Kết quả
NOTES là một phương pháp phẫu thuật mới nên
phần lớn nghiên cứu, trừ nghiên cứu của chúng tôi,
đều dưới dạng giới thiệu ca lâm sàng và kỹ thuật
cho một vài trường hợp gần đây nên kết quả lâu
dài về ung thư học còn chưa được đánh giá. Tuy
nhiên, Atallah S và cộng sự [1] nghiên cứu trên 20
bệnh nhân ung thư trực tràng được mổ kiểu Hybrid
NOTES cho thấy không có tái phát tại chổ sau trung
bình 6 tháng. Patricia Sylla cũng cho thấy sau 3
tháng theo dõi không có tái phát tại chỗ ở 5 bệnh
nhân của mình. Mặc dù thời gian theo dõi còn ngắn
(3 tháng-2 năm), nhưng như ở tất cả các nghiên cứu
của chúng tôi cũng như các tác giả khác, đều cho
thấy chất lượng của TME và hai đầu diện cắt là rất
tốt, cũng như số lượng hạch đếm được ở mạc treo
trực tràng sau mổ là tương đương với mổ nội soi
truyền thống, cho phép chúng tôi dự báo đến một
kết quả tương tự như phẫu thuật nội soi kinh điển
theo thời gian[10].
Chỉ có 1 bệnh nhân cắt đại tràng Sigma qua âm
đạo theo dõi xa có di căn gan đang được điều trị hóa
chất bước 2. Không có bệnh nhân nào tái phát tại
chỗ, nói lên ưu điểm của phương pháp như một số
tác giả trên thế giới đang nghiên cứu (TaTME) [1][7].
Chúng tôi đánh giá chức năng cơ thắt trên 17
bệnh nhân cắt trực tràng đều ở mức Kirwan I, có
nghĩa là rất tốt, không có hiện tượng són phân qua
theo dõi 1 tháng đến 2 năm sau mổ. Có những bệnh
nhân hồi phục rất sớm (trung tiện sau 1 ngày, TB
2 ngày), nhìn chung, tỉ lệ hồi phục sau mổ thường
nhanh và thuận lợi trong nhóm nghiên cứu này.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi cắt đại - Trực tràng qua trực tràng và âm đạo (Notes), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI - TRỰC TRÀNG
QUA TRỰC TRÀNG VÀ ÂM ĐẠO (NOTES)
Phạm Như Hiệp
Bệnh viện Trung ương Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên (NOTES) được xem là một biến thể quan trọng trong kỹ thuật
xâm nhập tối thiểu (MIS). Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng qua lỗ tự nhiên còn ít thực hiện trên thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng hoàn
toàn qua hậu môn và âm đạo trong điều trị ung thư đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 22 bệnh nhân (17 trực tràng và 4 đại tràng Sigma, 1 đại tràng trái),
adenocarcinoma đại trực tràng, có T≤ T
3
N
1
M
0.
Điều trị tại BVTW Huế từ 12/2013-12/2015. Phương pháp
nghiên cứu: Tư thế bệnh nhân sản khoa, 2 chân dạng, gối gập 1200 và được đặt van lone-star tại hậu môn (K
trực tràng) hoặc âm đạo (K đại tràng Sigma hoặc đại tràng trái), sau đó bơm hơi và phẫu tích vào khoang phẫu
thuật cho đến phúc mạc, bóc tách mạc treo trực tràng (TME), thắt các mạch máu mạc treo tràng dưới, bệnh
phẩm và đại tràng được kéo ra ngoài để cắt bỏ và thực hiện miệng nối qua âm đạo hoặc hậu môn (miệng nối
bằng EEA stappler: 16, khâu nối tay: 6) đại – trực tràng hoặc đại tràng - ống hậu môn. Kết quả: Có 4 bệnh nhân
(3 trực tràng, 1 đại tràng Sigma) phải đặt thêm trocar để hỗ trợ phẫu thuật do các nguyên nhân như: bệnh
nhân sau xạ trị, chảy máu, tổn thương niệu đạo, mất định hướng một bệnh nhân (trực tràng) chuyển mổ
mở do chảy máu trong mổ không thể cầm máu bằng phẫu thuật nội soi, một bệnh nhân chuyển qua phương
pháp mổ nội soi cắt trước lấy bệnh phẩm qua lỗ tự nhiên. Thời gian mổ trung bình: 258 ± 40 (190 - 300) phút.
Tất cả bệnh nhân được sử dụng giảm đau thông thường ngày đầu sau mổ, phục hồi nhu động ruột ngày thứ
nhất: 16 bệnh nhân (TB 2 ngày, lâu nhất: 3 ngày). Thời gian nằm viện: 8 ± 2,6 (4 -14). Đánh giá chức năng cơ
thắt theo Kirwan (giai đoạn I: 16). Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng kèm toàn bộ mạc treo (TME)
hoàn toàn qua ngả hậu môn và âm đạo bước đầu cho thấy khả thi và an toàn tại BVTƯ Huế. Kỹ thuật cắt đại
tràng qua âm đạo với các dụng cụ cải tiến có thể là kỹ thuật được thực hiện đầu tiên trên thế giới. Một nghiên
cứu đa trung tâm và thời gian theo dõi dài hơn là cần thiết.
Từ khóa: đại tràng Sigma, phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên (NOTES), đại - trực tràng, âm đạo
Abstract
FIRSTLY EXPERIENCE OF TRANSANAL AND TRANSVAGINAL
NOTES FOR COLORECTAL CANCER
Pham Nhu Hiep
Hue Central Hospital
Objective: Natural Orifice Transluminal Endoscopic Surgery (NOTES) is an important variation in minimally
invasive surgery (MIS) nowaday. We would like to present the techniques and the results of the pure transanal
and transvaginal laparoscopies (NOTES) in treatment of colorectal cancer. Material and method: Prospective
study at Hue Central Hospital, Vietnam. Patients: From December 2013 to December 2015, 22 cololorectal
cancers (17 rectum, 4 sigmoid tumors and 1 descending colon), adenocarcinoma, T≤ T
3
N
1
M
0
. Methods: The
patients were placed in the lithotomy and Trendelenburg position, and the lone-star retractor was placed in
anus (rectum cancer) or vagina (sigmoid cancer). Inflating of surgical cavity with CO
2
and setting at 12 mmHg.
Continuing dissection until go inside of the abdominal cavity (transanal technique), after that, the rectum
was pushed into the abdominal cavity. The IMA, IMV were divided (TME included) in both techniques. After
finishing dissection, specimens were pulled out through the anus or vagina to prepare anastomosis. The
coloanal or colorectal anastomosis was performed by hand-sewn (6 cases) or by EEA staplers (16 cases).
Results: 3 patients needed one more 5 mm umbilical port in RLQ, 1 patient needed two 5mm trocars
(post radiation hemorrhagy, urethral perforation,). 1 patient converted to open and 1 patient converted
- Địa chỉ liên hệ: Phạm Như Hiệp, email: nhuhieppham@yahoo.com.vn
- Ngày nhận bài: 10/6/2017; Ngày đồng ý đăng: 30/8/2017; Ngày xuất bản: 15/9/2017
79
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
to HYBRID-NOTES procedure. The operation time was 258 ± 40 (190 - 300). All patients required minimal
analgesia. Bowel movement returned on the first day in 16 patients (average: 2 days, maximum: 3 days).
The hospital stay was 8 ± 2,6 (4 -14 days). Kirwan clasification (sphinter function) is very good (stage I: 16).
Conclusions: Pure transanal and transvaginal laparoscopies in treatment of colorectal cancer are feasible
and safe. It seems to be the first pure transvaginal laparoscopy (NOTES) for human in the world. However, a
multicentric studies and long follow-up are necessary.
Key words: Natural Orifice Transluminal Endoscopic Surgery (NOTES), colorectal cancer, Pure transanal
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phẫu thuật nội soi qua lỗ tự nhiên (NOTES) lần
đầu tiên trên thế giới được tiến hành trên xác, trên
động vật rồi tiến đến ứng dụng trên người với kết
quả bước đầu khả quan. Phẫu thuật nội soi qua lỗ tự
nhiên NOTES có xu hướng được xem như một bước
tiến mới của phẫu thuật xâm nhập tối thiểu [4]. Tuy
nhiên, các báo cáo về thực hiện NOTES cho bệnh
nhân ung thư đại trực tràng còn rất ít và chỉ là báo
cáo nhân trường hợp [3]. Tại Việt nam, chỉ có nhóm
nghiên cứu của Phạm Như Hiệp đã báo cáo một số
trường hợp phẫu thuật nội soi cắt đại trực tràng qua
lỗ tự nhiên và đã được thế giới ghi nhận [10].
Mục tiêu: nhằm giới thiệu kinh nghiệm và kết
quả bước đầu của chúng tôi trong nghiên cứu và
ứng dụng phẫu thuật nội soi NOTES cắt đại trực
tràng điều trị ung thư đại trực tràng.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Từ tháng 12/2013 đến 9/2015, tại BVTW Huế,
chúng tôi đã phẫu thuật cắt đại tràng và cắt trực
tràng qua ngả hậu môn và âm đạo cho 22 ung thư
đại trực tràng, adenocarcinoma, T<T3 và N0 hoặc
N1, M0: 17 trực tràng, 04 đại tràng sigma, 1 đại
tràng xuống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Chuẩn bị bệnh nhân: như phẫu thuật nội soi
cắt đại trực tràng thường quy
- Phương pháp phẫu thuật:
• Thì 1: phẫu tích vùng ống hậu môn (ung thư
trực tràng) hoặc qua âm đạo (ung thư đại tràng
Sigma) và đặt dụng cụ chuyên dụng bằng phẫu thuật
mở kinh điển. Đặt van tự cố định để banh rộng lỗ
hậu môn (hoặc âm đạo). Phẫu tích mạc treo trực
tràng theo nguyên tắc TME
• Thì 2: phẫu thuật nội soi qua ngả hậu môn
hoặc âm đạo. Bơm CO2, áp lực 9-10mmHg. Tiếp tục
phẫu tích TME cho đến khi vào được ổ phúc mạc.
Phẫu tích, kẹp buộc gốc ĐM MTTD, TM MTTD và
giải phóng đại tràng sigma hay đại tràng xuống như
thường quy từ ngả xuyên hậu môn lên.
• Thì 3: thực hiện miệng nối. EEA hay khâu nối
tay giữa đại tràng với ống hậu môn. Hóa chất và xạ
trị kết hợp trước sau mổ: theo phác đồ của NCCN
2012.
• Đánh giá kết quả phẫu thuật:
+ Đặt thêm trô ca hỗ trợ hay mổ mở
+ Tai biến trong mổ
+ Chất lượng của TME và hai đầu đường cắt và
TNM sau mổ
+ Các thông số hậu phẫu: trung tiện, cho ăn, ra
viện, biến chứng, chất lượng đại tiện (theo Kirwan)
và theo dõi lâu dài
Hình 1. Vị trí và tư thế của kíp mổ
80
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi của bệnh nhân: 51,6 ± 12,1 (30 - 96), Nam/nữ: 11/11
BMI 21,2 ± 2,5 (17,3 – 27,3)
3.2. Đặc điểm thương tổn: Trực tràng: 17; Đại tràng Sigma: 4; Đại tràng xuống: 1
Bảng 1. Vị trí của u
Từ rìa hậu môn 10-15cm >15cm
N 6 5 6 5
Bảng 2. Giai đoạn/TMN sau mổ
Giai đoạn I II III
TMN T2N0M0 T3N0M0 T2N1M0* T3N1M0*
n 12 4 2 4
*: 1≤N1 ≤3 hạch (+)
3.3. Kỹ thuật thực hiện
Bảng 3. Các kỹ thuật
Cắt trước Cắt trước thấp Pull-through Cắt qua âm đạo* Hybrid-notes Mổ mở
6 5 5 4 1 1
*: Đại tràng
Miệng nối: Khâu nối bằng tay: 6 (colo-anal)
EEA: 16 (colo-rectal)
Thời gian mổ: 243 ± 54 (190 - 300) phút
3.4. Biến chứng/chuyển mổ qua nội soi kinh điển
Bảng 4. Nguyên nhân và số lượng trocar đặt thêm hỗ trợ
Nguyên nhân Vị trí Số lượng trô ca N
Chảy máu sau xạ trị Trực tràng 2 1
Phẫu tích khó do viêm dính tiểu khung vì vết
mổ cũ
Trực tràng 1 1
Tổn thương niệu đạo Trực tràng 1 1
Bảng 5. Nguyên nhân chuyển đổi kỹ thuật mổ
Nguyên nhân Vị trí u
Kỹ thuật chuyển
đổi
N
Chảy máu do tổn thương tĩnh mạch chậu
ngoài
Trực tràng thấp Mổ mở 1
Vị trí u ở chỗ nối đại tràng Sigma-trực tràng
sát túi cùng sau âm đạo, không thể phẫu tích
từ đường âm đạo được
Đại tràng sigma
Hybrid-NOTES lấy
bệnh phẩm qua
lỗ âm đạo
1
3.5. Kết quả phẫu thuật
Bờ an toàn: Không có tế bào ung thư tại phần
mỏm cắt để lại (22 trường hợp)
Tất cả bệnh nhân được sử dụng giảm đau thông
thường ngày đầu sau mổ.
Phục hồi nhu động ruột ngày thứ nhất: 16 bệnh
nhân (TB 2 ngày, lâu nhất: 3 ngày).
Thời gian nằm viện: 7 ± 2,8 (4 -14).
Đánh giá chức năng cơ thắt theo Kirwan sau 1
tháng (giai đoạn I: 16).
Tử vong: 0
Thời gian theo dõi: 1 đến – 3,5 năm.
Chỉ có 1 bệnh nhân cắt đại tràng Sigma qua âm
đạo theo dõi xa có di căn gan (sau 2,5 năm) đang
81
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
được điều trị hóa chất bước 2.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm kỹ thuật
Cho dù tiến hành theo phương thức nào, trong
thực hành điều trị ngoại khoa ung thư đại trực tràng,
phẫu thuật viên cũng phải đảm bảo an toàn về mặt
phẫu thuật và ung thư học. Vì vậy, có 3 vấn đề chính
được đặt ra khi thực hiện phẫu thuật NOTES:
- Chỉ định hợp lý
- Kỹ thuật hoàn chỉnh
- Đảm bảo kết quả (ngắn hạn cũng như lâu dài).
Sử dụng phẫu thuật NOTES hỗ trợ bởi nội soi ổ
bụng, Sylla P và cộng sự chỉ định cho các bệnh nhân
ung thư trực tràng giai đoạn T1-T3, N0M0 ở 5 bệnh
nhân [7]. Zhang H và cộng sự cũng có 1 bệnh nhân
ung thư trực tràng giai đoạn T3 được làm phẫu
thuật NOTES [9], trong khi De Lacy AM và cộng sự
[4] chỉ định cho tất cả giai đoạn của ung thư đại trực
tràng, từ giai đoạn I đến giai đoạn IV. Chúng tôi cho
rằng cũng như trong trường hợp mổ nội soi truyền
thống, phẫu thuật NOTES cũng có thể chỉ định cho
tất cả các trường hợp ung thư đại tràng xuống chưa
có biến chứng tắc ruột hay thủng, áp-xe, và cho tất
cả trường hợp ung thư trực tràng chưa có xâm lấn
hệ thống cơ thắt. Trong nghiên cứu này, với 22 bệnh
nhân đầu tiên chúng tôi chỉ định cho các bệnh nhân
có u từ T3 trở xuống mà thôi. Có chỉ định xạ trị trước
mổ theo NCCN Guideline[11].
Chúng tôi chỉ định NOTES trong ung thư đại trực
tràng cho các bệnh nhân có u nằm ở 5 phân đoạn
khác nhau (đại tràng xuống, đại tràng Sigma, trực
tràng cao, trung gian và thấp-cực thấp). Với 3 phương
pháp phẫu thuật khác nhau được thực hiện (bao gồm
cắt trước, cắt trước thấp, xuyên cơ thắt) và nhận thấy
đều khả thi. Nhận định và chỉ định này của chúng tôi
cũng phù hợp với ý kiến của Isha Ann Emhoff [2] khi
tổng kết lại y văn về phẫu thuật NOTES trong ung thư
đại trực tràng. So sánh với kỹ thuật làm TME qua nội
soi truyền thống, và khi đặt stapler nội soi dạng Endo-
GIA, chúng tôi cũng đồng ý với các tác giả [1], [8] rằng,
NOTES qua hậu môn là một chọn lựa tốt cho bệnh
nhân u trực tràng là nam giới, những người có khung
chậu hẹp, nhưng vẫn có thể sử dụng rất tốt trên bệnh
nhân nữ nhờ không gian thao tác rộng hơn.
Tại BVTW Huế, chúng tôi tiến hành phẫu thuật
nội soi phối hợp NOTES qua ngả hậu môn cho bệnh
nhân ung thư trực tràng thấp từ năm 2007 [13], và
đã có báo cáo tại các hội nghị trong và ngoài nước.
Đây cũng có thể xem là bước trung gian chuyển tiếp
cho phẫu thuật NOTES thuần của chúng tôi trên 17
bệnh nhân trực tràng. Điểm lại y văn thế giới, cho
đến nay, mới có 2 báo cáo với tổng cộng 2 bệnh
nhân ung thư trực tràng được phẫu thuật hoàn toàn
bằng NOTES, 1 bệnh nhân T2 của Leroy và cộng sự
[5] và 1 bệnh nhân T3N1 của Zhang và cộng sự [9].
Chúng tôi đã có một số kinh nghiệm nhất định trong
phẫu thuật nội soi qua ngả tự nhiên được nước ghi
nhận [10]. Với kinh nghiệm phẫu thuật qua ngả hậu
môn cho các trẻ em bị bệnh Hirschsprung từ độ
tuổi sơ sinh cho đến trưởng thành [12], cũng như
kinh nghiệm với gần 50 trường hợp phối hợp nội soi
bụng- Hybrid NOTES, chúng tôi nhận thấy phẫu tích
TME bằng kết hợp phẫu thuật nội soi qua đường
xuyên hậu môn đơn thuần (NOTES) trong 17 bệnh
nhân là hoàn toàn khả thi, với thời gian mổ trung
bình là dưới 5 giờ, chỉ có một trường hợp chuyển
mổ mở do tổn thương động mạch chậu trong gặp
trong những bệnh nhân đầu tiên của nhóm nghiên
cứu. Theo Antonio[4] và một số quan điểm mới hiện
nay thì phẫu tích TaTME từ đường hậu môn (down-
to-up) có nhiều điểm thuận lợi về mặt ung thư học
hơn so với quan điểm truyền thống, trong đó kiểm
soát được bờ dưới khối u và toàn bộ TME là một
ưu điểm, khó khăn duy nhất là đòi hỏi phẫu thuật
viên có kinh nghiệm và phẫu tích đúng TME ngay từ
đầu của cuộc phẫu thuật từ lỗ hậu môn. Bệnh nhân
chuyển mổ mở của chúng tôi là một trong những
bệnh nhân đầu tiên của nhóm nghiên cứu và phẫu
thuật viên đã “đi lạc” đi về phía phúc mạc thành sau,
đây cũng là một kinh nghiệm rất hữu ích đã có được.
Trong khi đó, cắt đại tràng qua âm đạo chỉ thực
hiện trên bệnh nhân nữ do đặc tính giải phẫu của túi
cùng âm đạo – Douglas so với vị trí trực tràng quá
thấp, không phù hợp cắt trực tràng qua đường này.
Phẫu thuật qua âm đạo được thực hiện cắt ung
thư đại tràng sigma hoặc đại tràng xuống do vị trí của
túi cùng sau của âm đạo tương ứng trực tràng trung
gian và cao. Có 3 ung thư đại tràng Sigma, 1 đại
tràng xuống được chúng tôi thực hiện cắt hoàn toàn
bằng phẫu thuật nội soi qua âm đạo, với cải tiến của
phương pháp là cắt đầu dưới chỗ nối của đại tràng
Sigma - trực tràng bằng stappler trước, sau đó đặt
trô ca một lỗ và tiến hành phẫu thuật, việc phẫu tích
và thực hiện TME là hoàn toàn khả thi và dễ thực
hiện, công việc còn lại là xác định xem nó có thể thực
hiện TME và bóc tách hạch giống như kinh điển?
Qua kiểm tra trên thực tế, số lượng hạch cũng như
mặt cắt đại tràng tốt như PTNS đường bụng. Chúng
tôi có một trường hợp u đại tràng sigma cách rìa hậu
môn 18cm nhưng khi đặt dụng cụ vào túi cùng sau
âm đạo thì u ngay phía dưới dụng cụ phẫu tích nên
phải chuyển qua phương pháp mổ Hybrid-Notes lấy
bệnh phẩm qua lỗ âm đạo, đây cũng là điều nên bàn
luận về chỉ định của vị trí khối u trong phẫu thuật
qua lỗ âm đạo, theo chúng tôi là từ 25cm trở lên từ
82
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 4 - tháng 8/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
rìa hậu môn theo nội soi trước mổ[10]. Hiện tại trên
thế giới chưa có nghiên cứu nào công bố về kỹ thuật
này, trừ các nghiên cứu trên xác hoặc động vật hoặc
phẫu thuật tại cơ quan khác[6].
4.2. Kết quả
NOTES là một phương pháp phẫu thuật mới nên
phần lớn nghiên cứu, trừ nghiên cứu của chúng tôi,
đều dưới dạng giới thiệu ca lâm sàng và kỹ thuật
cho một vài trường hợp gần đây nên kết quả lâu
dài về ung thư học còn chưa được đánh giá. Tuy
nhiên, Atallah S và cộng sự [1] nghiên cứu trên 20
bệnh nhân ung thư trực tràng được mổ kiểu Hybrid
NOTES cho thấy không có tái phát tại chổ sau trung
bình 6 tháng. Patricia Sylla cũng cho thấy sau 3
tháng theo dõi không có tái phát tại chỗ ở 5 bệnh
nhân của mình. Mặc dù thời gian theo dõi còn ngắn
(3 tháng-2 năm), nhưng như ở tất cả các nghiên cứu
của chúng tôi cũng như các tác giả khác, đều cho
thấy chất lượng của TME và hai đầu diện cắt là rất
tốt, cũng như số lượng hạch đếm được ở mạc treo
trực tràng sau mổ là tương đương với mổ nội soi
truyền thống, cho phép chúng tôi dự báo đến một
kết quả tương tự như phẫu thuật nội soi kinh điển
theo thời gian[10].
Chỉ có 1 bệnh nhân cắt đại tràng Sigma qua âm
đạo theo dõi xa có di căn gan đang được điều trị hóa
chất bước 2. Không có bệnh nhân nào tái phát tại
chỗ, nói lên ưu điểm của phương pháp như một số
tác giả trên thế giới đang nghiên cứu (TaTME) [1][7].
Chúng tôi đánh giá chức năng cơ thắt trên 17
bệnh nhân cắt trực tràng đều ở mức Kirwan I, có
nghĩa là rất tốt, không có hiện tượng són phân qua
theo dõi 1 tháng đến 2 năm sau mổ. Có những bệnh
nhân hồi phục rất sớm (trung tiện sau 1 ngày, TB
2 ngày), nhìn chung, tỉ lệ hồi phục sau mổ thường
nhanh và thuận lợi trong nhóm nghiên cứu này.
5. KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt đại trực tràng kèm mạc treo hoàn
toàn bằng phẫu thuật nội soi qua ngả tự nhiên bước
đầu cho thấy khả thi và an toàn tại Bệnh viện Trung
ương Huế. Các qui trình phẫu thuật thực hiện theo
nguyên tắc qua lỗ tự nhiên và một trô ca.
Các biến chứng trong mổ được xử trí kịp thời, và
được đặt thêm trô ca kinh điển (từ 1-2 trô ca) để hỗ
trợ, chỉ một trường hợp phải chuyển mổ mở. Không
có tử vong trong và sau mổ cũng như trong thời gian
theo dõi. Thời gian nằm viện và hồi phục sau mổ
ngắn, chức năng cơ thắt đảm bảo tốt.
Một nghiên cứu đa trung tâm với số lượng bệnh
nhân lớn hơn, thời gian theo dõi dài hơn về ung thư
học là cần thiết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. S.Atallah, B.Martin-Perez, M.Albert et al: Transanal
minimally invasive surgery for total mesorectal excision
(TAMIS–TME): results and experience with the first 20
patients undergoing curative-intent rectal cancer surgery
at a single institution, Tech Coloproctol DOI 10.1007/
s10151-013-1095-7
2. Isha Ann Emhoff, Grace Clara Lee and Patricia
Sylla: Transanal colorectal resection using natural orifice
transluminal endoscopic surgery (NOTES), Digestive
Endoscopy 2013; 26: doi: 10.1111/den.12157
3. Antonio M. Lacy, S. Delgado, Oscar A. Rojas, R.
Almenara, Anabel Blasi, Josep Llach. MA-NOS radical
sigmoidectomy: report of a transvaginal resection in
the human. Surgical Endoscopy (2008), V. 22, Issue 7, pp
1717-1723
4. Antonio M. de Lacy, David W. Rattner, Cedric
Adelsdorfer et al: Transanal natural orifice transluminal
endoscopic surgery (NOTES) rectal resection: ‘‘down-to-
up’’ total mesorectal excision (TME)—short-term outcomes
in the first 20 cases, Surg Endosc (2013) 27:3165–3172
5. Joe Leroy, Brian Donncha Barry, Armando Melani et
al: No-Scar Transanal Total Mesorectal Excision – The Last
Step to Pure NOTES for Colorectal Surgery, JAMA SURG/
VOL 148 (NO.3), MAR 2013
6. J. F. Noguera, C. Dolz1, A. Cuadrado, J. M. Olea and
A. Vilella1: Transvaginal liver resection (NOTES) combined
with minilaparoscopy. REV ESP ENFERM DIG (Madrid-
2008), Vol. 100. N.° 7, pp. 411-415.
7. Patricia Sylla, Liliana G. Bordeianou, David Berger et
al: A pilot study of natural orifice transanal endoscopic
total mesorectal excision with laparoscopic assistance for
rectal cancer, Surg Endosc (2013) 27:3396–3405
8. S.Velthuis, P.B. van den Boezem, D.L. van der Peet et
al: Feasibility study of transanal total mesorectal excision,
British Journal of Surgery 2013; 100:828–831
9. H.Zhang, Y.-S.Zhang, X.-W.Jin et al : Transanal
single- port laparoscopic total mesorectal excision in the
treatment of rectal cancer, Tech Coloproctol (2013)17:
117–123.
10. P. N. Hiep, H. H. Thien, P. A. Vu, P. H. Thanh and
N. T. Xuan. Natural orifice transluminal endoscopic surgery
for colorectal cancer. BJS Open 2017; 2: 157–165.
11. National Comprehensive Cancer Network
(NCCN). NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology
(NCCN Guidelines®), Rectal Cancer, Version 3. NCCN:
Washington, 2013.
12. Pham Anh Vu, Ho Huu Thien, Pham Nhu
Hiep. Transanal one-stage endorectal pull-through for
Hirschprung disease experiences with 51 newborns
patients. Pediatric Surg. Int (2010), 26: 589-592.
13. Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp (2011), “Phẫu
thuật nội soi cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt trong điều trị
ung thư trực tràng thể cực thấp”, Tạp chí YHTH.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
phau_thuat_noi_soi_cat_dai_truc_trang_qua_truc_trang_va_am_d.pdf