Phẫu thuật nội soi mũi xoang chảy dịch não tủy tự phát qua mũi
Chuẩn bị vật liệu bít lỗ rò(3,4,5,9)
Mỡ bụng, 1 trường hợp chúng tôi lấy mỡ
Bichat.
Sụn vách ngăn, 1 trường hợp chúng tôi sử
dụng sụn vành tai vì sụn và xương vách ngăn đã
được sử dụng ở lần phẫu thuật trước.
Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng
trong 2 trường hợp
Mỡ là vật liệu dễ đưa vào qua lỗ rò, tạo
dính tốt.
Sụn vách ngăn hay sụn vành tai là chất liệu
nâng đỡ tốt. Do tính chất tương đối mềm dẻo
của sụn, mà chất liệu này cũng có thể đưa cài
vào lỗ rò.
Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng
như một giá đỡ vững chắc cho khối mỡ bít rò.
Chúng tôi cắt một phần rễ cuốn giữa và xoay lên
bít rò.
Và sau cùng là keo sinh học để các lớp bít rò
thành một khối vững chắc.
Nguyên tắc tạo nhiều lớp để bít và dùng keo
sinh học để tăng sự vững chắc.
Theo dõi sau mổ
Theo dõi lượng dịch não tuỷ dẫn lưu qua
thắt lưng trung bình 100ml/1 ngày.
Cả 3 trường hợp đều nhức đầu sau mổ do
thoát dịch não tuỷ ở thắt lưng. Nhức đầu giảm
và hết sau 7 đến 19 ngày, sau khi rút dẫn lưu thắt
lưng.
Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng dẫu hiệu
viêm màng não mỗi 2 ngày.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi mũi xoang chảy dịch não tủy tự phát qua mũi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 361
PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG CHẢY DỊCH NÃO TỦY
TỰ PHÁT QUA MŨI
Trần Phan Chung Thủy*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi hiếm gặp và là bệnh lý có thể nguy hiểm đến tính mạng. Đây
là hiện tượng chảy dịch não tủy qua mũi là kết quả của hiện tượng khuyết xương của sàn sọ cùng với sự rách và
thông thương của màng cứng và màng nhện mà không tìm thấy nguyên nhân. Đánh giá kết quả điều trị chảy
dịch não tuỷ tự phát qua mũi.
Phương pháp: bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi điều trị nội trú tại khoa Tai mũi họng bệnh
viện Chợ Rẫy từ 1/2011 đến 12/2012. Nghiên cứu lâm sàng, phương pháp hồi cứu.
Kết quả: bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát 3 bệnh nhân nữ, không có bệnh nhân nam, 1 bệnh nhân đã bị
viêm màng não, 1 bệnh nhân đã được phẫu thuật bít lỗ rò 1 lần thất bại, 1 trường hợp lỗ rò trần xoang bướm, 2
trường hợp lỗ rò xoang sàng.
Kết luận: chảy dịch não tuỷ qua mũi tiên phát là bệnh hiếm gặp. Điều trị bít lỗ rò bằng phẫu thuật nội soi
mũi xoang ban đầu cho kết quả khả quan. Đây là phẫu thuật ít xâm lấn.Vật liệu bít lỗ rò bằng chất liệu tự than đa
dạng: mỡ, sụn, xương, cùng với keo sinh học.
Từ khóa: Chảy dịch não tuỷ qua mũi, tiên phát, phẫu thuật nội soi mũi.
ABSTRACT
SPONTANEOUS CEREBROSPINAL FLUID RHINORRHEA
Tran Phan Chung Thuy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 361-366
Objective: Spontaneous cerebrospinal fluid (CSF) rhinorrhea is rare and can be life threatening. CSF
rhinorrhea is the result of skull base dehiscence together with a tear and communication of the dura and the
arachnoid membrane without apparent reason. Evaluate the treatment result of CSF rhinorrhea.
Methods: patients having spontaneous CSF rhinorrhea at ENT department of Choray hospital from 01/2011
to 12/2012. Clinical, retrospective research.
Result: 3 females, 0 male. 1 patient developing meningitis, 1 patient having a failed CSF rhinorrhea repair
before, 1 patient having a sphenoid roof defect, 2 patients having ethmoid roof defects.
Conclusion: Spontaneous CSF rhinorrhea is rare. Endoscopic CSF rhinorrhea repair yields optimistic result.
This is a less invasive surgery. Repair materials can be various: fat, cartilage, bone sealed by bioglue.
Keywords: Cerebrospinal fluid rhinorrhea, spontaneous, transnasal endoscopic surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi hiếm
gặp và là bệnh lý có thể nguy hiểm đến tính
mạng. Điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi
xoang là xu thế hiện nay trên thế giới, đây là
phương pháp điều trị ít xâm lấn, an toàn và
hiệu quả.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân chảy dịch não tuỷ tự phát qua
mũi điều trị nội trú tại khoa Tai mũi họng bệnh
viện Chợ Rẫy từ 1/2011 đến 12/2012 thỏa mãn
* Khoa Tai Mũi Họng, Bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. BS Trần Phan Chung Thuỷ , ĐT: 0979917777, Email: drthuytranent@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 362
các điều kiện sau:
-Chảy dịch não tuỷ tự phát, không tiền sử
chấn thương
-Hiện không viêm màng não
-Tình trạng sức khoẻ có thể chịu được phẫu
thuật mê
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ca lâm sàng hiếm gặp.
- Dụng cụ và vật liệu nghiên cứu
+Bộ máy nội soi: camera, nguồn sáng, một số
ống nội soi 0, 30, 70
+Bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi mũi xoang,
phẫu thuật nội soi sàn sọ
+Keo sinh học.
+Thuốc tê Xylocain 2% pha Adrenaline1/100
000
- Phương pháp phẫu thuật
+Bệnh nhân nằm ngửa gây mê nội khí quản.
+Chích tê tại chỗ bằng thuốc tê Xylocain 2%
pha Adrenaline1/100 000
+Đặt thuốc co niêm mạc, quan sát tìm vị trí
nghi ngờ có chảy dịch.
+Mở sàng, bướm, đi từ trước ra sau hay từ
sau ra trước tìm lỗ rò.
+Bít lỗ rò bằng các vật liệu: mỡ, sụn, keo sinh
học.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Trong nghiên cứu của chúng tôi có 3 trường
hợp hiếm gặp
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Tuổi `1966 1975 1968
Giới Nữ Nữ Nữ
Địa chỉ Tp hcm Tây ninh Đà nẵng
Nguyên nhân Nguyên phát Nguyên phát Nguyên phát
Bảng 2: Triệu chứng:
Nhức đầu sau
mổ
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Chảy dịch trong
qua mũi
Mũi Phải Mũi Trái Mũi Trái
Thời gian chảy 1 năm 2 năm 6 tháng
Nhức Kéo dài Kéo dài Kéo dài
Viêm màng não Không 1 Lần Không
Bảng 3: Điều trị trước nhập viện
Điều trị trước
nhập viện
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân
3
Nội khoa Kháng sinh,
giảm đau
Kháng sinh,
giảm đau
Kháng sinh,
giảm đau
Dẫn lưu tuỷ sống Không 1 lần Không
Ngoại khoa nội soi Không 1 lần (2010) Không
Ngoại khoa mổ hở Không Không Không
Hình 1: Chảy dịch trong qua mũi phải liên tục
Bảng 4: Xét nghiệm cận lâm sàng tìm đường trong
dịch chảy qua mũi
Xét nghiệm Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Đường trong dịch
chảy qua mũi
Dương tính Dương tính Dương tính
Công thức máu Bình thường Bình thường Bình thường
Ion đồ Bình thường Bình thường Bình thường
Bảng 5: Các tổn thương được ghi nhận trên nội soi mũi xoang, CTscan và MRI
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Nội soi mũi
xoang
Dịch trong chảy từ mũi P, khe trên Dịch trong chảy từ mũi T , khe
giữa
Dịch trong chảy từ mũi T, khe
giữa
MSCT Nghi ngờ khuyết xương thành ngoài trần xoang
bướm P
Khuyết xương trần xoang sàng
trước T, tụ dịch xoang sàng T,
dày niêm mạc xoang hàm T
Khuyết xương trần xoang
sàng trước T
MRI Hình ảnh hố yên trống, dịch trong xoang bướm
(P), tín hiệu tương đương DNT, Theo dõi dò
DNT từ khoang Meckel (P) vào xoang bướm (P)
Tụ dịch sàng trước, sau T Tụ dịch sàng trước T
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 363
Hình 2: CT Scan tụ dịch xoang bướm phải
Hình 3: MRI hình ảnh hố yên; Hình 4: MRI tụ dịch
xoang bướm
Bảng 6: Phương pháp điều trị Nội khoa:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Kháng sinh
trước mổ
Không Không Không
Kháng sinh
trong mổ
Cephalosporin
3
Cephalosporin 3 Cephalosporin 3
Kháng sinh
sau mổ
Cephalosporin
3
Cephalosporin 3 Cephalosporin 3
Chống phù
não
Không Không Không
Lợi tiểu Không Có Có
Dinh
dưỡng
Ăn đường
miệng, tĩnh
mạch
Ăn đường
miệng, tĩnh
mạch
Ăn đường
miệng, tĩnh
mạch
Bảng 7: Phương pháp điều trị Ngoại khoa:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Phẫu thuật nội
soi mũi xoang
PT xuyên
xoang sàng
bướm
PT xuyên
xoang sàng
PT xuyên
xoang sàng
Dẫn lưu thắt
lưng
Trong mổ Trong mổ Ngay sau mổ
Phẫu thuật hở
hỗ trợ
Không Không Không
Bảng 8: Qui trình phẫu thuật:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Phương pháp vô
cảm
Mê nội khí
quản
Mê nội khí
quản
Mê nội khí
quản
Mở xoang sàng Trước, sau Trước, sau Trước, sau
Mở xoang bướm Có Có Có
Mở xoang trán Không Không Không
Bảng 9: Vị trí và tính chất lỗ dò:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân
2
Bệnh
nhân 3
Xoàng sàng trước Không Bên Trái Bên trái
Xoang sàng sau Bên Phải
Bảng 10: Vật liệu bít rò dịch não tuỷ:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân 2 Bệnh nhân 3
Mỡ Bụng 2 – 3
cm
Bụng 2-2cm Bichat2-2cm
Xương Không Vách ngăn Cuốn giữa
Sụn, màng
sụn
Vách ngăn Sụn vành tai Vách ngăn
Keo sinh học Cryolife Cryolife Cryolife
Kỹ thuật đặt Overlay Underlay,
Overlay
Underlay,
Overlay
Bảng 11: Đánh giá sau phẫu thuật
Hậu phẫu Bệnh nhân
1
Bệnh nhân
2
Bệnh nhân
3
Nhức đầu 7 ngày 10 ngày 7 ngày
Buồn Ói Không Không Không
Thay đổi ion đồ Giảm K nhẹ Giảm K nhẹ Bình thường
Tăng áp lực nội sọ Không Không Không
Chảy dịch lại Không Không Không
Bảng 12: Kết quả:
Bệnh nhân 1 Bệnh nhân
2
Bệnh nhân
3
Chảy dịch lại sau
1 tháng
Không Không Không
Chảy dịch lại sau
6 tháng
Không Không Không
Chảy dịch lại sau
1 năm
Không
Nội soi mũi Dính cuốn giữa
vào vách ngăn
Dính hố mổ Dính hố mổ
ít
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 364
BÀN LUẬN
Tổng quan phẫu thuật bít rò dịch não tuỷ
Chảy dịch não tủy qua mũi là kết quả của
hiện tượng khuyết xương của sàn sọ cùng với sự
rách và thông thương của màng cứng và màng
nhện.
Chảy DNT tự phát hiếm gặp
Lịch sử :(6,1).
+Năm 1926 Dandy điều trị chảy DNT bằng
mở sọ. (kết quả 60%)
+Năm 1948 Dohlman mở sọ bằng đường
rạch qua mũi-hốc mắt
+Năm 1952 Hirsch là người đầu tiên sử dụng
đường xuyên hốc mũi
+Năm 1981 Wigand là người đầu tiên điều trị
chảy DNT qua nội soi mũi xoang (kết quả ~
90%).
Bàn về triệu chứng lâm sàng
Trong nghiên cứu bệnh hiếm gặp chảy dịch
não tuỷ tự phát qua mũi của chúng tôi, tất cả
bệnh nhân đều là nữ, không có bệnh nhân nam.
Tuổi từ 30 dến 50
Triệu chứng chính là chảy dịch trong qua
mũi, nhức đầu thấy trong tất cả các trường hợp,
1 trường hợp viêm màng não đã điều trị ổn.
Thời gian chảy kéo dài vài tháng đến 2 năm.
Bàn về các xét nghiệm cận lâm sàng
Xét nghiệm cận lâm sàng tìm đường trong
dịch chảy qua mũi:
Xét nghiệm tìm đường trong dịch chảy qua
mũi: dương tính trong tất cả các trường hợp.
Xét nghiệm Beta-trace protein, Beta-2-
transferrin Fluorescein Dye, Xét nghiệm hormon
tuyến yên không được thực hiện.(5,7),
Tuy nhiên xét nghiệm tìm đường trong dịch
não tuỷ dương tính cũng đủ chẩn đoán.(2)
Chẩn đoán hình ảnh
Nội soi mũi chẩn đoán được bên mũi chảy,
hướng chảy từ khe trên hay giữa. Và kết quả này
chính xác để hướng dẫn phẫu thuật viên trong
quá trình phẫu thuật.
MSCT: cho thấy hình ảnh khuyết xương, vị
trí, kích thước. 1 trường hợp khuyết xương trần
và thành ngoài xoang bướm, 2 trường hợp
khuyết xương trần xoang sàng.(7)
MRI: 1 trường hợp có hình ảnh hố yên trống,
dịch trong xoang bướm (P), tín hiệu tương
đương DNT, Theo dõi dò DNT từ khoang
Meckel (P) vào xoang bướm (P). Theo một số tác
giả nước ngoài ở một số trung tâm phẫu thuật
nội soi sàn sọ thì hình ảnh này gặp trong một số
trường hợp chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi. 2
trường hợp tụ dịch xoang sàng. (7),
Bàn về điều trị nội khoa trước mổ
Tất cả các trường hợp đều được dùng kháng
sinh trong và sau phẫu thuật.
Ngoài ra còn sử dụng thuốc lợi tiểu, chống
phù não, bồi hoàn nước điện giải.
Vấn đề dinh dưỡng cũng được quan tâm để
và nuôi dưỡng có hiệu quả.
Bàn về phẫu thuật
Hình 4: Bít lỗ rò qua nội
soi
Hình 4: phát hiện lỗ rò
dịch não tuỷ trần xoang
bướm phải
Mở bóng sàng tới trần xoang sàng, đi từ
trước ra sau hoặc từ sau ra trước.
Nếu không thấy lỗ rò vùng sang, tiếp cận
xoang bướm qua đường sàng sau hay qua lỗ
thông xoang.
Thấy lỗ rò, đánh giá: số lượng, kích thước, vị
trí chính xác.
Một trường hợp đã được mổ bít lỗ rò 1 lần
không thành công tại cơ sở khác, việc tìm lỗ rò có
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 365
nhiều khó khăn hơn do mô xơ dính bít kín.
2 trường hợp được đặt dẫn lưu thắt lưng
ngay trong mổ. Hai trường hợp này có lưu
lượng dịch não tuỷ chảy mạnh, khó đặt vật liệu
bít rò. Sau khi được đặt dẫn lưu thắt lưng dòng
chảy giảm hẳn, tạo điều kiện thuận lợi để đặt vật
liệu bít rò và keo sinh học.
Chuẩn bị vật liệu bít lỗ rò(3,4,5,9)
Mỡ bụng, 1 trường hợp chúng tôi lấy mỡ
Bichat.
Sụn vách ngăn, 1 trường hợp chúng tôi sử
dụng sụn vành tai vì sụn và xương vách ngăn đã
được sử dụng ở lần phẫu thuật trước.
Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng
trong 2 trường hợp
Mỡ là vật liệu dễ đưa vào qua lỗ rò, tạo
dính tốt.
Sụn vách ngăn hay sụn vành tai là chất liệu
nâng đỡ tốt. Do tính chất tương đối mềm dẻo
của sụn, mà chất liệu này cũng có thể đưa cài
vào lỗ rò.
Xương cuốn giữa được chúng tôi sử dụng
như một giá đỡ vững chắc cho khối mỡ bít rò.
Chúng tôi cắt một phần rễ cuốn giữa và xoay lên
bít rò.
Và sau cùng là keo sinh học để các lớp bít rò
thành một khối vững chắc.
Nguyên tắc tạo nhiều lớp để bít và dùng keo
sinh học để tăng sự vững chắc.
Theo dõi sau mổ
Theo dõi lượng dịch não tuỷ dẫn lưu qua
thắt lưng trung bình 100ml/1 ngày.
Cả 3 trường hợp đều nhức đầu sau mổ do
thoát dịch não tuỷ ở thắt lưng. Nhức đầu giảm
và hết sau 7 đến 19 ngày, sau khi rút dẫn lưu thắt
lưng.
Theo dõi lâm sàng, cận lâm sàng dẫu hiệu
viêm màng não mỗi 2 ngày.
Kết quả
Cả 3 trường hợp chảy dịch não tuỷ qua mũi
nguyên phát được phẫu thuật bít lỗ rò nội soi
mũi xoang đều không tái phát sau hơn 1 năm,
trường hợp ít nhất là sau hơn 6 tháng.
Hình 6: bệnh nhân trước xuất viện
Hình 7: bệnh nhân tái khám sau 1 năm
KẾT LUẬN
Chảy dịch não tuỷ tự phát qua mũi là bệnh
hiếm gặp.
Cần điều trị bít rò sớm tránh gây nguy hiểm
cho bệnh nhân do viêm màng não tái phát.
Nội soi mũi xoang, CTscan và MRI có thể dự
đoán vị trí lỗ rò.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 366
Có thể điều trị bằng phẫu thuật nội soi mũi
xoang bít rò, kết hợp dẫn lưu dịch não tuỷ thắt
lưng.
Đây là phẫu thuật ít xâm lấn và có kết quả
khả quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cappabianca P, (2004) Endoscopy And Transsphenoidal
Surgery :Neurosurgery 54:1043-1050.
2. Carrau RL, et al. (2005). The Management of Cerebrospinal
Fluid Leaks in Patients at Risk for High-Pressure
Hydrocephalus. Laryngoscope;115: 205 - 212
3. Hegazy HM et al. (2000). Transnasal Endoscopic Repair of
Cerebrospinal Fluid Rhinorrhea: a Meta-analysis.
Laryngoscope;110:1166-1172
4. Lidstrom DR, et al. (2004). Management of Cerebrospinal Fluid
Rhinorrhea: The Medical College of Wisconsin Experience
Laryngoscope;114:969-974
5. Locatelli D, et al. (2006). Endoscopic Endonasal Approaches for
Repair of Cerebrospinal Fluid Leaks: Nine Year Experience.
Operative Neurosurgery;58:246-57
6. Mirza S, et al. (2005). Sinonasal Cerebrospinal Fluid Leaks:
Management of 97 Patients Over 10 Years. Laryngoscope
;115:1774-1777
7. Pillai P (2009). Endoscopic Image- Guided Transoral Approach
To The Craniovertebral Junction: An Anatomic Study
Comparing Surgical Exposure And Surgical Freedom Obtained
With The Endoscope And The Operating Microscope :
Neurosurgery 64[ons suppl 2]:ons437–ons444.
8. Schlosser RJ, Bolger WE (2004). Nasal Cerebrospinal Fluid
Leaks: Critical Review and Surgicam al Considerations.
Laryngoscope;114:255-265
9. Trần Minh Trường, Nguyễn Hữu Dũng (2009): Nghiên cứu rò
dịch não tủy qua mũi và kết quả điều trị bằng phẫu thuật nội
soi. Hội nghị khoa học kỹ thuật trường đại học y dược thành phố Hồ
Chí Minh Năm tập 13.
Ngày nhận bài: 10/03/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phau_thuat_noi_soi_mui_xoang_chay_dich_nao_tuy_tu_phat_qua_m.pdf