LỜI CẢM ƠN
Vào đầu thế kỷ XX, việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, internet và các mạng viễn thông khác đã xuất hiện và trở lên phổ biến, đó chính là Thương mại điện tử (TMĐT).
Tuy mới xuất hiện nhưng TMĐT đã mang lại những lợi ích to lớn và ngày càng nhận được sự quan tâm của Chính phủ, doanh nghiệp và người tiêu dùng. Với các mô hình kinh doanh của mình, TMĐT đang trở thành một công cụ hữu hiệu trong quá trình toàn cầu hoá và trong xây dựng nền kinh tế số.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (HiTV), tác giả có cơ hội được tìm hiểu sâu hơn về một mô hình thương mại điện tử B2C cụ thể: internet malls; về những gì mà Công ty đã đạt được cùng những tồn tại chưa làm được của mô hình này. Luận văn “Phát triển mô hình bán lẻ điện tử “phố Internet” trên website 25h.vn” mà tác giả thực hiện mong muốn đưa ra một số đóng góp cho sự phát triển của mô hình internet malls tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội nói riêng và cho các mô hình thương mại điện tử Việt Nam nói chung.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cùng các anh chị làm việc tại Phòng Thương mại điện tử đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập và tìm hiểu về mô hình tại Công ty. Tác giả cũng xin cảm ơn PGS TS. Nguyễn Văn Minh đã nhiệt tình chỉ bảo để tác giả có thể hoàn thành luận văn này.
TÓM LƯỢC
Thương mại điện tử là một thuật ngữ không còn xa lạ với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Đó là một phương thức tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác. Ở Việt Nam, TMĐT xuất hiện với nhiều mô hình kinh doanh khác nhau như sàn giao dịch TMĐT, cổng TMĐT, đấu giá trực tuyến TMĐT giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí quản lý, giấy tờ; giúp cập nhật thông tin và chăm sóc khách hàng tốt hơn; tăng sự linh hoạt trong giao dịch kinh doanh .
Website 25h.vn của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (HiTV) được xây dựng theo mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” (internet malls). Bên cạnh những kết quả mà Công ty đã đạt được, việc ứng dụng mô hình này vẫn còn một số hạn chế. Chính vì vậy, với đề tài “Phát triển mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” trên website 25h.vn”, trên cơ sở lý luận về mô hình và thực trạng việc triển khai mô hình tại Công ty HiTV, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cho Công ty và kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước nhằm phát triển hơn mô hình TMĐT này.
Những vấn đề được đưa ra trong đề tài bao gồm:
ã Hệ thống hoá lý luận về mô hình bán lẻ điện tử internet malls: đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về mô hình kinh doanh, về bán lẻ điện tử và về mô hình “phố internet”
ã Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài tới sự phát triển của mô hình tại Công ty. Sử dụng các phương pháp định lượng và định tính để phân tích và xử lý dữ liệu nhằm đánh giá về thực trạng triển khai mô hình “phố internet” của Công ty.
ã Theo những dữ liệu đã được xử lý để nêu lên những kết quả đạt được cũng những tồn tại, hạn chế trong quá trình ứng dụng mô hình tại Công ty. Căn cứ theo nguyên nhân của những hạn chế để dự đoán triển vọng phát triển trong thời gian tới; đưa ra một số giải pháp và đề xuất cho sự phát triển của mô hình trong giai đoạn tiếp theo:
o Đối với Công ty: phát triển nguồn nhân lực; hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ; mở rộng hình thức thanh toán TMĐT; mở rộng danh mục mặt hàng và làm hấp dẫn thêm thông tin sản phẩm trên website; đầu tư cho phương tiện vận chuyển; tiếp tục đầu tư cho quảng cáo và tổ chức sự kiện.
o Đối với các cơ quan Nhà nước: hoàn thiện môi trường pháp lý; hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “PHỐ INTERNET” TRÊN WEBSITE 25H.VN
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.4 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.5 Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH BÁN LẺ ĐIỆN TỬ “PHỐ INTERNET” (INTERNET MALLS)
2.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1 Mô hình kinh doanh
2.1.2 Bán lẻ
2.1.3 Bán lẻ điện tử
2.2 Một số lý thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.2.1 Các yếu tố cơ bản của mô hình kinh doanh
2.2.2 Các yếu tố cơ bản của bán lẻ điện tử
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.4 Một số vấn đề lý luận về mô hình bán lẻ điện tử “phố internet” (internet malls)
2.4.1 Phân loại các mô hình kinh doanh của bán lẻ điện tử
2.4.2 Phân loại mô hình kinh doanh phố internet (internet malls)
2.4.3 Các yếu tố cơ bản của mô hình internet malls
2.4.3.1 Các tiêu chí để xác định một internet malls
2.4.3.2 Các vấn đề mà người mua và người bán quan tâm trên một internet
malls
2.4.3.3 Quy trình của các đối tượng khi tham gia vào một internet malls
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu về thực trạng phát triển mô hình bán lẻ điện tử internet malls 20
3.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu
3.1.2 Các phương pháp xử lý dữ liệu
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1.1 Tổng quan tình hình liên quan tới vấn đề nghiên cứu trên thế giới và
tại Việt Nam
3.2.1.2 Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình
Hà Nội (HiTV)
3.2.1.3 Thực trạng phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn
3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển mô hình
internet malls trên website 25h.vn
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
3.2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
3.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu
3.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
3.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Chương 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “PHỐ INTERNET” TRÊN WEBSITE 25H.VN
4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu
4.1.1 Các kết quả đạt được
4.1.2 Những tồn tại chưa được giải quyết
4.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên
4.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
4.1.3.2 Nguyên nhân khách quan
4.1.4 Những vấn đề cần giải quyết
4.2 Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết về Phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn
4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới
4.2.2 Định hướng phát triển của Công ty
4.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết
4.3 Một số đề xuất, kiến nghị về Phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn
4.3.1 Một số đề xuất, giải pháp phát triển mô hình tại Công ty
4.3.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
4.3.1.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
4.3.1.3 Mở rộng hình thức thanh toán TMĐT
4.3.1.4 Mở rộng danh mục mặt hàng và làm hấp dẫn thêm thông tin sản
phẩm trên website
4.3.1.5 Đầu tư cho phương tiện vận chuyển
4.3.1.6 Tiếp tục đầu tư cho quảng cáo và tổ chức sự kiện
4.3.2 Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
4.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý
4.3.2.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
4.3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
51 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phát triển mô hình bán lẻ điện tử “phố Internet” trên website 25h.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế của doanh nghiệp…
Tốc độ phát triển của danh mục nhà cung cấp.
Định hướng phát triển của công ty và những vướng mắc đang gặp phải.
Cách thức tiến hành: Các chuyên gia được mời phỏng vấn là trưởng phòng và một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có thâm niên ở phòng Thương mại điện tử và phòng Hành chính – Tổng hợp.
Ưu điểm: người được mời phỏng vấn là những người quản lý, trực tiếp làm việc và/hoặc nắm rõ các vấn đề trong sự phát triển danh mục nhà cung ứng của công ty nên có thể đưa ra những vấn đề nổi bật nhất trong công ty hiện nay.
Nhược điểm: do chỉ là một vài cá nhân điển hình trong công ty nên những quan điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan, cá nhân không đại diện cho toàn bộ những quan điểm của công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Thu thập các thông tin, đánh giá về tình hình phát triển TMĐT của Việt Nam từ các website, tài liệu, sách, bài giảng có liên quan. Sử dụng các báo cáo tài chính, các tài liệu ban hành trong Công ty để đánh giá về hoạt động giao dịch tại website 25h.vn.
3.1.2 Các phương pháp xử lý dữ liệu
Các phương pháp định lượng
Sử dụng phần mềm SPSS: Là một hệ thống phần mềm thống kê toàn diện được thiết kế để thực hiện tất cả các bước trong phân tích thống kê, mô tả, xử lý dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các phiếu điều tra.
Phân tích thống kê kết hợp miêu tả kết quả các phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia về mức độ ứng dụng mô hình bán lẻ điện tử internet malls ở Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội
Các phương pháp định tính
Ngoài việc sử dụng các phương pháp định lượng, luận văn còn sử dụng các phương pháp định tính như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch… làm cho vấn đề được nhìn nhận một cách toàn diện và khoa học hơn
3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu
3.2.1.1 Tổng quan tình hình liên quan tới vấn đề nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam
Hiện nay, trên thế giới có một số internet malls lớn như emall.com, qvc.com, choicemall.com, au.shopping.yahoo.com… Tuy nhiên, các internet malls này hầu như không giữ nguyên mẫu mô hình kinh doanh internet malls mà có một số thay đổi, làm cho việc giao dịch không chỉ có thể được thực hiện trên website của người bán mà còn có thể tiến hành trực tiếp trên internet mallss; chấp nhận một số hình thức quảng cáo mới trên website…; thậm chí các giao dịch chỉ diễn ra trên website, không liên quan tới nhà cung cấp (qvc.com) …
Ở Việt Nam hiện cũng có một số mô hình thương mại điện tử dạng internet malls nhưng hầu như rất đơn giản. Hoạt động của internet malls hầu như mới dừng lại ở việc đặt link liên kết, đặt logo quảng cáo… nhằm tăng kênh truyền thông tới khách hàng, còn các phương thức để liên kết với nhà cung cấp, kết nối nhà cung cấp, thu hút khách hàng… còn rất hạn chế.
3.2.1.2 Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (HiTV)
Tên doanh nghiệp: Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (tên viết tắt là HiTV)
Trụ sở chính: Số 30 Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.2662127/ 5376430 Fax: 04.2662118
Email: info@hitv.vn Website: www.hitv.vn
Là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức góp vốn của Công ty Dịch vụ Truyền thanh – Truyền hình Hà Nội và các cổ đông khác, bao gồm một số đơn vị trực thuộc như các trung tâm và các phòng nghiệp vụ, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ và các lĩnh vực hoạt động khác nhằm tăng cường khả năng chuyên môn, năng lực hoạt động và sự phối hợp của các đơn vị trong Công ty.
Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0103018434 đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 07 năm 2007; Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 24/3/2008 của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: tổ chức sự kiện, xây dựng kế hoạch truyền thông cho các doanh nghiệp; phát triển hệ thống thương mại điện tử; đào tạo nghề trong lĩnh vực truyền hình và thương mại điện tử
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty HiTV:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
PHÒNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH
PHÒNG ĐÀO TẠO
TT PHÁT TRIỂN DỰ ÁN PHẦN MỀM CNTT
Chức năng của các phòng ban:
Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu về bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự.
Phòng Tài chính – Kế toán: Điều hành, theo dõi và kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình sổ sách kế toán của công ty.
Phòng Thương mại điện tử: Khai thác các hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử, cung cấp và khai thác các dịch vụ gia tăng, giải trí trên internet
Phòng Dịch vụ - Truyền hình: Khai thác các hợp đồng quảng cáo trên tạp chí, sóng phát thanh và sóng truyền hình
Phòng đào tạo: Chịu trách nhiệm quản lý, phát triển và mở rộng Trường trung cấp nghề thông tin và truyền thông Hà Nội
Trung tâm phát triển dự án phần mềm công nghệ thông tin: Cung cấp và triển khai các dự án Công nghệ thông tin; sản xuất phần mềm tin học.
Tên miền website của công ty là www.hitv.vn. Đây là một site thông tin nhằm giới thiệu và quảng bá các hoạt động cũng như các dịch vụ có thể cung cấp của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có Cổng mua sắm điện tử 25h.vn hoạt động theo mô hình bán lẻ điện tử internet malls, được xây dựng với chức năng cung cấp cho khách hàng một thế giới mua sắm, tập hợp những thông tin, hình ảnh của nhiều loại sản phẩm từ những mặt hàng thiết yếu đến những mặt hàng cao cấp, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài hoạt động bán hàng, 25h.vn còn có các dịch vụ tư vấn mua sắm; bản tin 25h khuyến mãi được phát hàng ngày vào lúc 18h20 trên Đài Truyền Hình Hà Nội và phát lại trên 25h.vn nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin khuyến mãi, tư vấn các sản phẩm đang có sức nóng trên thị trường...; trên site còn có một số tiện ích khác như thông tin về giá vàng, ngoại tệ, chứng khoán, thời tiết…; hoạt động đấu giá cũng đã được diễn ra…
Hiện 25h.vn có hơn 24.000 thành viên là cá nhân và doanh nghiệp, trong đó tài khoản doanh nghiệp chiếm hơn 10%; trên 8.000 sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau: thời trang và mỹ phẩm; sách và văn phòng phẩm; đồ dùng gia đình; điện tử và công nghệ; quà tặng và giải trí. Công ty tập trung vào thị trường trong nước là chủ yếu, đặc biệt là địa bàn Hà Nội với biểu phí vận chuyển ưu đãi.
25h.vn được đánh giá là một trong các site TMĐT phát triển nhất Việt Nam. Năm 2008, site này giành được Giải thưởng Sao Khuê và là một trong 10 website thương mại điện tử xuất sắc nhất do người tiêu dùng bình chọn.
3.2.1.3 Thực trạng phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn
25h.vn có mô hình internet malls giống như trang web qvc.com, tức là quy trình diễn ra một giao dịch được thực hiện hoàn toàn trên website, hầu như không liên quan tới nhà cung cấp.
Trên site có danh mục nhà cung cấp và link dẫn đến website của những nhà cung cấp thông qua mục Cửa hàng ở trang chủ. Các nhà cung cấp khi tham gia website, ngoài mục đích bán hàng còn nhằm tăng cường sự tiếp xúc với khách hàng, đẩy mạnh quảng bá và khẳng định thương hiệu, đặc biệt đối với những nhà cung cấp nhỏ và mang định hướng sản xuất. Sản phẩm trên site được phân loại theo nhóm hàng, đặc biệt ngoài trang chủ có danh mục sản phẩm bán chạy và danh mục sản phẩm hạ giá. Hàng hóa luôn sẵn có để bán, hàng hóa có thể để trong kho của Công ty hoặc kho của nhà cung cấp. Để trong kho của bên nào thì bên đó sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển, sau đó thông tin lại cho bên kia được biết.
Chính vì có những đặc điểm chính trên, 25h.vn là một Cổng mua sắm theo mô hình bán lẻ điện tử internet malls.
Mô hình internet malls của 25h.vn cho phép việc thực hiện toàn bộ quy trình giao dịch được diễn ra phía bên Công ty HiTV, chứ không phải ở các cửa hàng nhỏ của các nhà cung cấp. Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, cho vào giỏ hàng, thanh toán… đều do HiTV quản lý. Sau đó, Công ty sẽ tính toán với nhà cung cấp thông qua các loại phí như phí giao dịch, phí quảng cáo, phí bảo dưỡng cửa hàng… sau mỗi đợt bán hàng (thường là tính theo tháng hoặc theo quý).
Sau một thời gian hoạt động, Công ty cũng được các nhà cung cấp quan tâm. Hiện nay, số lượng các nhà cung cấp mà Công ty có lên đến tầm 3000, trong đó, một số tự nhận thấy lợi ích của mình thì tham gia làm thành viên malls, một số là do các nhân viên phòng kinh doanh giới thiệu về. Các nhà cung cấp được lựa chọn và thực hiện việc liên kết, cung ứng sản phẩm theo mùa vụ hoặc theo thị hiếu của người tiêu dùng.
Tuy mới thành lập nhưng tổng doanh thu của Công ty tăng nhanh đáng kể: năm 2006 khoảng 3,3 tỷ; năm 2007 đã là gần 9,0 tỷ và năm 2008 là 13 tỷ, trong đó, doanh thu từ TMĐT thường chiếm tỷ lệ 20%. Đó là một con số đáng khích lệ trong thời điểm TMĐT ở Việt Nam còn khá mới mẻ như thế này.
Tuy nhiên, số lượng sản phẩm, thông tin sản phẩm và nhà cung cấp trên site còn thiếu nhiều, cần bổ sung thêm. Quy trình thanh toán điện tử của Công ty đã có nhưng chưa hoàn thiện và chưa đảm bảo tính an toàn, bảo mật. Thương mại điện tử là một lĩnh vực có tiềm năng rất lớn. Công ty nên đầu tư nhiều hơn vào mảng TMĐT của mình: một là, đó là tính tất yếu của xu hướng phát triển; hai là, nó sẽ đem lại cho Công ty những lợi nhuận xứng đáng từ những đầu tư này.
3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn
3.2.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài
Yếu tố kinh tế:
Suy thoái kinh tế đã và đang có những ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các hoạt động trong nền kinh tế: người tiêu dùng giảm sức mua, doanh nghiệp cắt giảm chi phí và đầu tư, doanh thu và lợi nhuận giảm. Vấn đề này không chỉ tác động đến các doanh nghiệp truyền thống mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội nói riêng.
Tuy nhiên, suy thoái kinh tế cũng tạo cho thương mại điện tử thêm cơ hội tiếp cận người tiêu dùng. Khi tiến hành các giao dịch trên mạng, người tiêu dùng giảm được một số chi phí về thời gian lựa chọn và mua hàng, chi phí đi lại, xăng xe…
Yếu tố xã hội:
Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2006, vấn đề nhận thức về thương mại điện tử được đánh giá là vấn đề quan trọng nhất. Nhưng đến nay, vấn đề này đã phần nào được giải quyết khi thói quen mua hàng trên mạng đã dần được hình thành, đặc biệt trong giới trẻ. Đây là tín hiệu đáng mừng với những doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường bán lẻ điện tử.
Tuy nhiên, vấn đề an ninh và thanh toán trong thương mại điện tử lại đang là vấn đề thời sự và còn nhiều bất cập. Việt Nam là một trong những nước có vấn đề an ninh mạng phức tạp nhất. Thanh toán điện tử đang phát triển nhanh chóng nhưng không theo kịp được sự phát triển của thương mại điện tử do gặp nhiều khó khăn khi xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sự liên kết giữa các ngân hàng.
Yêu tố luật pháp:
Mặc dù chậm hơn yêu cầu nhưng môi trường pháp lý cho thương mại điện tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007. Một số nghị định đã được ban hành như Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Yếu tố công nghệ:
Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin không ngừng phát triển và có những tiến bộ mới. Các doanh nghiệp thương mại điện tử cần thường xuyên cập nhật thông tin về các phần mềm, sản phẩm mới… để làm sao có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, tối ưu hóa các công đoạn trong hoạt động tác nghiệp bán lẻ điện tử. Công nghệ là lĩnh vực mà các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ cạnh tranh trong thời gian tới. Doanh nghiệp nào dẫn đầu về công nghệ tức là có thứ vũ khí cạnh tranh tốt nhất.
3.2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong
Cơ sở hạ tầng:
Hiện Công ty có 02 máy chủ; 35 máy tính để bàn (chưa kể bộ phận đào tạo), nối mạng theo hình thức ADSL; có hệ thống mạng và mạng không dây, kết nối mạng nội bộ theo hình thức mạng LAN. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp chủ yếu là tìm kiếm thông tin, giao dịch với đối tác bằng thư điện tử, truyền và nhận các file dữ liệu, liên lạc với các cơ quan nhà nước, tuyển dụng và đặc biệt trên trang web www.25h.vn tham gia đấu giá trực tuyến và bán tất cả các loại sản phẩm hàng hóa như: đồ điện tử, đồ gia dụng, mỹ phẩm.... Công ty mới chỉ sử dụng phần mềm kế toán cho việc quản lý tài chính, các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho việc quản lý khách hàng, quản lý giao dịch… vẫn chưa có. Theo anh Nguyễn Anh Tuấn – Trưởng phòng Kỹ thuật: thiết bị cũ, lạc hậu, cấu hình thấp, đã có nhưng chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu phát triển của Công ty.
Trình độ nhân viên:
Hiện Công ty có 50 cán bộ công nhân viên, trong đó số nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm gần 50%; số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 12 người và từ Đại học Thương mại là 02 người. Tuy nhiên, số nhân viên có kiến thức chuyên ngành, được đào tạo bài bản về thương mại điện tử hiện chưa có, chỉ có một số cán bộ kiêm nhiệm phụ trách mảng hoạt động thương mại điện tử.
Định hướng phát triển:
Công ty đã có những đầu tư nhất định tới sự phát triển trong lĩnh vực thương mại điện tử: Có phòng Thương mại điện tử và phòng Kỹ thuật nhằm thực hiện tốt và thúc đẩy các giao dịch thương mại điện tử trên website www.25h.vn. Do Công ty hoạt động trong cả hai mảng truyền hình và thương mại điện tử nên xu hướng của Công ty là tạo sự kết hợp giữa hai lĩnh vực này, đưa truyền hình (cụ thể là các chương trình gameshow) thành kênh truyền thông chính của thương mại điện tử. Bên cạnh đó, Công ty vẫn tiếp tục phát triển các hình thức marketing điện tử khác nhằm xây dựng hình ảnh công ty trong tâm trí người tiêu dùng
Hiện nay, Công ty có các hình thức thanh toán như: Thanh toán trực tiếp tại văn phòng giao dịch Công ty; Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng; Thanh toán qua bưu điện; Thu phí tận nơi. Công ty cũng kết hợp với Cổng thanh toán Onepay để thực hiện hình thức thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này còn mới mẻ và tỷ lệ sử dụng chưa cao. Trong thời gian tới, Công ty sẽ đẩy mạnh các giao dịch được thanh toán bằng hình thức này, nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình mua hàng của người tiêu dùng.
3.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu
3.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp
Nhận thức được những sự biến đổi của xu thế toàn cầu hóa thương mại điện tử, Công ty đã có những chuyển biến trong việc ứng dụng thương mại điện tử, được thể hiện rõ thông qua Bảng 3.1: Hình thức ứng dụng thương mại điện tử được chuyển biến tại Công ty trong 3 năm 2005-2007: (Đơn vị tính: %)
Bảng 3.1: Hình thức ứng dụng thương mại điện tử được chuyển biến tại Công ty trong 3 năm 2005-2007: (Đơn vị tính: %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Xây dựng Website
-
100
100
Tham gia tại sàn giao dịch
-
-
100
Kết nối CSDL với đối tác
60
75
85
Sử dụng Email
55
80
95
Nhận đơn đặt hàng bằng phương tiện điện tử
40
52
76
Ngay trong năm 2006, Công ty đã hoàn thiện website bán hàng, đến năm 2007 thì có hoàn thiện mô hình sàn giao dịch trên site; Mức gắn kết với đối tác ngày càng cao thể hiện qua tỷ lệ kết nối cơ sở dữ liệu với đối tác tăng liên tục qua các năm; Việc sử dụng mail liên lạc với đối tác và khách hàng được sử dụng triệt để nhằm tạo điều kiện cho trao đổi và chia sẻ thông tin được nhanh và chính xác. Do có những đầu tư đúng đắn vào thương mại điện tử nên tỷ lệ các đơn hàng được nhận bằng các phương tiện điện tử tăng đáng kể, từ 12-14%/năm.
Bảng 3.2: Doanh số bán hàng tính theo danh mục mặt hàng 2006 – 2007: (Đơn vị tính: Triệu đồng)
Danh mục mặt hàng
Năm 2006
Năm 2007
Quý I
Quý II
Quý III
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Đồ gia dụng, thiết bị bảo vệ
30.00
-
175.00
70.00
15.20
55.00
60.50
Văn phòng phẩm, quà tặng, dược phẩm
18.02
55.25
78.55
20.00
65.25
55.00
15.00
Thời trang-Trang sức, mỹ phẩm
32.00
80.05
-
45.00
30.20
32.00
36.23
Mũ bảo hiểm
-
-
-
-
-
250.00
298.00
Vật liệu xây dựng
-
-
-
-
-
86.25
77.00
Khác
19.98
62.7
246.45
30.00
56.30
41.50
39.00
Theo bảng số liệu trên, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trưng bày và bán trên website chưa đa dạng về chủng loại, mẫu mã; nhiều loại sản phẩm chưa thấy xuất hiện nhiều như đồ điện dân dụng, thiết bị điện truyền thanh, trang thiết bị nội thất cho cơ quan, trường học…; phần mềm ứng dụng, thiết bị điện tử, tin học… Đầu năm 2008, Công ty có thiết lập, mở rộng thêm các loại sản phẩm mang tính công nghệ, kỹ thuật cao, các mặt hàng về thời trang, vật liệu sản phẩm sẽ bị hạn chế hơn thay vào đó là sản phẩm về ô tô, điện tử. Trong danh mục mặt hàng hiện tại của Công ty, sản phẩm mũ bảo hiểm có doanh thu lớn nhất. Sản phẩm này tuy mới xuất hiện vào quý III năm 2007 nhưng do yếu tố xã hội nên có doanh thu lớn và tăng dần.
Tổng doanh thu từ thương mại điện tử trong ba năm gần đây của Công ty liên tục tăng: năm 2006 là 798 triệu đồng; năm 2007 là 1,38 tỷ đồng và năm 2008 là 2,34 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển thương mại điện tử là rất lớn và Công ty nên đầu tư nhiều hơn, chăm sóc khách hàng tốt hơn để doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng.
Ngoài những đầu tư về công nghệ, Công ty còn tích cực đầu tư vào nguồn nhân lực công nghệ thông tin và thương mại điện tử.
Bảng 3.3: Tình hình đào tạo nhân lực về công nghệ thông tin và thương mại điện tử tại Công ty:
Đơn vị tính: %
Mở lớp đào tạo
Gửi NV đi học
Đào tạo tại chỗ
Đào tạo từ xa
Năm 2005
12
20
60
8
Năm 2006
15
21
54
10
Năm 2007
20
15
54
11
Theo bảng số liệu trên, do nguồn lực cho lĩnh vực này còn ít nên chính sách đào tạo tại chỗ được Công ty quan tâm và chú ý hơn cả với tỷ lệ phầm trăm chiếm tương đối cao (từ 54% trở lên). Hình thức đào tạo từ xa cũng là một giải pháp học tập khá hay thông qua mạng Internet, nhằm tiết kiệm thời gian học tập và đi lại cho nhân viên. Chính vì thế, tỷ lệ học từ xa tiếp tục tăng từ 10% năm 2006 đến 11% năm 2007.
3.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
Để có thể nghiên cứu rõ hơn về thực trạng mô hình hoạt động của Công ty, tác giả đã tiến hành điều tra 20 nhân viên trong phòng Thương mại điện tử, từ nhân viên kinh doanh, nhân viên kĩ thuật, marketing… Với 20 phiếu phát ra, thu về 20 phiếu và có 20 phiếu hợp lệ. Những phiếu hợp lệ được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS và một số phương pháp khác, kết hợp với việc phân tích bảng câu hỏi phỏng vấn, thu được một số kết quả sau đây:
Mức độ thường xuyên của việc thực hiện kế hoạch phát triển danh mục nhà cung cấp của Công ty (Bảng 1 – Phụ lục 2): 75% cho rằng Công ty thường xuyên phát triển danh mục nhà cung cấp, 25% cho rằng Công ty chỉ thỉnh thoảng mới phát triển danh mục nhà cung cấp và hầu như số người đánh giá này không thuộc phòng kinh doanh của Công ty. Số còn lại cho đánh giá rằng Công ty đã rất cố gắng và đầu tư khá nhiều cho việc mở rộng nhà cung cấp cũng như mặt hàng kinh doanh trên website của mình.
Những quyền lợi chủ yếu của các nhà cung cấp (Bảng 2 – Phụ lục 2): 25% cho rằng quyền lợi chủ yếu của nhà cung cấp là được giới thiệu thông tin và website ở trang chủ; 15% chọn phương án được ghi nhận là nhà phân phối trong phần sản phẩm; còn lại chọn cả 2 phương án là được giới thiệu thông tin và website, đồng thời được ghi nhận là nhà phân phối trong phần nội dung sản phẩm. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, quyền lợi của nhà cung cấp mới chỉ dừng lại ở đó thì sẽ hạn chế việc khai thác các thế mạnh của họ, cũng là làm phức tạp hệ thống của Công ty.
Hình thức tìm kiếm thông tin nhà cung cấp chủ yếu (Bảng 3 – Phụ lục 2): kênh thông tin chủ yếu để Công ty tìm kiếm thông tin nhà cung cấp là qua các trang vàng và qua thống kê trong ngành (chiếm 60% trong tổng số thông tin có được). Việc quan sát trực tiếp và tìm kiếm thông qua internet cũng đóng vai trò khá quan trọng khi chiếm tới 20% tổng số thông tin. Số còn lại là hiệu quả của một số kênh khác như mối quan hệ, qua giới thiệu...
Tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn nhà cung cấp cho công ty (Bảng 4 – Phụ lục 2): hai tiêu chí Năng lực hậu cần và Thương hiệu uy tín được đánh giá cao khi chiếm tới 35% số phiếu. 15% cho rằng tất cả các yếu tố tài chính, hậu cần, thương hiệu và dịch vụ bổ sung đều quan trọng như nhau, và các nhà cung ứng cần có tất cả các yếu tố đó. Tiếp đó là tiêu chí dịch vụ bổ sung và cuối cùng là năng lực tài chính. Năng lực tài chính không được đánh giá cao, chỉ chiếm 5% trong tổng số phiếu.
Kênh truyền thông chủ yếu được công ty sử dụng (Bảng 5 – Phụ lục 2): kênh truyền thông được đánh giá quan trọng nhất là truyền hình. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội (HiTV) hoạt động trong cả hai lĩnh vực truyền hình và thương mại điện tử. Chính vì vậy, Công ty đã tận dụng lợi thế về truyền hình của mình để truyền thông cho hiệu quả. Hiện Chương trình 25h khuyến mại chiếu trên hanoitv cũng khá thu hút người tiêu dùng. Ngoài ra, tổ chức sự kiện cũng được Công ty chú trọng khi nó được 20% số phiếu đánh giá: Hội chợ online – Hàng chất lượng; chương trình Điểm hẹn mùa thu...
Đối tượng nhà cung cấp thường xuyên cung ứng mặt hàng cho Công ty (Bảng 6 – Phụ lục 2): doanh nghiệp sản xuất là đối tượng nhà cung cấp thường xuyên cung ứng cho Công ty khi có tới 65% số phiếu đánh giá. Đối tượng này chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, muốn tập trung sản xuất, lại hạn chế về chi phí nên coi Công ty như một kênh truyền thông. Tiếp theo đó là cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh, đại lý khu vực chiếm phần còn lại.
Vấn đề gây khó khăn nhất cho việc phát triển danh mục nhà cung cấp (Bảng 7 – Phụ lục 2): theo đánh giá thì tìm kiếm thông tin nhà cung cấp, vấn đề nhân lực, năng lực tài chính và xúc tiến điện tử là các vấn đề gây khó khăn cho việc mở rộng nhà cung cấp cho Công ty. Nhân lực là một trong các vấn đề quan trọng nhất (chiếm 35%): do nguồn nhân lực của Công ty, đặc biệt là nhân lực có chuyên môn về thương mại điện tử tuy đã được chú trọng nhưng vẫn thiếu nhiều. Xúc tiến điện tử cũng là một vấn đề khi Công ty chưa có một giải pháp thực sự hiệu quả để thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp khác.
Mức độ phong phú của danh mục mặt hàng trong Công ty (Bảng 8 – Phụ lục 2): 65% cho rằng danh mục mặt hàng của Công ty mới chỉ dừng lại ở mức bình thường chứ chưa phong phú. Có tới 15% đánh giá số lượng mặt hàng của Công ty còn thiếu nhiều, cần bổ sung thêm. Đây là một con số đáng phải quan tâm về danh mục mặt hàng.
Mức độ đầy đủ của thông tin về sản phẩm trên website (Bảng 9 – Phụ lục 2): 45% đánh giá là bình thường, 30% đánh giá là đầy đủ và 25% đánh giá là còn thiếu nhiều. Thực ra, tác giả cũng thấy thông tin về sản phẩm của Công ty còn quá sơ sài, chưa thể diễn tả hết các thông số kỹ thuật, các lợi ích của sản phẩm, dẫn đến sự hiểu biết và tin dùng sản phẩm có thể bị hạn chế.
Doanh thu của Công ty (Bảng 10 – Phụ lục 2): theo điều tra thì doanh thu của Công ty được tạo ra từ hai nguồn: quảng cáo và bán hàng, trong đó quảng cáo chiếm tỷ lệ lớn hơn (40%). Các hình thức thu phí của Công ty còn hạn chế, chưa có các hình thức như liên kết hay thu phí thành viên.
Chương 4: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH “PHỐ INTERNET” TRÊN WEBSITE 25H.VN
4.1 Các phát hiện và kết luận qua quá trình nghiên cứu
4.1.1 Các kết quả đạt được
Website 25h.vn là một internet malls, e-malls có mô hình như mall qvc.com. Tức là thay vì hiển thị các cửa hàng của người bán thì danh mục sản phẩm lại được hiển thị. Khách hàng đi theo danh mục sản phẩm hoặc sử dụng công cụ search để tìm ra sản phẩm cần tìm. Sau khi tìm được sản phẩm phù hợp, người tiêu dùng sẽ tiến hành giao dịch ngay trên e-malls và không liên quan gì tới website của người bán.
Hiện nay, tuy tình hình kinh tế không ổn định, lạm phát tăng cao khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các ngành kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên, với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên, Công ty đã đạt được những thành quả đáng khích lệ:
Đầu năm 2006, 25h.vn đã được Bộ Thương mại xếp hạng là Website B2C hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực mua bán trực tuyến
Công ty giành được giải thưởng Sao Khuê 2008
Công ty giành được giải thưởng Website TMĐT B2C xuất sắc 2008 do người tiêu dùng bình chọn cho 25h.vn
Năm 2008, doanh thu của Công ty đạt 13 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ TMĐT chiếm khoảng 20%
4.1.2 Những tồn tại chưa được giải quyết
Theo Báo cáo TMĐT của Bộ Công thương năm 2007, những trở ngại chính mà doanh ngiệp gặp phải khi ứng dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh bao gồm: thanh toán trong TMĐT, an ninh mạng, nhận thức của người tiêu dùng, vấn đề pháp lý...
Những trở ngại trên là những tồn tại, những khó khăn của tất cả các doanh nghiệp TMĐT nói chung và của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội.
Theo số liệu của Bảng 4.1: Bảng đánh giá tầm quan trọng của các vấn đề còn tồn tại ở Công ty qua các năm 2005-2007, với mức tối đa là 4, tức là những trở ngại được đánh giá càng gần với mức 4 là những trở ngại khó khăn nhất, càng xa mức 4 thì mức trở ngại càng giảm dần.
Các trở ngại
Điểm bình quân
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nhận thức
3,32
3,23
2,52
Thanh toán điện tử
3,27
3,19
2,84
An ninh, an toàn
-
2,78
2,90
Pháp lý
3,11
2,64
2,55
Môi trường XH và tập quán KD
3,09
2,45
2,48
Nhận thức CNTT
2,95
2,45
2,54
Hạ tầng CNTT và truyền thông
2,81
2,22
2,23
Năm 2005, các vấn đề đáng quan tâm nhất là nhận thức, thanh toán và pháp lý; sang năm 2006, khi mà vấn đề pháp lý được giải quyết phần nào thì vấn đề an ninh mạng trở thành một trong các vấn đề đáng quan tâm nhất; đến năm 2007, cùng với xu hướng chung của thế giới, an ninh đã trở thành vấn đề nổi trội nhất, tiếp theo đó là thanh toán điện tử và nhận thức của người tiêu dùng.
Theo những số liệu đó, các vấn đề nhận thức và thanh toán tuy vẫn còn phức tạp nhưng đã có những giải pháp giải quyết. Nhưng các vấn đề về an toàn, an ninh mạng; môi trường xã hội và tập quán kinh doanh; nhận thức về CNTT; vấn đề hạ tầng CNTT và truyền thông lại có xu hướng tăng lên. Lý do bởi vì CNTT đang phát triển từng ngày, kéo theo đó là nhu cầu ứng dụng những sáng kiến mới nhất, xây dựng cơ sở hạ tầng tốt nhất nhằm phục vụ cho người tiêu dùng, cùng với đó là những phức tạp của vấn đề an ninh, đặc biệt là an ninh trong thanh toán điện tử.
Hiện nay, Công ty đã tiến hành thanh toán trực tuyến khi hợp tác với Cổng thanh toán trực tuyến Onepay của ngân hàng Vietcombank. Tuy nhiên, do cơ chế của Cổng thanh toán này là kiểm soát hoàn toàn thông tin của chủ thẻ và không chia sẻ cho các bên khác, làm cho vấn đề thanh toán vẫn chưa thực sự rõ ràng và đôi khi Công ty vẫn gặp phải rắc rối trong thanh toán trực tuyến. Nếu không sớm giải quyết vấn đề này, thanh toán điện tử của Công ty sẽ khó phát triển được.
Cơ sở hạ tầng CNTT cũng là một vấn đề mà Công ty cần giải quyết. Cơ sở hạ tầng thể hiện trình độ và khả năng có thể đáp ứng khách hàng ở mức nào. Đây là một trong các tiêu chí để đánh giá sự phát triển của một công ty.
Bảng 4.2: Mức độ ứng dụng Internet tại Công ty Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội:
Đơn vị tính: %
Mạng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Mạng LAN
65
77.3
80.1
Mạng WAN
12.5
10.5
6.7
Mạng Intranet
-
7.2
6.0
Mạng Extranet
-
5.0
7.2
Qua đó ta thấy, Công ty HiTV đã có sự đầu tư có hệ thống mạng, máy tính nhưng những đầu tư đó là chưa đủ để vận hành tốt một hệ thống giao dịch TMĐT: máy tính cũ, lạc hậu, cấu hình còn thấp; hệ thống mạng mới dừng lại ở đường mạng ADSL, mạng LAN được sử dụng phổ biến nhất, còn các khác như WAN, Intranet, Extranet đều còn khá mới mẻ với Công ty.
Nhân sự hoạt động trong lĩnh vực TMĐT, đặc biệt là những người có chuyên môn còn thiếu. Theo khảo sát, hiện chỉ có khoảng hơn 10 nhân viên thực sự tham gia vào các hoạt động giao dịch, không kể các nhân viên giao hàng, kỹ thuật; còn những người có chuyên môn, nghiên cứu mô hình, chiến lược và định hướng phát triển cho Công ty thì chưa có.
Ngoài ra, phương thức vận chuyển cũng là vấn đề đáng lo ngại, là một trong những vướng mắc chủ yếu của Công ty. Do thiếu các phương tiện chuyển phát chuyên nghiệp, dịch vụ do bưu điện thì chi phí khá cao, thời gian chưa đảm bảo làm hạn chế trong việc đem lại hiệu quả tối ưu trong việc phân phối hàng hóa.
Các sản phẩm, mặt hàng trưng bày, bán trong giao dịch của 25h còn ít, chưa đa dạng.
4.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên
4.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Đầu tiên, nhận thức về tầm quan trọng của Công ty về các mô hình kinh doanh TMĐT còn chưa sâu sắc và thiếu tính hệ thống. Vì vậy, dù đã vạch ra được tiến trình ứng dụng TMĐT nhưng khi bắt tay vào triển khai thì thiếu đồng bộ và chưa khoa học từ trang thiết bị, máy móc đến con người. Cán bộ nhân viên của Công ty mới chỉ hiểu TMĐT là một phương thức kinh doanh mới chứ chưa tìm hiểu kỹ điều kiện cần và đủ cho việc ứng dụng thành công một mô hình TMĐT. Chính vì vậy nên mới có tình trạng cán bộ nhân viên luôn xác định truyền hình là kênh truyền thông chính, chứ không phải là e-marketing. Công ty có lợi thế khi sử dụng truyền hình là một kênh truyền thông, đó là điều mà không phải doanh nghiệp TMĐT nào cũng có được. Tuy nhiên, Công ty chưa khai thác được nhiều các thế mạnh của e-marketing và hiện tại cũng chưa tập trung vào sử dụng hiểu quả nó.
Hạ tầng CNTT còn thiếu đồng bộ và chưa linh hoạt. Hiện tại, sự chênh lệch về đầu tư giữa phần mềm và phần cứng là khá lớn. Công ty đã trang bị trung bình 1 người/ 1 máy, nhưng mới chỉ sử dụng các phần mềm chống virut, phần mềm thông thường như Office, còn các phần mềm chuyên dụng để quản lý dữ liệu, bảo mật thông tin thì chưa có. Nhu cầu mở rộng, nâng cấp và tích hợp website với các hệ thống thông tin khác trong Công ty (hệ thống thông tin quản lý, hệ thống thông tin kế toán…) cũng như hệ thống thông tin các đối tác, bạn hàng trong tương lai là rất cần thiết nhưng Công ty vẫn chưa tiến hành.
Cuối cùng là sự đầu tư của Công ty cho hoạt động TMĐT là chưa phù hợp với tiềm năng phát triển của nó. Năm 2008, doanh thu từ TMĐT đã chiếm khoảng 20% tổng doanh thu, chứng tỏ tiềm năng phát triển là rất lớn, trong khi đó, mức đầu tư cho nó hiện chỉ vào khoảng 20% trong tổng đầu tư của toàn Công ty. Chính mức đầu tư chưa hợp lý đó làm cho cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện, trình độ nhân viên chưa cao, các hoạt động tác nghiệp chưa đạt hiệu quả cao, thỏa mãn người tiêu dùng, dẫn tới TMĐT chưa thể phát huy hết những lợi thế của nó. Nếu có một sự đầu tư thích hợp, chắc chắn hoạt động TMĐT sẽ phát triển lên một tầm cao mới.
4.1.3.2 Nguyên nhân khách quan
Từ đầu năm 2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Đây là một sân chơi bình đẳng, cạnh tranh công bằng giữa tất cả các quốc gia tham gia. Chúng ta phải cạnh tranh với các nước đã và đang phát triển trên thế giới, công bằng, bình đẳng ngay cả trên lãnh thổ của nước ta. Điều này mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức với nên kinh tế nước ta, với tất cả các doanh nghiệp truyền thống và TMĐT.
Mức độ sẵn sàng của người tiêu dùng đối với TMĐT đang được cải thiện nhưng vẫn còn thấp. Do thói quen lựa chọn và mua hàng trực tiếp tại các siêu thị, thói quen sử dụng tiền mặt... và nhận thức về TMĐT chưa cao, chưa tin tưởng vào sự an toàn của một giao dịch điện tử.
Cơ sở hạ tầng và công nghệ, đặc biệt là công nghệ viễn thông của nước ta chưa thực sự phát triển. Điều này ảnh hưởng rất lớn, mang tính chất quyết định tới sự phát triển của thanh toán điện tử, tới cơ chế hoạt động của Công ty với các đối tác, làm cho chi phí một giao dịch TMĐT của Công ty còn cao.
Cùng với các vấn đề về công nghệ và phần mềm, Công ty phải đối mặt với những trở ngại về văn hoá và luật pháp trong TMĐT. Mặc dù Luật giao dịch điện tử và một số bộ luật, nghị định khác liên quan đến TMĐT đã có hiệu lực và được pháp luật thừa nhận, nhưng môi trường pháp lý mà TMĐT được quản lý là các bộ luật chưa thống nhất hoàn toàn, việc triển khai các nghị định, các chính sách còn chậm.
4.1.4 Những vấn đề cần giải quyết
Từ những tồn tại và nguyên nhân trên, Ban lãnh đạo Công ty cần giải quyết nhanh chóng các vấn đề sau:
Có nhận thức đúng đắn về các hoạt động trong lĩnh vực TMĐT, về mô hình TMĐT Internet malls, e-malls để có hướng phát triển chuyên sâu hơn, nhằm hoạt động hiệu quả hơn.
Có những đầu tư đúng đắn và hợp lý về cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng CNTT, về đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT... để TMĐT có được môi trường phát triển tốt nhất có thể.
4.2. Dự báo triển vọng và quan điểm giải quyết về Phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn
4.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới
Năm 2009 được dự báo là một năm khó khăn đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Cùng với đó là một năm đầy thử thách với các doanh nghiệp cả truyền thống và TMĐT. Sức mua của người tiêu dùng giảm đáng kể, cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi Việt Nam gia nhập WTO.
Tuy nhiên, chúng ta cũng không nên quá bi quan khi thị trường bán lê Việt Nam hiện được đánh giá là thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới. Hơn nữa, phương thức kinh doanh TMĐT là một phương thức kinh doanh mới, với những ưu thế riêng của nó như tiết kiệm chi phí về thời gian đi lại, công sức và xăng xe... sẽ có cơ hội phát triển riêng của mình trong giai đoạn khó khăn này.
Ngoài ra, những tồn tại mang tính khách quan đang dần được khắc phục. Nhận thức của người tiêu dùng về TMĐT sẽ ngày càng cao hơn. Hạ tầng công nghệ ngày càng phát triển sẽ có ảnh hưởng tích cực tới việc ứng dụng vào các doanh nghiệp. Các Luật và Nghị định liên quan tới TMĐT sẽ ngày càng rõ ràng và chặt chẽ hơn đối với từng ngành nghề kinh doanh. Nói chung, các điều kiện khách quan sẽ tương đối có lợi cho sự phát triển của TMĐT.
Với xu hướng chung của xã hội, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội (HiTV) sẽ phải tìm hiểu và phát triển mô hình TMĐT của mình sao cho phù hợp, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng; cùng với đó là những quan tâm, những đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực TMĐT. Với những đầu tư thích hợp, chắc chắn mô hình internet malls, e-malls của Công ty sẽ phát huy được hết những lợi thế của mình, đưa sự phát triển TMĐT của Công ty lên một tầm cao mới.
4.2.2 Định hướng phát triển của Công ty
Theo Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2008, Công ty xác định tổng doanh thu dự kiến trong năm 2009 là 19,5 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ TMĐT là 2 tỷ đồng. Trong Báo cáo, Công ty nhấn mạnh phải tiếp tục phát triển mô hình internet malls, e-malls trên site 25h.vn, khai thác hiệu quả mô hình này và đưa Công ty trở thành một trong các mô hình TMĐT thành công nhất Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, Công ty sẽ tìm hiểu thêm về mô hình TMĐT internet malls, kết hợp với những điều kiện thực tế tại Việt Nam, đồng thời đầu tư nhiều hơn các vấn đề về cơ sở hạ tầng công nghệ, nhân sự, thanh toán điện tử, về danh mục mặt hàng và các hình thức quảng bá. Tác giả tin rằng, với sự đầu tư và nỗ lực đó, Công ty sẽ đạt được mục tiêu của mình và TMĐT sẽ trở thành hoạt động chủ yếu đem lại doanh thu cho Công ty.
4.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết
Về không gian: Các vấn đề cần giải quyết sẽ được diễn ra trong các hoạt động TMĐT của Công ty, cụ thể là phòng TMĐT cùng với các bộ phận liên quan của các doanh nghiệp, các nhà cung cấp của Công ty.
Về thời gian: Các vấn đề còn tồn tại trên cần giải quyết giải quyết càng sớm càng tốt. Mục tiêu của Công ty trong giai đoạn từ nay đến 2013 là khắc phục cơ bản các vấn đề trên, đến 2015 khắc phục hoàn toàn nhằm làm cho lĩnh vực TMĐT hoạt động ổn định và hiệu quả.
4.3 Một số đề xuất, kiến nghị về Phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn
4.3.1 Một số đề xuất, giải pháp phát triển mô hình tại Công ty
Trước hết, Công ty cần có nhận thức đúng đắn về mô hình TMĐT Internet malls, e-malls mà mình đang theo đuổi. Phải xác định rõ được các điều kiện quyết định, các yếu tố ảnh hưởng tới sự thành công của mô hình đó, và muốn phát triển mô hình đó thì cần những gì. Có như thế Công ty mới có hướng đầu tư đúng đắn và đem lại hiệu quả cao.
4.3.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một trong các yếu tố quyết định đến sự thành công của các doanh nghiệp TMĐT. Như đã nói ở trên, nhân lực cho TMĐT của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội còn thiếu rất nhiều, đặc biệt là những người có chuyên môn. Công ty cũng đã tiến hành đào tạo dưới nhiều hình thức cho nhân viên nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực như: mở các lớp đào tạo, gửi nhân viên đi học, đào tạo tại chỗ, đào tạo từ xa... Tuy nhiên, việc đào tạo nguồn nhân lực này vẫn chưa được chú trọng đúng mức: tỷ lệ nhân viên đi học, được đào tạo bài bản thấp; việc mở các lớp, các khóa đào tạo tại chỗ còn ít và chưa mang tính chất chuyên TMĐT, làm cho nguồn nhân lực chưa được cải thiện đáng kể. Chính vì vậy, hoạt động đào tạo, nhất là mở các lớp, các khóa đào tạo tại chỗ cần được tổ chức với một mức độ thường xuyên hơn.
Song song với việc đào tạo nguồn nhân lực, Công ty cũng cần có hoạt động kiểm tra chất lượng nhân viên thường xuyên nhằm đánh giá đúng năng lực làm việc của họ. Hoạt động này không những có thể đánh giá chất lượng mà còn tạo động lực thúc đẩy nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi lẫn nhau, đồng thời cũng có kế hoạch phấn đấu cho công việc của mình. Thông qua những buổi kiểm tra như thế này, Công ty cần cân nhắc để phân công công việc cho phù hợp.
Hơn nữa, hoạt động đào tạo nhân viên của Công ty chỉ nhằm cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân viên làm các công việc tác nghiệp. Như trên đã nói, nguồn lực có trình độ chuyên môn, có thể nghiên cứu, vạch ra chiến lược, hướng phát triển của Công ty trong tương lai hiện chưa có. Vậy, Công ty cần có hoạt động tuyển thêm nhân sự chuyên về quản trị TMĐT để có thể hoạch định chiến lược phát triển cho Công ty, làm cho Công ty có hướng phát triển đúng đắn.
4.3.1.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
Cơ sở hạ tầng công nghệ tốt sẽ giúp cho các nhân viên phát huy hết khả năng của mình, giúp cho khách hàng cảm thấy thỏa mãn và mối liên hệ với nhà cung cấp thêm mật thiết.
Trước hết, Công ty cần đầu tư thêm cho hệ thống máy tính, nâng cấp cấu hình để có thể đáp ứng tốt cho nhu cầu công việc của nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng Kỹ thuật.
Tiếp theo đó, cần xây dựng thêm tài khoản quản trị của nhà cung cấp trên website của Công ty. Tài khoản này sẽ được phân quyền và mỗi nhà cung cấp chỉ liên quan đến loại hàng hóa của mình. Thông qua tài khoản này, một là, Công ty có thể kiểm soát được thường xuyên lượng hàng hóa mà nhà cung cấp có thể cung ứng; hai là cơ chế ngược, nhà cung ứng lại có thể kiểm soát được chính xác số lượng hàng hóa của mình đã bán ra. Vậy là lợi ích của cả hai bên đều được đảm bảo, cơ chế rõ ràng. Chính vì vậy, Công ty có thể yêu cầu nhà cung ứng hỗ trợ thêm chi phí trong quá trình triển khai.
4.3.1.3 Mở rộng hình thức thanh toán TMĐT
Tuy số lượng giao dịch sử dụng phương thức thanh toán điện tử còn chưa nhiều, nhưng nó là phương thức thanh toán của tương lai, và Công ty cần có sự chuẩn bị tốt để có thể biến thanh toán điện tử trở thành một lợi thế, một vũ khí cạnh tranh của doanh nghiệp.
Như đã nói, hiện Công ty đang sử dụng dịch vụ thanh toán điện tử Onepay của Vietcombank. Tuy nhiên, do cơ chế của mỗi dịch vụ thanh toán là khác nhau, nên Công ty đã từng gặp một số rắc rối và gây thiệt hại. Hiện nay, số lượng đơn hàng thanh toán điện tử còn ít, nhưng nếu không có sự quan tâm đúng mức, thanh toán điện tử có thể gây mất uy tín đối với khách hàng và khó có thể phát triển.
Chính vì vậy, Công ty nên tiếp tục tìm hiểu các dịch vụ thanh toán của các ngân hàng khác. Một số ngân hàng đã triển khai dịch vụ thanh toán điện tử khá thành công và nhận được phản hồi tốt từ phía người dùng như Techcombank, Đông Á Bank... Nhiều phương thức thanh toán sẽ làm cho khách hàng có thêm cơ hội lựa chọn, điều này sẽ gây tác động tích cực tới hành vi mua hàng của người tiêu dùng.
4.3.1.4 Mở rộng danh mục mặt hàng và làm hấp dẫn thêm thông tin sản phẩm trên website
Tuy hiện nay, số nhà cung cấp của Công ty lên tới gần 3000 doanh nghiệp với gần 8000 danh mục mặt hàng khác nhau nhưng lại tập trung vào một số lĩnh vực nhất định như: thời trang, đồ điện tử, đồ văn phòng, còn các lĩnh vực khác như đồ ăn khô, bánh kẹo, các đồ ăn dinh dưỡng, các sản phẩm giải trí, các sản phẩm thể thao, đồ trang sức, túi thời trang... lại chưa có hoặc chưa có nhiều.
Những sản phẩm thời trang chịu ảnh hưởng nhiều của thị hiếu và thời tiết, làm cho mức doanh thu chưa lớn. Sản phẩm có mức doanh thu lớn nhất trong năm 2007 là mũ bảo hiểm trong khi sản phẩm này lại không có trên website của Công ty. Điều đó chứng tỏ Công ty hiện vẫn chưa xác định được mặt hàng chủ đạo, mặt hàng chính mà mình sẽ kinh doanh và thu lại doanh thu. Công ty cần có kế hoạch mặt hàng đúng đắn để thu hút khách hàng và đảm bảo doanh thu, tạo nên một lợi thế cạnh tranh của mình.
Các mặt hàng đồ ăn và sản phẩm lưu niệm như đĩa nhạc, thiệp... tuy giá trị nhỏ nhưng lượng người mua lại lớn. Công ty nên phát triển danh mục nhà cung cấp theo chủng loại mặt hàng này, làm tăng doanh thu và có lưu lượng khách hàng lớn hơn. Khi đó, với hoạt động kinh doanh uy tín của mình, Công ty sẽ có lượng khách hàng thường xuyên và trung thành, nhằm đảm bảo doanh thu hằng năm và là cơ sở phát triển thị trường.
Hình ảnh sản phẩm trên website chưa bắt mắt, chưa hấp dẫn người mua. Thông tin sản phẩm ít và chưa thu hút, chủ yếu là liệt kê dạng text, chưa sử dụng các hiệu ứng hình ảnh và màu sắc, giúp khách hàng có thể hình dung ngay được sản phẩm mình muốn. Theo đánh giá, 90% khách hàng không có ý định mua sản phẩm trước khi gặp và phát sinh nhu cầu. Chính vì vậy, Công ty cần làm nổi bật sản phẩm và cả thông tin sản phẩm, đặc biệt là sự đánh giá sản phẩm từ khách hàng bên dưới từng sản phẩm và trên trang chủ, làm cho người mua cảm thấy thu hút và có thể hiểu rõ về sản phẩm mình thích cho đến khi quyết định mua sản phẩm.
4.3.1.5 Đầu tư cho phương tiện vận chuyển
Hiện Công ty cũng chưa có phương tiện vận chuyển riêng. Với các đơn hàng trong nội thành, nhân viên Công ty sẽ tự giao hàng bằng phương tiện của mình. Còn với các đơn hàng ở tỉnh khác, Công ty sẽ kết hợp với các công ty chuyên vận chuyển để giao hàng tới tay khách hàng. Do số lượng đơn hàng từ các tỉnh là rất ít nên Công ty nên tiếp tục kết hợp với các công ty vận chuyển. Nhưng hiện tại, Công ty chỉ kết hợp với Công ty Cổ phần thương mại và chuyển phát nhanh Nội Bài (Netco), như vậy là không đảm bảo thời gian giao hàng và tiết kiệm chi phí, vì mỗi đơn vị vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm một số địa bàn nhất định. Hơn nữa, để tiết kiệm chi phí giao hàng, Công ty nên đầu tư một xe hàng cỡ nhỏ để linh hoạt trong giao vận. Xe hàng sẽ chỉ giao hàng vào một số ngày nhất định trong tuần, và giao cho nhiều khách hàng cùng lúc. Điều này vừa tiết kiệm xăng xe, lại tiết kiệm nhân lực cho Công ty.
4.3.1.6 Tiếp tục đầu tư cho quảng cáo và tổ chức sự kiện
Hoạt động quảng cáo, xúc tiến điện tử của Công ty hiện mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng công cụ search Google.com thông qua tìm từ khóa, còn các hình thức khác như đặt banner, đặt logo, đặt link ở các website khác, viết báo... thì chưa có. Công ty cần mở rộng các hình thức quảng cáo, xúc tiến này để ngày càng có nhiều người, nhiều doanh nghiệp biết đến website, đến mô hình của Công ty. Theo như điều tra, báo điện tử Vietnamnet.vn hiện được nhiều chủ doanh nghiệp quan tâm nhất. Công ty có thể đặt logo trong quảng cáo theo tuần hoặc theo tháng trên báo này; hoặc viết một bài báo giới thiệu về Công ty hoặc giới thiệu về những lợi thế mà doanh nghiệp có được khi tham gia làm thành viên của site này...
Tổ chức sự kiện là một lĩnh vực mà Công ty có nhiều kinh nghiệm. Công ty đã từng tổ chức nhiều sự kiện lớn như Hội chợ online – Hàng chất lượng, Điểm hẹn mùa thu, Mở rộng giao thương – Kết nối CNTT Việt – Nhật, và đã thu hút được khá nhiều sự quan tâm. Công ty nên tiếp tục tổ chức các hoạt động này, với một mức độ thường xuyên hơn để có thêm cơ hội tiếp xúc với các doanh nghiệp đối tác.
4.3.2 Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước
4.3.2.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Thương mại điện tử là môi trường kinh doanh phi biên giới, chính vì vậy, hệ thống pháp lý của nước ta không những phải thống nhất trong nội bộ hệ thống pháp luật mà còn phải thống nhất với hệ thống pháp lý của các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển. Tuy nhiên, môi trường pháp lý của nước ta lại còn rất nhiều vấn đề: một số vấn đề chưa được quy định riêng trong Luật Giao dịch TMĐT mà vẫn được quy định chung trong Luật Dân sự; một số vấn đề thì giữa hai Luật chưa có sự đồng nhất; một số vấn đề lại có sự khác nhau giữa luật Việt Nam với luật quốc tế...
Thanh toán điện tử là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm. Một trong các vấn đề khiến cho thanh toán điện tử vẫn chưa phổ biến ở nước ta là hệ thống pháp lý chưa hoàn thiện. Pháp lý chưa hoàn thiện khiến cho khách hàng cảm thấy không an toàn khi tham gia thanh toán, khi có tranh chấp và họ không biết họ được bảo vệ như thế nào... Đặc biệt là vấn đề an toàn, an ninh mạng ở nước ta vô cùng phức tạp, và không ít các nước đã không chấp nhận những đơn đặt hàng điện tử có xuất xứ từ nước ta. Đó là một vấn đề nghiêm trọng và chỉ có thể được giải quyết khi các cơ quan Nhà nước có những chính sách, những quy định về TMĐT rõ ràng và minh bạch.
Để các mô hình TMĐT ở các doanh nghiệp phát triển đúng đắn và đúng hướng, các cơ quan Nhà nước cũng cần có những quy định về cơ sở hạ tầng công nghệ phù hợp với từng mô hình. Thậm chí, các cơ quan Nhà nước cũng cần có những chứng chỉ, bằng khen… để chứng tỏ doanh nghiệp đã phát triển tới mức nào, nhằm khích lệ và tôn vinh sự phát triển của doanh nghiệp.
Vậy, hoàn thiện hệ thống pháp luật là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng nhất có tác dụng thúc đẩy và đảm bảo cho TMĐT nước ta ngày càng phát triển.
4.3.2.2 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ
Các cơ quan Nhà nước cần có chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT trên cơ sở chuyển giao công nghệ từ nước ngoài. Đây là con đường nhanh nhất để tiếp cận với công nghệ tiên tiến của thế giới về TMĐT.
Bên cạnh đó, các cơ quan Nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng thương mại về cơ sở hạ tầng nhằm sớm hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho thanh toán điện tử của nước nhà; ban hành các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư và chuyển giao công nghệ nhằm thúc đẩy phát triển hạ tầng công nghệ cho TMĐT.
Ngoài ra, các cơ quan Nhà nước cần xây dựng mạng kinh doanh điện tử cho một số ngành công nghiệp nhằm tạo đà cho TMĐT phát triển, đồng thời góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của một số ngành công nghiệp khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
4.3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT
Hiện nay, nguồn nhân lực cho TMĐT còn rất yếu và thiếu. Chính vì vậy, để cho TMĐT có thể phát triển bền vững, việc đào tạo nhân lực là một trong những vấn đề mà các cơ quan Nhà nước phải quan tâm đầu tiên. Tác giả hoàn toàn đồng ý với 9 kiến nghị trong Dự thảo báo cáo TMĐT 2008 của Cục TMĐT và CNTT:
Cục TMĐT và CNTT thuộc Bộ Công Thương khẩn trương dự báo nguồn nhân lực về TMĐT của các doanh nghiệp giai đoạn 2009-2010 và giai đoạn 2011-2015.
Cục TMĐT và CNTT chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, triển khai hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo nhân lực TMĐT trong giai đoạn vừa qua và mức độ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp về nhân lực được đào tạo chính quy về TMĐT.
Vụ Giáo dục Đào tạo chủ trì, phối hợp với Cục TMĐT và CNTT, xây dựng chương trình khung cho ngành đào tạo TMĐT trình độ đại học và cao đẳng, trình Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trước năm 2011.
Cục TMĐT và CNTT chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục Đại học, triển khai nhanh các hoạt động nhằm tăng cường sự liên kết giữa các trường đại học và cao đẳng đào tạo TMĐT, ngay trong năm 2008 cần tổ chức hội thảo về chủ đề đào tạo TMĐT với sự tham gia của đông đảo các trường
Cục TMĐT và CNTT cần hỗ trợ các trường giảng dạy pháp luật về TMĐT thông qua các hoạt động như bồi dưỡng kiến thức pháp luật liên quan cho giảng viên, biên soạn tài liệu giới thiệu các vụ tranh chấp điển hình trong nước và trên thế giới đòi hỏi phải giải quyết theo pháp luật.
Cục TMĐT và CNTT giúp đỡ một số trường đại học và cao đẳng thay đổi chương trình nặng về lý thuyết hiện nay theo hướng nâng cao nội dung thực hành TMĐT, giới thiệu các hoạt động Cục đang triển khai hoặc giới thiệu các trường này với những tổ chức, doanh nghiệp đang triển khai các hoạt động TMĐT để cả giảng viên và sinh viên có thể tiếp cận với thực tiễn kinh doanh trực tuyến.
Cục TMĐT và CNTT chủ trì, phối hợp với các trường thiết lập một thư viện điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công thương nhằm đăng tải các tài liệu, giáo trình TMĐT. Để hỗ trợ giảng viên và sinh viên gắn việc học tập, nghiên cứu với thực tiễn phát triển TMĐT ở Việt Nam, thư viện này cần tập hợp đầy đủ các tài liệu TMĐT bằng tiếng Việt. Các trường có thể gửi giáo trình và tài liệu giảng dạy TMĐT do trường biên soạn tới thư viện này để các trường khác cũng như đông đảo sinh viên trên cả nước có thể tham khảo một cách thuận tiện.
Cục TMĐT và CNTT phối hợp với các đơn vị liên quan phổ biến các mô hình liên kết đào tạo trực tuyến thành công trong các môn học, ngành học giữa các trường đại học trong nước với các trường đại học nước ngoài, đặc biệt là các mô hình đào tạo thạc sỹ và tiến sỹ. Phấn đấu tới năm 2015 tỷ lệ giảng viên TMĐT có trình độ tiến sỹ và thạc sỹ chuyên ngành TMĐT tương đương tỷ lệ đề ra tại Quy hoạch mạng lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2010.
Cục TMĐT và CNTT chủ trì tổ chức các khóa tập huấn cho giảng viên TMĐT của các trường đại học và cao đẳng. Cục có thể mời Hiệp hội TMĐT Việt Nam (Vecom) và các thành viên tiêu biểu của Vecom về kinh doanh, công nghệ, thanh toán... tham gia các khóa tập huấn này.