Phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu – nhân một trường hợp

Phẫu thuật nội soi và phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot để tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ngày càng chiếm ưu thế hơn phẫu thuật mổ mở(5,7,11). Klingler và cộng sự so sánh phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở để tạo hình khúc khúc nối bể thận niệu quản, tỉ lệ thành công 96%, cho phẫu thuật nội soi tạo hình kiểu cắt rời, 93,4% cho phẫu thuật mổ mở, 73,3% cho phẫu thuật nội soi tạo hình kiểu không cắt rời(9). Casale so sánh phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản kiểu không cắt rời và cắt rời, ghi nhận thời gian mổ trung bình của cả 2 nhóm là 186 phút. Tỉ lệ thành công 43% cho tạo hình kiểu không cắt rời và 94% cho tạo hình kiểu cắt rời(3). Gupta báo cáo 06 TH phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ, 01 trường hợp chuyển mổ mở do cần phải lấy sỏi thận kèm theo, lượng máu mất và thời gian phẫu thuật có thể chấp nhận được, không ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật(6). Kumar, Ho, Basiri báo cáo một vài trường hợp phẫu thuật mổ mở và phẫu thuât nội soi để tạo hình khúc nối bể thận niệu quản thận lạc chỗ, lấy sỏi thận của thận lạc chỗ, và chấn thương thận của thận lạc chỗ(2,8,10). Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận niệu quản kiểu không cắt rời của thận lạc chỗ vùng hố chậu, bước đầu ghi nhận được kết quả an toàn và khả thi.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 53 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu – nhân một trường hợp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 156 PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG TẠO HÌNH KHÚC NỐI BỂ THẬN CỦA THẬN LẠC CHỖ HỐ CHẬU – NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP Thái Kinh Luân*, Châu Quý Thuận** TÓM TẮT Mục tiêu: Thận lạc chỗ hố chậu là bệnh lý hiếm. Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân nữ, 32 tuổi, được chẩn hẹp khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu phải. Bệnh nhân nằm ngữa, nghiêng trái 450. Camera được đặt ở rốn, 3 trocars thao tác đặt ở thành bụng bên. Chúng tôi mở phúc mạc sau, xác định và bóc tách bể thận, khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ hố chậu phải, niệu quản của thận bình thường. Chúng tôi tạo hình khúc nối bể thận theo phương pháp Foley Y-V, đặt thông JJ, khâu liên tục bằng chỉ Viryl 4.0 và đặt dẫn lưu khoang Douglas. Kết quả: Thời gian phẫu thuật 90 phút, thời gian nằm viện 4 ngày, không có biến chứng trong và sau phẫu thuật. Thông JJ rút sau 2 tháng. Chụp cắt lớp điện toán có dựng hình hệ niệu sau 06 tháng: bể thận niệu quản thận lạc chỗ không tắc nghẽn. Kết luận: Phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu là phẫu thuật khả thi, an toàn. Từ khoá: thận lạc chỗ hố chậu, phẫu thuật nội soi ổ bụng. ABSTRACT TRANSPERITONEAL LAPAROSCOPIC PYELOPLASTY IN AN ECTOPIC PELVIC KIDNEY – A CASE REPORT Thai Kinh Luan, Chau Quy Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 4 - 2015: 156 - 160 Objective: Ectopic pelvic kidney is a rare condition. We report the case of a 32 year old woman diagnosed ureteropelvic junction obstruction in an ectopic pelvic kidney. Materials and Methods: The patient was placed supine with a 45 degrees tilt in left. The camera port is placed to the umbilicus with three trocars placed laterally. We start the procedure with an incision in the posterior parietal peritoneum, locate and dissect the pelvis, the ureteropelvic junction of ectopic pelvic kidney and ureter of normal right kidney. We perform a Foley Y-V pyeloplasty with double J, a running suture with 4/0 Vicryl and place a drain tube in Douglas space. Results: Operative time was 90 minutes and the hospital stay 4 days. No intra- or post- operative complication, double J was withdrawn 2 months later. The ureteropelvic junction of ectopic pelvic kidney with CT-scan Urography examination 6 months later is no obstruction. Conclusions: Transperitoneal laparoscopic pyeloplasty in an ectopic pelvic kidney is a feasible and safe procedure. Key words: ectopic pelvic kidney, transperitoneal laparoscopic procedure. ĐẶT VẤN ĐỀ Thận lạc chỗ hố chậu là bệnh lý hiếm, tỉ lệ thận lạc chỗ 1:500 đến 1:110. Hẹp khúc nối bể thận niệu quản chiếm 70% các nguyên nhân gây ứ nước của thận lạc chỗ(4). Ngày nay, phẫu thuật nội soi và phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot để * Bộ Môn Tiết Niệu học, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh ** Khoa Ngoại Tiết Niệu, Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Thái Kinh Luân ĐT: 0908424344 Email: thaikinhluan@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 157 tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ngày càng chiếm ưu thế hơn phẫu thuật mổ mở(1,2,5). Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ vùng hố chậu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh nhân nữ, 32 tuổi, nhập viện vì đau hố chậu phải kèm tiểu gắt, siêu âm bụng phát hiện thận trái lạc chỗ hố chậu phải, kèm ứ nước thận lạc chỗ. Chụp cắt lớp điện toán: thận phải nằm ở vị trí bình thường, không thấy thận trái, có một thận lạc chỗ nằm ở hố chậu phải kèm ứ nước. Soi bàng quang: 2 miệng niệu quản ở vị trí bình thường. Chụp niệu quản bể thận ngược chiều của niệu quản trái: hình ảnh hẹp khúc nối bể thận niệu quản của thận nằm ở hố chậu phải. Bệnh nhân được chẩn đoán hẹp khúc nối bể thận của thận lạc chỗ nằm hố chậu phải. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ. Bệnh nhân nằm ngữa, nghiêng trái 450. Camera được đặt ở rốn, 3 trocars thao tác đặt ở thành bụng bên. Mở phúc mạc sau, xác định và bóc tách bể thận, khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ hố chậu phải, niệu quản của thận phải nằm ở vị trí bình thường. Chúng tôi tạo hình khúc nối bể thận theo phương pháp Foley Y-V, đặt thông double J, khâu liên tục bằng chỉ Vicryl 4.0 và đặt dẫn lưu khoang Douglas. Hình 1. Hình ảnh thận trái, nằm ở hố chậu phải. Hình 2. Hình ảnh ứ nước bể thận thận trái, thận trái nằm ở hố chậu phải. Hình 3. Hình ảnh chụp niệu quản bể thận ngược chiều KẾT QUẢ Thời gian phẫu thuật 90 phút, lượng máu mất 50 ml, thời gian nằm viện 4 ngày, không có biến chứng trong và sau phẫu thuật. Dẫn lưu khoang Douglas và thông niệu đạo rút sau 02 ngày. Thông JJ rút sau 2 tháng. Chụp cắt lớp điện toán có dựng hình hệ niệu kiểm tra sau 06 tháng: thận lại chỗ không ứ nước, bể thận niệu quản thận lạc chỗ không tắc nghẽn (hình 4 và 5). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 158 Hình 4. Hình ảnh thận trái nằm hố chậu phải sau phẫu thuật Hình 5. Hình ảnh thận trái nằm hố chậu phải sau phẫu thuật Hình 6. Hình ảnh dựng hình bể thận niệu quản qua chụp cắt lớp điện toán có chất cản quang sau phẫu thuật. BÀN LUẬN Thận lạc chỗ chiếm tỉ lệ 1:500 đến 1:110, trong đó thận có thể lạc chỗ nhiều vị trí, thận lạc chỗ ngực 1:1300, hố chậu 1:3000, hố chậu cùng bên (thận lạc chỗ có bắt chéo) 1:7000 Thận trái thường lạc chỗ nhiều hơn thận phải. Khoảng 56% thận lạc chỗ có thận ứ nước, khoảng 50% các trường hợp này là do tắc nghẽn khúc nối bể thận niệu quản (70%) hoặc khúc nối niệu quản bàng quang (30%). Thận lạc chỗ có kèm ngược dòng bàng quang niệu quản khoảng 30%, kèm bất thường sinh dục khoảng 15%(4). Thận lạc chỗ có 04 loại: thận lạc chỗ kèm bắt chéo và dính nhau (hình 7A), thận lạc chỗ kèm bắt chéo không dính nhau (hình 7B), thận lạc chỗ với thận độc nhất (hình 7C), thận lạc chỗ kèm bắt chéo hai bên (hình 7D)(4). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận – Niệu 159 Hình 7. Phân loại các thể thận lạc chỗ (Nguồn: Ellen Shapiro, Anomalies of the Upper Urinary Tract, CAMPBELL-WALSH Urology 10th)(4) Phẫu thuật nội soi và phẫu thuật nội soi có hỗ trợ Robot để tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ngày càng chiếm ưu thế hơn phẫu thuật mổ mở(5,7,11). Klingler và cộng sự so sánh phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở để tạo hình khúc khúc nối bể thận niệu quản, tỉ lệ thành công 96%, cho phẫu thuật nội soi tạo hình kiểu cắt rời, 93,4% cho phẫu thuật mổ mở, 73,3% cho phẫu thuật nội soi tạo hình kiểu không cắt rời(9). Casale so sánh phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản kiểu không cắt rời và cắt rời, ghi nhận thời gian mổ trung bình của cả 2 nhóm là 186 phút. Tỉ lệ thành công 43% cho tạo hình kiểu không cắt rời và 94% cho tạo hình kiểu cắt rời(3). Gupta báo cáo 06 TH phẫu thuật nội soi tạo hình khúc nối bể thận niệu quản của thận lạc chỗ, 01 trường hợp chuyển mổ mở do cần phải lấy sỏi thận kèm theo, lượng máu mất và thời gian phẫu thuật có thể chấp nhận được, không ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật(6). Kumar, Ho, Basiri báo cáo một vài trường hợp phẫu thuật mổ mở và phẫu thuât nội soi để tạo hình khúc nối bể thận niệu quản thận lạc chỗ, lấy sỏi thận của thận lạc chỗ, và chấn thương thận của thận lạc chỗ(2,8,10). Chúng tôi báo cáo một trường hợp phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận niệu quản kiểu không cắt rời của thận lạc chỗ vùng hố chậu, bước đầu ghi nhận được kết quả an toàn và khả thi. KẾT LUẬN Thậc lạc chỗ hố chậu là bệnh bẩm sinh hiếm gặp. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hình ảnh học. Phẫu thuật nội soi ổ bụng tạo hình khúc nối bể thận của thận lạc chỗ hố chậu là phẫu thuật khả thi, an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Autorino R., Eden C., El-Ghoneimi A., et al. (2014). Robot- assisted and laparoscopic repair of ureteropelvic junction obstruction: a systematic review and meta-analysis. Eur Urol, 65 (2), 430-52. 2. Basiri A., Mehrabi S., Karami H. (2010). Laparoscopic flap pyeloplasty in a child with ectopic pelvic kidney. Urol J, 7 (2), 125-7. 3. Casale P., Grady R. W., Joyner B. D., et al. (2004). Comparison of dismembered and nondismembered laparoscopic pyeloplasty in the pediatric patient. J Endourol, 18 (9), 875-8. 4. Ellen S., Stuart B. Bauer, Jeanne S. Chow (2012). Anomalies of the Upper Urinary Tract. IN Alan J. Wein (Ed.) Campbell- Walsh Urology. 10th ed. Elsevier Science, 3123-3160. 5. Estébanez J., Garrido C., Garmendia G., et al. (2011). 80 Robot- assisted laparoscopic pyeloplasty in an ectopic pelvic kidney. European Urology Supplements, 10 (8), 561. 6. Gupta N., Mandhani A., Sharma D., et al. (2006). Is laparoscopic approach safe for ectopic pelvic kidneys?. Urol Int, 77 (2), 118-21. 7. Helmy T. E., Sarhan O. M., Sharaf D. E., et al. (2012). Critical analysis of outcome after open dismembered pyeloplasty in Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 4 * 2015 Chuyên Đề Thận – Niệu 160 ectopic pelvic kidneys in a pediatric cohort. Urology, 80 (6), 1357-60. 8. Ho S. W., Yeh Y. T., Yeh C. B. (2013). Rupture of ectopic pelvic dysplastic kidney after blunt abdominal trauma presenting as left lower quadrant pain. J Emerg Med, 44 (2), e173-5. 9. Klingler H. C., Remzi M., Janetschek G., et al. (2003). Comparison of open versus laparoscopic pyeloplasty techniques in treatment of uretero-pelvic junction obstruction. Eur Urol, 44 (3), 340-5. 10. Kumar S., Bolla S. R., Vollala V. R. (2011). Unilateral ectopic kidney in the pelvis--a case report. Chang Gung Med J, 34 (6 Suppl), 10-2. 11. Pardalidis N. P., Papatsoris A. G., Kosmaoglou E. V. (2002). Endoscopic and laparoscopic treatment of ureteropelvic junction obstruction. J Urol, 168 (5), 1937-40; discussion 1940. Ngày nhận bài báo: 10/05/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/08/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_o_bung_tao_hinh_khuc_noi_be_than_cua_than.pdf
Tài liệu liên quan