết nối
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
13Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
rộng,...) sẽ là một khoản chi tiêu lớn trong cơ cấu
ngân sách địa phương.
Trong thực tế, nguồn vốn đầu tư cho VUDN có
thể xuất phát từ: Đầu tư hoàn toàn từ ngân sách nhà
nước, đầu tư tư nhân, hay hợp tác giữa nhà nước và
tư nhân. Bảng dưới đây phân tích một số ưu, nhược
điểm của từng mô hình đầu tư, tài trợ cho VUDN.
Mô hình VUDN đầu tiên cần có sự hỗ trợ quan trọng
của chính quyền địa phương. Hơn nữa, để không trở
thành một khoản chi lớn từ ngân sách và quan trọng
là đảm bảo hiệu quả hoạt động của VUDN, sự tham
gia của thành phần tư nhân góp phần nâng cao tính
khả thi trong thành lập và vận hành VUDN. Việc lựa
chọn đối tác tư nhân tham gia góp vốn và thiết lập
quan hệ về quyền kiểm soát, phân chia lợi ích giữa các
bên ngay từ đầu sẽ là công việc rất thử thách, nhưng
cần phải có để đảm bảo tối thiểu hóa tình trạng tranh
giành, mâu thuẫn trong quá trình hoạt động giữa
các đối tác, đặc biệt giữa nhà nước và tư nhân. Với
những phân tích trên đây, lựa chọn hình thức đầu tư
cho VUDN theo mô hình hợp tác giữa nhà nước và
tư nhân là một trong những quyết định đúng đắn.
2.2. Phân tích, lựa chọn lĩnh vực Vườn ươm
doanh nghiệp của thành phố Đà Nẵng
Theo Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành
phố Đà Nẵng, mục tiêu tổng quát phát triển thành
phố Đà Nẵng trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của
miền Trung với vai trò là trung tâm dịch vụ, cảng biển,
đầu mối giao thông quan trọng về vận tải và trung
chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế; trung tâm
bưu chính viễn thông và tài chính - ngân hàng; một
trong những trung tâm y tế, văn hóa - thể thao, giáo
dục và đào tạo, khoa học công nghệ cao của miền
Trung. Khu vực dịch vụ được xác định là lĩnh vực đóng
vai trò chủ chốt trong cơ cấu nền kinh tế, với mục tiêu
được xác định đến năm 2020 là: dịch vụ: 55,6%, công
nghiệp và xây dựng: 42,8%; nông nghiệp: 1,6%. Trong
khu vực dịch vụ, ngành du lịch và thương mại được
ưu tiên phát triển mạnh.
Về phát triển công nghiệp, thành phố đã sớm xác
định phát triển theo hướng công nghiệp sạch và giá
trị gia tăng cao, trong đó ưu tiên, khuyến khích thu
hút, phát triển mạnh các ngành công nghiệp công
nghệ cao, và các ngành công nghiệp công nghệ
thông tin và viễn thông.
Hơn nữa, Quy hoạch còn xác định mục tiêu đến
năm 2020 xây dựng thành phố Đà Nẵng trở thành
“thành phố môi trường”. Để có thể trở thành “thành
phố môi trường”, thành phố Đà Nẵng sẽ phải hạn chế
tối đa hậu quả của việc phát triển công nghiệp mà
có tác động tiêu cực đến môi trường, và nguồn tài
nguyên của thành phố.
Bảng 1: Phân tích ưu điểm, nhược điểm của mô hình đầu tư hoàn toàn nhà nước, đầu tư tư nhân, và
hợp tác giữa nhà nước và tư nhân (hay có thể gọi hợp tác công - tư)
Mô hình ưu điểm Nhược điểm
Đầu tư hoàn
toàn nhà
nước
- Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế chung;
- Đảm bảo vai trò điều tiết của nhà nước;
- Không tiềm ẩn rủi ro xung đột lợi ích của nhiều
bên tham gia
- Gánh nặng đầu tư công;
- Thiếu động lực phát triển;
- Rào cản bởi quy trình thủ tục hành chính;
- Cán bộ kiêm nhiệm nhiều vị trí
- Nguy cơ xảy ra tình trạng quan liêu.
Đầu tư tư
nhân
- Có động lực thúc đẩy phát triển;
- Kỹ năng, công nghệ hiện đại và tính hiệu quả
cao hơn.
- Lĩnh vực ươm tạo DN kém hấp dẫn đầu
tư;
- Tính hỗ trợ DN thấp;
Hợp tác công
- tư
- Tiếp cận được nguồn vốn tư nhân;
- Tận dụng được Tính hoạt động hiệu quả của
khu vực tư nhân;
- Chất lượng đầu ra cao hơn;
- Rủi ro của nhà nước được chuyển bớt sang nhà
đầu tư tư nhân;
- Được hỗ trợ về chính sách, cơ chế từ nhà nước
- Yêu cầu khung pháp lý mạnh;
- Điều kiện lựa chọn đối tác (đầu tư tư
nhân) cao;
- Nguy cơ xảy ra tranh chấp, yêu cầu phải
phân chia quyền kiểm soát ngay từ ban đầu
Nguồn: Nghiên cứu và tổng hợp bởi tác giả
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
14 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Tại Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XXI, Đà
Nẵng đề ra mục tiêu giải pháp phát triển thành phố
trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong đó, tập trung vào
3 bước đột phá phát triển kinh tế - xã hội. Đột phá
đầu tiên khẳng định lại nhiệm vụ phát triển mạnh các
ngành dịch vụ, nhất là du lịch, thương mại; tập trung
thu hút đầu tư vào công nghiệp công nghệ cao, công
nghệ thông tin tập trung.
Như vậy, để phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội thành phố, vườn ươm doanh nghiệp
thành phố Đà Nẵng với mô hình hoạt động ban đầu
nên tập trung vào các dự án khởi nghiệp tiềm năng
trong lĩnh vực dịch vụ, mà đặc biệt là phục vụ phát
triển ngành du lịch và thương mại; khuyến khích các
sản phẩm, dịch vụ có ứng dụng công nghệ, nhất là
công nghệ thông tin để tạo ra giá trị gia tăng và lợi
thế cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ trong bối cảnh
Việt Nam hội nhập quốc tế sâu rộng và thị trường
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3. chính sách hoạt động của Vườn ươm doanh
nghiệp thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở Đề án nghiên cứu xây dựng Vườn ươm
doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng, mô hình Vườn
ươm doanh nghiệp thành phố đã được thành lập
theo hình thức Công ty Trách nhiệm Hữu hạn có 2
thành viên trở lên, trong đó khoảng 2/3 vốn điều lệ
ban đầu thuộc Quỹ Đầu tư phát triển thành phố, đại
diện cho nhà đầu tư là Nhà nước (UBND thành phố
Đà Nẵng), phần vốn góp còn lại được huy động từ
hơn 10 thành viên là doanh nghiệp và cá nhân trên
địa bàn thành phố.
3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Vườn ươm doanh
nghiệp thành phố Đà Nẵng
Chức năng hoạt động chủ yếu và quan trọng của
VUDN đó là:
- Hỗ trợ khởi nghiệp, góp phần xây dựng và phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp, phát triển cộng đồng
doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng lớn mạnh;
- Hỗ trợ, ươm tạo doanh nghiệp có dự án kinh
doanh nhiều tiềm năng, có sản phẩm, dịch vụ thuộc
các lĩnh vực ưu tiên phát triển của thành phố và phục
vụ lợi ích cộng đồng, xã hội;
- Kết nối, xây dựng mạng lưới nguồn lực để kết
nối các doanh nghiệp mới khởi nghiệp với mạng lưới
nguồn lực của thành phố, quốc gia, quốc tế;
- Đầu tư vào các doanh nghiệp khởi nghiệp và các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và sáng tạo
trong cộng đồng sinh viên, trong các trường đại học,
cao đẳng, gắn nghiên cứu với thực tiễn.
Từ những chức năng trên, VUDN hoạt động thực
hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức các sự kiện, truyền thông khởi nghiệp, tư
vấn và đào tạo về khởi nghiệp;
- Tìm kiếm và phát hiện những ý tưởng kinh doanh
khả thi, có tiềm năng phát triển lớn, để được công ty
hỗ trợ, ươm tạo và đầu tư;
- Thực hiện ươm tạo các doanh nghiệp thông qua
việc cung cấp mặt bằng sản xuất, kinh doanh và các
dịch vụ tư vấn, đào tạo, hỗ trợ kinh doanh có liên quan;
- Thực hiện các hoạt động đầu tư vào các dự án
được lựa chọn ươm tạo tại công ty và các dự án khởi
nghiệp trên địa bàn thành phố, và hỗ trợ thu hút vốn
đầu tư tư nhân, hỗ trợ vay vốn cho dự án được ươm tạo;
- Kết nối, vận động các nguồn lực bên ngoài, trong
nước và quốc tế, để hỗ trợ, tài trợ các dự án được ươm
tạo tại VUDN.
3.2. Quy trình tuyển chọn, hỗ trợ ươm tạo doanh
nghiệp của Vườn ươm doanh nghiệp
Quy trình tuyển chọn, hỗ trợ, ươm tạo doanh
nghiệp của VUDN có thể khác nhau vì được điều
chỉnh cho phù hợp với đặc điểm dự án khởi nghiệp,
nguồn lực của VUDN cũng như điều kiện, bối cảnh tại
thời điểm, tuy nhiên, có 05 giai đoạn chính với những
chức năng, nhiệm vụ chính có thể được minh họa qua
sơ đồ trang 15.
3.3. Hoạt động hỗ trợ ươm tạo trọng tâm của
Vườn ươm doanh nghiệp thành phố Đà Nẵng
a. Về hỗ trợ chi phí hoạt động ban đầu cho doanh
nghiệp được ươm tạo
Vườn ươm cung cấp văn phòng và cơ sở vật chất,
tiện ích với mức phí ưu đãi so với giá thị trường cho
các dự án được lựa chọn ươm tạo trong quá trình ươm
tạo, tùy theo đặc tính của lĩnh vực sản phẩm, dịch vụ
của dự án được ươm tạo và nguồn lực của Vườn ươm
doanh nghiệp, một chương trình ươm tạo có thể là 6
tháng, 9 tháng, 1 năm hoặc dài hơn.
b. Về tư vấn, đào tạo các kỹ năng khởi nghiệp
- Dựa vào năng lực và nhu cầu của các nhóm dự
án được ươm tạo, trên cơ sở kết nối hợp tác với các sở,
ngành, đơn vị thành phố cũng như trung ương và các
tỉnh/thành khác, các cá nhân, tổ chức hỗ trợ và quan
tâm đến khởi nghiệp trong và ngoài nước, VUDN tổ
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
15Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
chức các khóa tập huấn, đào tạo ngắn hạn, chủ yếu
ưu tiên các nội dung là: Tư duy về khởi nghiệp, khởi
nghiệp có tính đổi mới sáng tạo; Định vị và tiếp cận
khách hàng theo từng giai đoạn phát triển; Các vấn
đề pháp lý, sở hữu trí tuệ trong khởi nghiệp; Xây dựng
thương hiệu; Phát triển nhóm; Tăng vốn cho dự án
- Theo dõi quá trình phát triển của từng dự án
ươm tạo để đặt ra các mục tiêu và tư vấn các giải
pháp phù hợp nhằm đảm bảo dự án đạt được các cột
mốc phát triển và tiến độ phát triển dự án; Kết nối với
các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan cung cấp các
tư vấn, lời khuyên, đề xuất hợp lý nhất cho nhóm
phát triển dự án.
c. Về kết nối, phát triển mạng lưới nguồn lực hỗ trợ
dự án khởi nghiệp
Đây là một trong những giá trị cốt lõi quan trọng
mà Vườn ươm doanh nghiệp mang lại cho bất kỳ một
dự án được ươm tạo nào - mạng lưới nguồn lực. Được
kết nối vào mạng lưới nguồn lực, nhóm dự án sẽ trở
nên dễ dàng hơn trong việc huy động các nguồn lực
để phát triển dự án. Dự án có cơ hội để quảng bá,
chứng minh năng lực và tiềm năng phát triển và
thuyết phục các đối tác hỗ trợ và hợp tác trên cơ sở
đạt được mục tiêu đặt ra của các bên.
Mạng lưới nguồn lực cần phải dồi dào về chủ thể
cũng như rộng về quy mô bao phủ và mạnh về năng
lực. Có thể kể ra các chủ thể quan trọng của mạng
lưới: chuyên gia, nhà tư vấn (CEO, chuyên gia hàng
đầu lĩnh vực trong nước và quốc tế, luật sư); đối tác,
nhà cung cấp, khách hàng (doanh nghiệp, tập đoàn
lớn trong và ngoài nước); quỹ hỗ trợ khởi nghiệp,
quỹ đầu tư, quỹ đầu tư mạo hiểm, tổ chức tín dụng
trong nước và quốc tế; các chương trình hỗ trợ khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo trong và ngoài nước, của
chính phủ và phi chính phủ
3.4. Kết quả hoạt động của khóa ươm tạo đầu
tiên của Vườn ươm doanh nghiệp Đà Nẵng
Trên cơ sở chỉ đạo của chính quyền thành phố,
cùng với sự hỗ trợ từ Hội đồng điều phối mạng lưới
khởi nghiệp của thành phố, trong 6 tháng đầu năm
2016, hoạt động của VUDN thành phố đã đạt được
một số kết quả khả quan như sau:
a. Hỗ trợ ươm tạo dự án khởi nghiệp
Khóa ươm tạo đầu tiên của Vườn ươm doanh
nghiệp gồm có 8 dự án khởi nghiệp được tuyển chọn
thành công và chính thức được tham gia quá trình
ươm tạo từ tháng 2.2016. 8 dự án được tham gia khóa
ươm tạo đầu tiên đó là: Zody: Thay đổi cách chăm sóc
khách hàng thông qua ứng dụng tích hợp thẻ thành
viên; Vút bay: Giải pháp hướng nghiệp cho học sinh,
sinh viên Đà Nẵng; Indanang - Nền tảng ứng dụng
di động hỗ trợ người dân và du khách nhằm kết nối
du khách với địa phương; Linger: Mạng xã hội chia
sẻ những câu chuyện theo địa điểm; Tara - mỹ phẩm
sạch; Nôi TOB đa năng; Đặc sản Việt - Nâng tầm đặc
sản Việt Nam; Nước rửa chén Minh Hồng sản xuất từ
xử lý rác thải hữu cơ thực vật.
Nguồn: Nghiên cứu, tổng hợp bởi tác giả
Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng
16 Phaùt trieån Kinh teá - Xaõ hoäi Ñaø Naüng
Kết thúc khóa ươm tạo, 8 dự án đã đạt được một
số cột mốc mục tiêu phát triển quan trọng: 08/08
nhóm có các bước tiến trong việc hoàn thiện sản
phẩm; 07/08 nhóm tăng số lượng nhân sự với tổng số
nhân sự tăng thêm là 27 người; 06/08 dự án có tăng
trưởng người dùng/khách hàng; 05/08 dự án có tăng
trưởng doanh thu; 04/08 nhóm đang thương thảo
đầu tư, trong đó có 1 nhóm đã gọi được vốn đầu tư và
1 nhóm đã xin được vốn tài trợ.
b. Nâng cao tinh thần doanh nhân, tinh thần khởi
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Tổ chức thành công “Hội nghị và Triển lãm
khởi nghiệp Đà Nẵng - Startup Fair 2016” ngày
18.6.2016, diễn ra trong 01 ngày, với gần 50 diễn
giả trong nước và ngoài nước tham dự chia sẻ kinh
nghiệm và các gợi ý phát triển khởi nghiệp Đà Nẵng,
quy tụ được các nhà đầu tư quốc tế kết nối các doanh
nghiệp khởi nghiệp tại Đà Nẵng... Hội nghị và Triển
lãm khởi nghiệp 2016 là sự kiện quy mô lớn đầu tiên
được tổ chức tại Đà Nẵng, thu hút gần 800 lượt khách
tham quan; tạo được một hiệu ứng lan tỏa về tinh
thần khởi nghiệp trong cộng đồng doanh nhân và
thế hệ trẻ thành phố; Gây được tiếng vang đối với
cộng đồng doanh nhân, doanh nghiệp, khởi nghiệp
và các tổ chức phát triển khởi nghiệp trong và ngoài
nước; và sẽ làm tiền đề thu hút, phát triển môi trường,
hệ sinh thái khởi nghiệp cho khởi nghiệp Đà Nẵng,
hướng đến xây dựng một thành phố Đà Nẵng - thành
phố khởi nghiệp
c. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp, mạng lưới
nguồn lực hỗ trợ khởi nghiệp thành phố
VUDN đã kết nối và làm việc với một số đối tác
quốc tế về hỗ trợ khởi nghiệp cho thành phố Đà Nẵng
như Đại sứ quán Israel, Viện Nghiên cứu Khởi nghiệp
của Đức (Zifet), trường Đại học Koblenz-Landau
(Đức); Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), trường
Đại học Arizona (Mỹ), Google Developer Group, Quỹ
Cyber Agent và đã đạt được những thỏa thuận hợp
tác trong hỗ trợ nghiên cứu nhằm xây dựng chính
sách phát triển khởi nghiệp Đà Nẵng; xây dựng các
chương trình đào tạo tiêu chuẩn quốc tế với các mô
hình tư duy khởi nghiệp tiên tiến cho cộng đồng khởi
nghiệp Đà Nẵng, chương trình đào tạo cho các giảng
viên khởi nghiệp; và tổ chức các hội thảo, tọa đàm
nhằm tư vấn khởi nghiệp cho các dự án được ươm
tạo cũng chia sẻ những kinh nghiệm, bài học và lời
khuyên với cộng đồng khởi nghiệp thành phố
Mô hình Vườn ươm doanh nghiệp thành phố Đà
Nẵng được xây dựng trên cơ sở hợp tác công tư, thể
hiện sự sáng tạo và cam kết, đồng thuận giữa chính
quyền thành phố và cộng đồng doanh nghiệp, doanh
nhân thành phố nhằm khuyến khích, hỗ trợ, phát
triển khởi nghiệp Đà Nẵng. Với môi trường chính sách
thông thoáng, thuận lợi, những hoạt động, chương
trình thiết thực và hiệu quả, thành phố Đà Nẵng đang
từng bước huy động mọi nguồn lực xã hội trong nước
và quốc tế, xây dựng và phát triển một hệ sinh thái
khởi nghiệp, hỗ trợ một cách thiết thực và hiệu quả
cho hoạt động khởi nghiệp trên địa bàn thành phố,
hướng đến xây dựng một cộng đồng doanh nghiệp
mạnh về số lượng lẫn chất lượng, tạo ra những sản
phẩm có khả năng cạnh tranh cao và phát triển mạnh
ra thị trường quốc tế.
H.M.L.P.
cHú THÍcH
1 Centre for Economic and Social Services, Global
Practice, (2002), P11.
TÀI LIỆU THaM KHẢo
1. OECD. 1997. Technology Incubators: Nurturing small
firms. Paris
2. OECD secretariat. 1997. Background report: Technology
Incubators: Nurturing small firms. Paris
3. iDISC incubation good practice.
org/business-incubation-toolkit#300
4. infoDev’s Global Network of Business Incubators.
2006. Innovation and Entrepreneurship in Developing
Countries: Impact Assessment and Lessons Learnt from.
5. International Institute for Sustainable Development.
2011. “Sustainable development: Is there a role for Public -
Private Partnerships”. Geneva
6. Nigeria Public-Private Partnerships Manual. Truy cập
ngày 27.7.2014
to-ppp/
7. World Bank. 2002. “Incubators in Developing
Countries: Status and Development Perspectives”.
Washington DC
8. World Bank. 2010. Global Good practice in Incubation
Policy Development and Implementation. Washington DC
9. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội và UNDP. 2013. Phương
thức đối tác công tư - PPP: Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ
thể chế tại Việt Nam. Hà Nội.
10. Hội đồng điều phối mạng lưới khởi nghiệp thành
phố Đà Nẵng. 2016. Báo cáo sơ kết tình hình hoạt động 06
tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 06 tháng cuối
năm 2016 của Hội đồng Điều phối mạng lưới Khởi nghiệp
thành phố Đà Nẵng. Đà Nẵng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phat_trien_khoi_nghiep_tu_mo_hinh_vuon_uom_doanh_nghiep_tren.pdf