Hai trường hợp của chúng tôi
Trong điều kiện của chúng tôi không có đầu
dò siêu âm nội soi trong khi mổ, không có kẹp
Satinsky nội soi cũng như các chất bịt kín mô,
chúng tôi khởi đầu bằng những ca bướu nhỏ,
cực dưới, lồi ra ngoài bề mặt thận. Vì 2 trường
hợp bướu đều ở cực dưới nên giải pháp tách
từng nhánh động mạch để clip nhánh cực dưới
trước khi cắt bỏ hẳn cực dưới thận có bướu là
một giải pháp chấp nhận được tuy có thể phí
phạm một số nephron.
Tuy có kinh nghiệm cắt thận qua nội soi
trong và sau phúc mạc(20,24), chúng tôi vẫn chọn
ngã trong phúc mạc để dễ tìm và bóc tách các
nhánh động mạch thận, nếu bướu mặt sau sẽ lật
thận lên để dễ dàng tiếp cận bướu. Dao cắt siêu
âm là một phương tiện cầm máu tốt, khi được bổ
sung bằng kỹ thuật khâu đắp mép chủ mô thận
bằng một cuộn Surgicel làm giá đỡ nên kết quả
cầm máu là đầy đủ. “Lacet” mạch máu đặt dưới
động mạch thận (để khi cần sẽ nâng lên để cầm
máu) tỏ ra không cần thiết.
Kết quả lâu dài của phẫu thuật
Allaf, 9/2004(1), trên 48 bệnh nhân với thời
gian theo dõi 37,7 tháng có 46/48 bệnh nhân
không có bướu tái phát (95,8%). Chỉ có 2 bệnh
nhân tái phát (4,2%) trong đó có 1 bệnh nhân tái
phát sau 4 năm.
Báo cáo đầu tiên của bệnh viện Cleveland,
1/2007(15), trên 56 bệnh nhân sau thời gian theo
dõi 5,7 năm cho kết quả rất tốt so với mổ hở(6,13):
không có di căn xa (0%), một trường hợp tái phát
tại chỗ (2,7%). Tỉ lệ sống sót chung và sống sót
không có ung thư sau 5 năm, theo thứ tự, là 86%
và 100%.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật cắt thận bán phần qua nội soi ổ bụng cho bướu ác chủ mô thận: nhân 2 trường hợp đầu tiên tại bệnh viện bình dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 1
PHẪU THUẬT CẮT THẬN BÁN PHẦN
QUA NỘI SOI Ổ BỤNG CHO BƯỚU ÁC CHỦ MÔ THẬN:
NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN
Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Vũ Lê Chuyên*, Nguyễn Văn Học*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Dùng ruột thừa để tạo hình miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế theo phương pháp
Mitrofanoff có cải biên.
Phương pháp: Cắt ruột thừa ở gốc manh tràng với sự bảo tồn mạch máu mạc treo, rồi đem xuống nối tận-
bên một đầu vào bàng quang hoặc bàng quang tân tạo có áp lực thấp (không tạo đường hầm dưới niêm mạc), đầu
kia mở ra da xuyên cơ thẳng bụng để tạo miệng chuyển lưu cho thông tiểu cách quãng ở 1/4 dưới bụng.
Kết quả: Đã thực hiện được 16 trường hợp trong 2 năm 2006-2007. Tỉ lệ thành công ~ 94%.
Bàn luận và kết luận: Miệng chuyển lưu nước tiểu có kiềm chế bằng ruột thừa có thể thực hiện khá
đơn giản và hiệu quả. Khả năng kiềm chế nước tiểu trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với các
báo cáo khác trong y văn.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC PARTIAL NEPHRECTOMY FOR MALIGNANT RENAL TUMOR:
THE FIRST 2 CASES OF BINH DAN HOSPITAL
Nguyen Phuc Cam Hoang, Vu Le Chuyen, Nguyen Van Hoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 276 - 282
Objective: To report and to assess the outcome of the two first cases of laparoscopic partial nephrectomy
for small malignant renal tumor initially performed at the Department of Urology of Binh Dan hospital.
Patients and Method: Two cases of laparoscopic partial nephrectomy for small malignant renal tumor
were initially performed at the Department of Urology C (Section of High Technology Treatment) of Binh
Dan hospital in the first 2 months of 2007. The patients were placed in a modified nephrolithotomy position,
intraperitoneal laparoscopic partial nephrectomy performed, using the technique of arterial control with a
vascular lace. Outcome of the operations was assessed in the postoperative recovery.
Results: One left renal tumor, lower pole, size of 31 x 34 mm (MSCT), detected by ultrasound because
of flank pain; One left renal tumor, lower pole, size of 30 mm (MSCT), detected incidentally by ultrasound.
Patients were placed in a modified nephrolithotomy position. Intraperitoneal laparoscopic partial
nephrectomy was performed, using 3 – 4 ports. Operating time: 90 -180 minutes. Estimated blood loss: 100
– 150 ml. Postoperative recovery: Mild postoperative pain; Postoperative analgesics administration: 4 – 5
days; Recovery of bowel movements after 2 -3 days; Drain removal at day 4 postop. in one case and discharge
with drain in place in the other case; Postoperative hospital stay: 4 -6 days.
Conclusion: Laparoscopic partial nephrectomy is a safe and feasible minimally invasive procedure. It
can be applied more commomly for small malignant renal tumors in our practice. The long-term oncologic
outcome of this procedure is to be specified.
* Khoa Niệu C, Khu Điều trị Kỹ thuật cao bệnh viện Bình Dân
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nhiều năm qua, tại Khoa-Phân môn
Niệu bệnh viện Bình Dân chúng tôi đã thực hiện
cắt thận tận gốc qua nội soi ổ bụng – cả đường
trong và sau phúc mạc – cho bướu ác thận(20).
Tuy nhiên, đối với bướu thận nhỏ, khuynh
hướng hiện nay là cắt thận bảo tồn thận
(nephron-sparing nephrectomy) ngay cả khi
chức năng thận đối diện còn tốt.
Từ đầu năm 2007, tại Khoa Niệu C bệnh
viện Bình Dân, chúng tôi đã tiến hành cắt bán
phần thận qua nội soi ổ bụng cho 2 trường hợp
bướu ác thận có kích thước nhỏ đầu tiên. Bài viết
này báo cáo lại và đánh giá tính khả thi của phẫu
thuật cắt thận bán phần qua ngã nội soi ổ bụng
qua 2 trường hợp này.
BỆNH ÁN 1
Bệnh nhân
Phùng Thị Th., nữ, 45 tuổi. Số hồ sơ:
207/02501
Địa chỉ: 55/2 Bình Tiên, P7, Q6, thành phố Hồ
Chí Minh.
Lý do vào viện: đau hông lưng trái
Lâm sàng
Ấn đau hông lưng trái
Cận lâm sàng
Siêu âm
U cực dưới thận trái 34 x 37 mm
MSCT thận
Bướu thận trái cực dưới 31 x 29 x 34 mm, lồi
ra ngoài (exophytic), chưa phá vỡ vỏ bao thận.
(Hình 1)
Hình 1: MSCT: Bướu đặc thận trái cực dưới 34 mm,
lồi ra ngoài
Phẫu thuật: ngày 29/01/2007
Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng phải 70 độ
(tư thế mổ thận biến đổi)
Nội soi ổ bụng trong phúc mạc.
Số trocar sử dụng: 3
Phương pháp phẫu thuật: cắt bán phần cực
dưới thận trái. Tiến hành bóc tách động mạch
thận gốc và từng nhánh động mạch thận ở mặt
trước, khống chế động mạch thận bằng một dây
“lacet” mạch máu. Kẹp clip mạch máu cực dưới
trước, sau đó cắt chủ mô thận bằng dao siêu âm
(harmonic scalpel). Cầm máu chủ mô thận bằng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 3
đốt điện mặt cắt và khâu đắp mép cắt bằng giá
đỡ là1 cuộn Surgicel.
Thời gian mổ: 90 phút
Ước lượng máu mất: 100 ml
Hậu phẫu: Đau sau mổ ít, thời gian dùng
thuốc giảm đau sau mổ: 4 ngày.
Có nhu động ruột: ngày hậu phẫu 2
Rút ống dẫn lưu: bệnh nhân mang ống dẫn
lưu về, rút ống khi tái khám
Nằm viện sau mổ: 4 ngày.
Kết quả mô học: Carcinoma tế bào thận, loại
tế bào hạt
BỆNH ÁN 2
Bệnh nhân
Hồ Thị L., nữ, 59 tuổi. Số hồ sơ: 207/ 02542
Địa chỉ: 233A Quốc lộ 1, Cam Lợi, Cam
Ranh, Khánh Hòa
Lý do vào viện: siêu âm tình cờ có bướu thận
trái
Lâm sàng
Ấn tức nhẹ hố thắt lưng trái.
Cận lâm sàng
Siêu âm
U cực dưới thận trái 26mm nghi AML (?)
MSCT thận
Bướu thận trái cực dưới 30 mm, mặt sau,
chưa phá vỡ vỏ bao thận (Hình 2)
Hình 2:. MSCT: Bướu đặc thận trái cực dưới 30 mm,
mặt sau
Phẫu thuật: ngày 07/01/2006
Tư thế bệnh nhân: giống bệnh nhân trên.
Số trocar sử dụng: 4
Nội soi ổ bụng trong phúc mạc.
Phương pháp phẫu thuật: cắt bán phần cực
dưới thận trái giống trường hợp trên.
Thời gian mổ: 180 phút
Ước lượng máu mất: 150 ml
Hậu phẫu: Đau sau mổ ít
Thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ: 5 ngày.
Có nhu động ruột:hậu phẫu 3.
Rút ống dẫn lưu ngày hậu phẫu 4
Nằm viện sau mổ: 6 ngày.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 4
Kết quả mô học: Carcinoma tế bào thận, loại
tế bào hạt (Hình 3)
Hình 3: Bệnh phẩm cắt thận bán phần cực dưới
BÀN LUẬN
Chỉ định cắt bán phần thận trong bướu
ác thận
Đầu tiên, chỉ định cắt thận bán phần trong
bướu ác thận là bệnh nhân có bướu chủ mô thận
hai bên hay bướu thận trên thận độc nhất. Chỉ
định khác là bướu thận một bên mà thận bên kia
bị các bệnh lý có thể làm suy giảm chức năng
thận trong tương lai như hẹp động mạch thận,
thận ứ nước, viêm thận bể thận, trào ngược bàng
quang-niệu quản, sạn niệu hay các bệnh hệ
thống như tiểu đường hay xơ hoá thận
(nephrosclerosis)(21).
Ngày nay nhiều tác giả(3,13,16,18,21,23) thống
nhất rằng phẫu thuật cắt bán phần thận có thể
tiến hành ở bệnh nhân có bướu ác đơn độc,
bướu nhỏ (< 4 cm) và thận bên kia có chức
năng bình thường.
Mổ nội soi hay mổ hở?
Schiff(22) chủ trương cắt thận bán phần nội soi
cho bướu chủ mô thận nhỏ còn cắt thận bán
phần bắt buộc hay bướu thận lớn nên mổ hở cắt
thận bán phần vì nói chung mổ nội soi có thời
gian thiếu máu nóng dài hơn và có nhiều biến
chứng hơn mổ hở(11).
Theo Lane và Gill(8,15): tại bệnh viện
Cleveland (Hoa Kỳ) hiện nay cắt thận bán phần
qua nội soi là một kỹ thuật có thể thay thế mổ hở
bất kể vị trí của bướu và ngay cả bướu trên thận
độc nhất.
Nội soi ổ bụng trong phúc mạc hay sau
phúc mạc?
Theo Gill(10,19) thì tùy thuộc vào vị trí bướu:
bướu mặt sau hay sau bên thì nội soi sau phúc
mạc, bướu mặt trước, trước bên hay bên hay
bướu cực trên thì nên nội soi trong phúc mạc.
Trong 50 trường hợp đầu tiên của ông(10) có 28
trường hợp nội soi trong phúc mạc và 22 trường
hợp nội soi sau phúc mạc.
Các kỹ thuật cầm máu trong cắt thận bán phần
Trong mổ hở
Để cầm máu chủ mô thận các tác giả thường
phải dùng kẹp Satinsky kẹp cả cuống thận (cần
chú ý thời gian thiếu máu nóng)(21) hay kẹp chọn
lọc chủ mô thận (không cần chú ý thời gian thiếu
máu nóng)(3) kết hợp với khâu cầm máu chủ mô
thận tại chỗ. Để kéo dài thời gian thiếu máu
nóng thì dùng đắp lạnh (ice slush) quanh chủ
mô thận(21).
Trong mổ nội soi ổ bụng
Guillonneau(12) khuyên nên kẹp cuống thận
kết hợp (Hình 4, 5) với khâu cầm máu chủ mô
thận được làm lạnh qua ống thông niệu quản sẽ
ít mất máu hơn và thời gian mổ sẽ ngắn hơn.
Hình 4: Satinsky nội soi kẹp cuống thận en bloc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 5
Hình 5: Kẹp bulldog riêng biệt ĐM và TM thận
trong nội soi trong phúc mạc trong nội soi sau
phúc mạc
Làm lạnh thận: có 3 kỹ thuật(25): bơm dung
dịch Saline lạnh qua ống thông niệu quản,
truyền vào động mạch thận dung dịch Saline
lạnh và đắp lạnh thận như trong mổ hở.
Khâu cầm máu cổ điển có làm lạnh thận đi
kèm hay không(4,5,10): kinh nghiệm của bệnh viện
Cleveland trên 275 bệnh nhân đầu tiên với kích
thước bướu trung bình là 2,9 cm, cho cả bướu
thận trên thận độc nhất, bướu nằm ở vùng trung
tâm(14) và rốn thận.
Các chất bịt kín mô (tissue sealants)(25): như
các hạt thrombin/gelatin (Floseal), keo fibrin
(Tisseel), polyethylene glycol hydrogel (Coseal),
keo cyanoacrylate (Dermabond), Surgicel,...
Johnston(14) khuyên chỉ dùng keo fibrin nếu hệ
bồn đài thận chưa bị cắt mở, nếu hệ bồn đài thận
đã bị cắt mở thì phải dùng kỹ thuật khâu trên
giá đỡ (sutured bolster).
Các dụng cụ cắt và cầm máu chủ mô thận
khác như(25): dao siêu âm, dao đốt điện lưỡng
cực, tia argon (argon-beam coagulation),
microwave tissue coagulator (MTC),
radiofrequency dissector (TissueLink), laser
(KTP hay YAG) trên động vật thực nghiệm..
Hình 6: Khâu chủ mô thận trên giá đỡ
Tác giả Châu Quý Thuận(2), qua nội soi sau
phúc mạc, dùng kỹ thuật kiểm soát động mạch
thận bằng một nơ chỉ chromic được thắt cách
quãng mỗi 5 phút kết hợp với mũi khâu chủ
động chủ mô thận bằng 2 sợi chỉ vicryl cài răng
lược hình số 8 cách bờ bướu 2 cm.
Các kỹ thuật nội soi hỗ trợ khác: bao gồm
nội soi hỗ trợ bằng bàn tay (HALPN)(7), hay
robot (RALPN)(9).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 6
Thông số của cuộc mổ theo một số tác giả(7)
Tác giả Số BN
Kích
thước
bướu
Kiểm soát
cuống
Khâu đài
bểthận (%)
Cầm
máu
Máu mất
(ml)
Thời gian mổ
(giờ)
Nằm viện
sau mổ
Theo dõi (tháng)
Janetsc
hek
25 1,9 Không 0 Lưỡng cực, Argon,
Keo
287 2,7 5,8 22,2
Kim 79 2,5 Có - Khâu giá đỡ 391 3,0 2,8 -
Rasswe
iler
53 2,3 - - Siêu âm, Lưỡng
cực, Argon,
Nd:YAG
725 3,2 5,4 24
Gill 100 2,8 Có (91) 64 Khâu giá đỡ 125 3,0 2,0 18
Guillon
neau
28 1,9 Không (12)
Có (16)
0
11
Lưỡng cực, Siêu
âm, Khâu giá đỡ
708
270
3,0
2,0
4,7
4,7
12,2
1,2
Châu
Quý
Thuận
2 4,0 Không (1)
Có (1)
0 Khâu giá đỡ 75 2,6 4,5 -
2 ca
này
2 3,2 Không 0 Clip nhánh ĐM
cực dưới, Khâu
giá đỡ
125 2,25 5 -
Hai trường hợp của chúng tôi
Trong điều kiện của chúng tôi không có đầu
dò siêu âm nội soi trong khi mổ, không có kẹp
Satinsky nội soi cũng như các chất bịt kín mô,
chúng tôi khởi đầu bằng những ca bướu nhỏ,
cực dưới, lồi ra ngoài bề mặt thận. Vì 2 trường
hợp bướu đều ở cực dưới nên giải pháp tách
từng nhánh động mạch để clip nhánh cực dưới
trước khi cắt bỏ hẳn cực dưới thận có bướu là
một giải pháp chấp nhận được tuy có thể phí
phạm một số nephron.
Tuy có kinh nghiệm cắt thận qua nội soi
trong và sau phúc mạc(20,24), chúng tôi vẫn chọn
ngã trong phúc mạc để dễ tìm và bóc tách các
nhánh động mạch thận, nếu bướu mặt sau sẽ lật
thận lên để dễ dàng tiếp cận bướu. Dao cắt siêu
âm là một phương tiện cầm máu tốt, khi được bổ
sung bằng kỹ thuật khâu đắp mép chủ mô thận
bằng một cuộn Surgicel làm giá đỡ nên kết quả
cầm máu là đầy đủ. “Lacet” mạch máu đặt dưới
động mạch thận (để khi cần sẽ nâng lên để cầm
máu) tỏ ra không cần thiết.
Kết quả lâu dài của phẫu thuật
Allaf, 9/2004(1), trên 48 bệnh nhân với thời
gian theo dõi 37,7 tháng có 46/48 bệnh nhân
không có bướu tái phát (95,8%). Chỉ có 2 bệnh
nhân tái phát (4,2%) trong đó có 1 bệnh nhân tái
phát sau 4 năm.
Báo cáo đầu tiên của bệnh viện Cleveland,
1/2007(15), trên 56 bệnh nhân sau thời gian theo
dõi 5,7 năm cho kết quả rất tốt so với mổ hở(6,13):
không có di căn xa (0%), một trường hợp tái phát
tại chỗ (2,7%). Tỉ lệ sống sót chung và sống sót
không có ung thư sau 5 năm, theo thứ tự, là 86%
và 100%.
KẾT LUẬN
Cắt thận bán phần qua nội soi ổ bụng là một
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu an toàn, khả thi và
có triển vọng áp dụng rộng rãi hơn cho bướu ác
chủ mô thận kích thước nhỏ trong điều kiện của
chúng tôi. Các kỹ thuật cầm máu chủ mô thận
cần được hoàn thiện hơn và kết quả lâu dài của
phẫu thuật về mặt ung thư học cần được kiểm
chứng thêm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Allaf M.E., Bhayani S.B., Rogers C., Varkarakis I., Link
R.E., Inagaki T. et al: Laparoscopic partial nephrectomy:
evaluation of long-term oncological outcome. J Urol 2004;
172: 871.
2. Châu Quý Thuận, Dương Quang Vũ, Trần Trọng Trí, Đỗ
Quang Minh, Phó Minh Tín: Nhân 2 trường hợp cắt thận
bán phần qua nội soi sau phúc mạc tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Y học TP Hồ Chí Minh, 2007,Tập 11, Phụ bản của số 1,
tr.205-210.
3. Denardi F., Borges G.M., Walter S., Stopiglia R.M., Ferreira
U., Billis A. and Nelson R. Netto Jr: Nephron-sparing
surgery for renal tumours using selective renal
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 7
parenchymal clamping. BJU Intenational 2005,196, 1036–
1039.
4. Desai M.M., Gill I.S., Kaouk J.H., Matin S.F., Novick A.C.:
Laparoscopic partial nephrectomy with suture repair of
the pelvicaliceal system. Urology 2003; 61:99-104.
5. Desai M.M., Gill I.S. Laparoscopic partial nephrectomy for
tumor: Current status at the Cleveland Clinic. BJU Int
2005; 95:41–45.
6. Fergany A.F., Hafez K.S. and Novick A.C.: Long-term
results of nephron sparing surgery for localized renal cell
carcinoma:10-year followup. J Urol 2000; 163: 442.
7. Finelli A., Gill I.S.: Laparoscopic partial nephrectomy:
contemporary technique and results. Urologic Oncology:
Seminars and Original Investigations 22 (2004) 139–144.
8. Frank I., Colombo J.R., Jr., Rubinstein M., Desai M.M.,
Kaouk J.H.and Gill I.S.: Laparoscopic Partial Nephrectomy
for Centrally Located Renal Tumors. J Urol 2006; 175, 849-
852.
9. Gettman M.T., Blute M.L., Chow G.K., Neururer R.,
Bartsch G., and Peschel R.: Robotic-assisted laparoscopic
partial nephrectomy: Technique and initial clinical
experience with davinci robotic system. Urology 2004, 64:
914–918.
10. Gill I.S., Desai M.M., Kaouk J.H., Meraney A.M., Murphy
D.P., Sung G.T. et al: Laparoscopic partial nephrectomy
for renal tumor: duplicating open surgical techniques. J
Urol 2002; 167: 469.
11. Gill I.S., Matin S..F, Desai M.M., Kaouk J.H., Steinberg A.,
Mascha E., Thornton J., Sherief M.H., Strzempkowski B.,
Novick A.C.: Comparative analysis of laparoscopic versus
open partial nephrectomy for renal tumors in 200 patients.
J Urol 2003;170:64–68.
12. Guillonneau B., Bermudez H., Gholami S. et al:
Laparoscopic partial nephrectomy for renal tumor. Single
center experience comparing clamping and no clamping
techniques of the renal vasculature. J Urol 2003;169:483-6.
13. Herr H.W.: Partial nephrectomy for unilateral renal
carcinoma and a normal contralateral kidney: 10-year
followup. J Urol1999; 161: 33.
14. Johnston W.K. III, Montgomery J.S., Seifman B.D.,
Hollenbeck B.K., Wolf S.J. Jr: Fibrin glue v sutured bolster:
Lessons learned during 100 laparoscopic partial
nephrectomies. J Urol 2005;174:47–52.
15. Lane B.R. and Gill I.S.: 5-Year Outcomes of Laparoscopic
Partial Nephrectomy J Urol 2007; 177: 70.
16. Lee C.T., Katz J., Shi W., Thaler H.T., Reuter V.E. and
Russo P.: Surgical management of renal tumors 4 cm. or
less in a contemporary cohort. J Urol 2000; 163: 730.
17. Lerner S.E., Hawkins C.A., Blute M.L., Grabner A., Wollan
P.C., Eickholt J.T. et al: Disease outcome in patients with
low stage renal cell carcinoma treated with nephron
sparing or radical surgery. J Urol 1996; 155: 1868.
18. Miller D.C., Hollingsworth J.M., Hafez K.S., Daignault S.
and Hollenbeck B.K.: Partial nephrectomy for small renal
masses: an emerging quality of care concern? J Urol 2006;
175:853.
19. Moinzadeh A., Gill I.S., Finelli A., Kaouk J.H. and Desai
M.M.: Laparoscopic partial nephrectomy: 3-year followup.
J Urol 2006;175: 459.
20. Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Văn
Ân, Phạm Phú Phát, Nguyễn Tế Kha, Ngô Đại Hải, Đỗ
Anh Toàn: Phẫu thuật nội soi ổ bụng cắt thận tận gốc cho
bướu ác thận ở người lớn: kinh nghiệm ban đầu tại bệnh
viện Bình Dân. Y học thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề
Ung bướu học. Hội thảo phòng chống ung thư TP. Hồ Chí
Minh lần thứ 9. Phụ bản của tập 10* Số 4* 2006, tr.502-511.
21. Novick A.C. and Campbell S.C.: Renal tumors. Campbell’s
Urology, 8th. Ed. 2002, chapter 75.
22. Schiff J.D., Palese M., Vaughan E.D. Jr, Sosa R.E., Coll D.
and Del Pizzo J.J.: Laparoscopic vs open partial
nephrectomy in consecutive patients: the Cornell
experience. BJU International,2005,196,811–814.
23. Steinbach F., Stockle M. and Hohenfellner R.: Clinical
experience with nephron-sparing surgery in the presence
of a normal contralateral kidney. Semin Urol Oncol 1995;
13: 288.
24. Vu Le Chuyen, Nguyen Phuc Cam Hoang, Nguyen Van
An, Nguyen Te Kha, Do Anh Toan: Laparoscopic
nephrectomy: the Binh Dan experience in 3 years.
Int.J.Urol.(2006)13(Suppl.1), A1-A22, 8th Asian Congress of
Urology.
25. Walters R.C., Collins M.M. and L’Esperance J.O.:
Hemostatic techniques during laparoscopic partial
nephrectomy. Current Opinion in Urology 2006, 16:327–33.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề HN KH KT BV Bình Dân 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_cat_than_ban_phan_qua_noi_soi_o_bung_cho_buou_ac.pdf