Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2002 của công ty xây dựng số 1

Lựa chọn một phương hương đúng , phù hợp với khả năg thực tiễn xu thế phát triển sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng nền kinh tế đất nước , căn cứ yêu cầu của công cuộc đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được trong nhiều năm và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 . Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội lần thứ 26 của Đảng bộ công ty xây dựng số 1 , nhiệm vụ kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh năm 2001 của công ty cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau : - Phát huy kết quả đã đạt được , phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng lên một bước theo các nội dung : Tăng giá trị sản xuất kinh doanh , doanh thu và lợi nhuận . Xác định vững chắc lợi thế của công ty .

doc14 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1494 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2002 của công ty xây dựng số 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I / Khái quát về vị trí ,địa vị pháp lý của công ty xây dựng số 1 1.Khái quát chung về quá trình hình thành và phát triển 1.1_ Giai đoạn 1958 đến 1993. _Trong những năm đầu xây dựng nền kinh tế sau kháng chiến chống thực dân pháp đô hộ .Khi đó nền kinh tế nước ta còn rất kém do vừa trải qua ách đô hộ đồng thời chiến tranh đã tàn phá hàng loạt cơ sở hạ tầng của đất nước .Giai đoạn này cần khôi phục lại cơ sở hạ tầng để đưa đất nước vào thời kì phát triển .Bộ xây dựng đã ra quyết định thành lập công ty xây dựng Hà Nội năm 1958. _Từ khi thành lập công ty đã chịu sự quản lý của Bộ xây dựng và hoạt động dưới sự giao khoán kế hoạch theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung .Ngay từ thời kỳ này Công ty đã có được sự phát triển mạnh mẽ về quy mô với số lượng công trình đảm nhiệm lơns do Bộ xây dựng giao cho .Nhưng với nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã hạn chế khả năng của công ty không được phát huy .Song đến những năm cuối thập niên 80 đầu những năm 90 ,với chủ trương của đảng là chuyển đổi nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã tạo ra một hành lang pháp lý mới cho DN quốc doanh phát triển một cách độc lập để đáp ứng sự cạnh tranh của nền kinh tế thị trường .Công ty xây dựng số 1 Hà Nội trong giai đoạn này đã có bước phát triển mới . 1.2_Giai đoạn 1993 đến nay. _Sau một thời gian ngắn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ,công ty xây dựng số 1 Hà Nội được thành lập lại theo quyết định số 141A/BXD_TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng Bộ xây dựng ,với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh độc lập ,chuyên xây dựng các công trình cơ bản ,công trình thuộc kết cấu hạ tầng ,công trình văn hoá xã hội cho đến nhà cửa của dân cư ,... Được Bộ xây dựng giao vốn ,tự do tìm kiếm việc làm và hạch toán kinh tế độc lập . Theo quyết định thành lập công ty có tên chính thức là Công ty xây dựng số 1 ,trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội ,có mã số 21 ,trụ sở chính tại 59 Quang Trung Hai Bà Trưng _ Hà Nội .Với mức vốn đăng ký kinh doanh là 2900 triệu đồng .trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp là 2532 triệu đồng ,vốn tự có là 368 triệu đồng ,vốn cố định là 2593 triệu đồng ,vốn lưu động là 307 triệu đồng . _Công ty được phếp kinh doanh các ngành nghề sau : + Xây dựng công trình công nghiệp ,công cộng ,nhà ở và công trình xây dựng khác . + Trang trí nội thất + kinh doanh nhà ở + Sản xuất vật liệu xây dựng : gạch ngói cấu kiện bê tông + Sản xuất cấu kiện ,phụ kiện kim loại cho xây dựng + Sản xuất đồ mộc dân dụng và xây dựng + Kinh doanh vật tư và vật liệu xây dựng _ Đến ngày 02/08/1999 công ty xây dựnh số 1 được bổ xung ngành nghề xây dựng công trình thuỷ lợi ,công trình giao thông theo quyết định số 87/BXD _TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xay dựng về bổ xung ngành nghề kinh doanh . _ Công ty xây dựng số 1 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân được thể hiện qua các văn bản sau : +Quyết định thành lập DN Nhà nước số 141A/BXD_TCLĐ ngày 26/03/1993 của Bộ trưởng bộ Xây dựng +Đăng ký kinh doanh số 108095 do trọng tài kinh tế cấp ngày 17/04/1993 +Chứng chỉ hành nghề xây dựng số 113/BXD do Bộ xây dựng cấp ngày 04/04/1997 số hiệu đăng ký 0103-0-1-121. +Chứng chỉ hành nghề tư vấn xây dựng số 191 do Bộ xây dựng cấp ngày 23/12/1999 số hiệu đăng ký 0103-01-325. +Biểu tổng hợp vốn Nhà nước Tổng công ty giao cho doanh nghiệp . +Quyết định xếp hạng doanh nghiệp – hạng một số 1566-BXD của Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp ngày 07/12/1999. +Quyết định bổ xung ngành nghề kinh doanh số 871/BXD_TCLĐ của Bộ trưởng Bộ xây dựng cấp ngày 03/08/1999. +Điều lệ tổ chức hoạt động được Tổng công ty xây dựng Hà Nội duyệt số 09/TCT_TCLĐ ngày 04/01/1997. +Nội quy lao động được Sở lao động thương binh và xã hội thừa nhận theo quyết định số 232/LĐTBXH-LĐVL ngày 16/09/1996. _Trong giai đoạn này có sự biến động lớn của thị trường khu vực cũng như trong nước dẫn đến các doanh nghiệp đều chịu khó khăn chung .Nhưng đối với công ty xây dựng số 1 đã có sự đoàn kết phát triển một cách vững mạnh ,trong thời kì này với yêu cầu của thị trường Công ty xây dựng số 1 đã thay đổi đăng kí kinh doanh 3 lần với nội dung tăng vốn kinh doanh với tổng số vốn là 6.700.815.850 đồng trong đó vốn cố định là 3.657.491.606 đồng ,vốn lưu động là 3.043.390.246 đồng và đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh xây dựng các công trình thuỷ lợi ,xây dựng các công trình giao thông và tư vấn xây dựng . _Hiện nay Công ty xây dựng số 1 với bề dày kinh nghiệm thực tế ,sở trường và tri thức được tích luỹ trong 40 năm qua đang là một trong những công ty hàng đầu của Bộ xây dựng . 2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. 2.1- Chức năng và nhiệm vụ của công ty . _Công ty xây dựng số 1 là công ty trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội ,trực thuộc Bộ xây dựng ,là DN Nhà nước nên công ty có chức năng kinh doanh các ngành nghề xây dựng ,tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật , cùng với các công ty khác đấu thầu xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng cho đất nước . _Đồng thời DN hạch toán độc lập ,tự tìm kiếm việc làm để làm tăng nguồn vốn kinh doanh và vốn ngân sách Nhà nước giao .Công tytự tổ chức cơ cấu bộ máy riêng của mình và phải báo cáo kết quả kinh doanh của mình đến các cơ quan có thẩm quyền quản lý như Tổng công ty xây dựng Hà Nội ,Bộ xây dựng ,cơ quan thuế ... 2.2-Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty _Công ty xây dựng số 1 với một đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 800 người ,có một cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ ,coa sự phân công trách nhiệm tới từng phòng ban ,từng cán bộ quản lý của mình . 2.3-Chức năng ,nhiệm vụ ,quyền hạn các cấp trong bộ máy làm việc của công ty _Như sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ,đứng đầu Công ty là giám đốc công ty _người điều hành toàn diện mọi hoạt động của công ty ,là người đại diện hợp pháp của công ty Sau giám đốc là các phó giám đốc phụ trách các lĩnh vực giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc ,chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền .Kế toán trưởng là người tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty theo quy định của pháp luật .Công ty có một số phòng ban chuyên môn nghiệp vụ ,đứng đầu các phòng ban là trưởng ,phó phòng ban của công ty ,có chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý điều hành công ty .Các đơn vị trực thuộc công ty bao gồm xí nghiệp ,ban chủ nhiệm dự án ,đội công trình (gọi tắt là đơn vị trực thuộc công ty ) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc công ty (giám đốc điều hành xí nghiệp ,chủ nhiệm dự án ,đội trưởng công trình )có các quyền hạn và nghĩa vụ do giám đốc công ty giao ,là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật Nhà nước về mọi hoạt động của đơn vị mình phụ trách : +Các xí nghiệp thuộc công ty là đội hạch toán phụ thuộc theo sự phân cấp của công ty +Các ban chủ nhiệm thuộc đội công trình là đơn vị hạch toán báo sổ và theo điều kiện từng đơn vị ,giám đốc cho phép hạch toán phù hợp với tình hình sản xuất của đơn vị đó . _Công ty là cấp trên của đơn vị trực thuộc là một pháp nhân kinh tế đầy đủ theo quy định của pháp luật .Điều hành hoạt động của công ty được thể hiện bằng sự phân cấp ,đồng thời quan hệ kinh tế được thể hiện bằng các hợp đồng kinh tế giao khoán nội bộ ,trên cơ sở xây dựng định mức đơn giá khoán phù hợp với điều kiện đơn vị . _Thủ trưởng đơn vị trực thuộc công ty được chủ động tổ chức sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của công ty ,sử dụng con dấu của xí nghiệp kí kết hợp đồng kinh tế với các đối tác theo sự uỷ quyền của giám đốc công ty đối với công trình có trị giá dưới 500 triệu đồng .Được mở sổ sách kế toán ,được quyền cân đối thu chi ,tự trang trải ,trả lương ,mua sắm vật tư công cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo các quy định của Nhà nước ,bảo đảm chất lượng của sản phẩm ,bảo đảm tiến độ của công trình .Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm vật chất trước giám đốc công ty về các quyết định của mình tại đơn vị và được kí kết hợp đồng lao động ngắn hạn với người lao động dưới 3 tháng .Vì vậy ,căn cứ nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh ,năng lực hiện có của các đơn vị ,thủ trưởng đơn vị phải chủ động tổ chức tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân ,tổ chức chỉ đạo thực hiện đảm bảo hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của công ty giao . _Với các phòng ban của công ty có trách nhiệm cho chức năng của mình .Công ty giữ quyền kiểm tra ,giám sát ,đôn đốc ,giúp đỡ các đơn vị thực hiện bảng phân cấp cụ thể : +Phòng kế hoạch và đầu tư : có chức năng tham mưu ,giúp việc cho Đảng uỷ ,giám đốc công ty trong lĩnh vực : kế hoạch ,vật tư tiếp thị và lập các dự án đầu tư ,đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển .Từ những năm 1958 đến những năm 1980 dưới thời bao cấp công tác kế hoạch , vật tư luôn đi trước một bước và được xây dựng ở vị trí hết sức quan trọng trong công tác kế hoạch hoá của công ty .Từ những năm 1990 ,thực hiện công tác kế hoạch hoá trong cơ chế đổi mới .Ngoài việc lập kế hoạch ,vật tư ,nhân lực .Phòng còn có trách nhiệm duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng ,quý ,năm và kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch của các đơn vị .Tìm kiếm thị trưòng ,lập hồ sơ ,phối hợp và chỉ đạo các đơn vị chào thầu ,hợp lý nhất ,đảm bảo tỉ lệ trúng thầu cao ,xây dựng phương án và quản lý đầu ty của công ty ,giao nhiệm vụ sản xuất kinh doanh , đề xuất các phương án ,phối hợp với phòng kế toán của công trình .Giám đốc công ty giao khoán chi phí sản xuất cho các đơn vị ,quản lý và ký kết hợp đồng với bên A. 40 năm qua cùng với sự trưởng thành của công ty,phòng kế hoạch -đầu tư luôn rèn luyện ,học tập để không ngừng nâng cao trinh độ quản lý và năng lực công tác cho mỗi cán bộ Đảng viên .Thường xuyên kiện toàn ,đảm bảo đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu của công ty ,cũng như yêu cầu của tổ chức sản xuất kinh doanh trong tình hình mới . +Phòng kỹ thuật thi công : có trách nhiệm hướng dẫn giúp đỡ các đơn vị lập và duyệt biện pháp thi công ,duyệt tổng tiến độ thi công ,sơ đồ tổ chức công ty và kiểm tra giám sát kỹ thuật ,mỹ thuật ,chất lượng và tiến độ ở tất cả các đơn vị thi công , xét duyệt sáng kiến cải tiến ,ứng dụng khoa học tiến bộ kĩ thuật do các đon vị đề nghị , lập hồ sơ đề nghị Nhà nước khen thưởng những công trình có chất lượng cao ,thanh tra kiểm tra định kỳ ,đột xuất về công tác an toàn bảo hộ lao động ,phòng chống cháy nổ ở các đơn vị theo thông tư 05 của liên ngành quy định ;quản lý ,theo dõi và xác định khối lượng thực hiện dể làm cơ sở tạm ứng và quyết toán cho đơn vị ở những công trình lớn .Công ty ký kết hợp đồng cho nhiều đơn vị thi công ;quản lý về số lượng ,chất lượng ,xét duyệt phương án sửa chữa ,nâng cấp các thiết bị thi công như ô tô ,cần trục tháp ,cần cẩu ,vận thăng . +Phòng tài chính kế toán thống kê : có trách nhiệm kiểm tra ,giám sát và hướng dẫn ,đôn đốc các đơn vị thực hiện và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ;hướng dẫn các đơn vị mở sổ sách ,tổ chức ghi chép ,hạch toán đầy đủ ,rõ ràng tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị ;cấp phát đầy đủ ,kịp thời các khoản chi phí cho đơn vị ,hướng dẫn lập chứng từ khế ước ,chứng từ vay vốn cho sản xuất khi chưa có nguồn thu đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh ;giao khoán kịp thời những công trình do công ty ký hợp đồng cho đơn vị thi công ;tổng hợp báo cáo thực hiện tháng ,quý ,năm ;quan hệ với các cơ quan quản lý Nhà nước và các pháp nhân như : ngân hàng ,ngân hàng Nhà nước . +Phòng tổ chức lao động _tiền lương : có trách nhiệm duyệt phương án tổ chức sản xuất và sử dụng lao động ,xét duyệt và ban hành khung đơn giá ,quỹ tiền lương cho đơn vị quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm ,nâng lương ,khen thưởng ,kỷ luật từ mức chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn và sa thải với tất cả cán bộ công nhân viên trong toàn công ty ;tiếp nhận ,điều động ký hợp đồng lao động với người lao động trên 3 tháng trở lên ...,kiểm tra , giám sát , hướng dẫn việc thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên và lao động hợp đồng theo đúng quy định, tổng hợp báo cáo các nhân lực , tiền lương theo quy định của công ty , của cấp trên . “Theo quy chế điều hành hoạt động của công ty ban hành kèm theo quyết định số 330 ngày 1/8/1999 của Giám đốc công ty xâydựng số 1 “ II / Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 1 năm 2001 . 1 . Công tác tiếp thị và tổ chức đấu thầu . Trong năm 2001 , công tác tiếp thị và nghiên cứu thị trường , tổ chứcc đấu thầu tiếp tục được quan tâm đúng mức và luôn là trọng tâm chì đạo của công ty nhằm giải quyết việc làm . Trong năm 2001 toàn công ty đã tích cực tìm kiếm thị trường sản xuất , tiết kiệm các cơ hội đấu thầu , tổ chức tham gia 73 công trình . Trong đó : Các công trình lấy danh nghĩa tổng công ty 21 công trình . Các công trình lấy danh nghĩa 52 công ty . Số công trình trúng thầu 37 công trình ( danh nghĩa TCT 7 công trình , danh nghĩa công ty 32 công trình ) . tỷ lệ bình quân trúng thầu : 50,689 tỷ với tổng số vốn trúng thầu : 153,61 tỷ . Mặc dù , với tỷ lệ 5 ăn 5 thua chưa cao , song so với mặt bằng cạnh tranh quyết liệt hiện nay và so với năm 2000 có thể thấy chúng ta đã có những tiến bộ đáng kể ( năm 2000 số công trình trúng tầu chiếm tỷ lệ 44,6% và vốn trúng thầu 66,8 tỷ ) . . . 2 . Công tác đầu tư . Trong năm 2001 công tác đầu tư của công ty đã được quan tâm giải quyết trên nhiều mặt xuất phát từ quan điểm mở rộng sản xuất sang các thị trường phi cxây lắp cơ bản để nâng cao lợi nhuận , giải quyết công ăn việc làm cho người lao động . Về thiết bị đã đầu tư 3 thiết bị làm đường .( máy ủi , máy lu , máy đào đất ) trị giá 1,3 tỷ ; các thiết bị thi công khác 2,4 tỷ . 3 . Công tác quản lý điều hành kế hoạch sản xuất . Việc quản lý điều hành kế hoạch quản lý của công ty trong năm 2001 hướng vào sự điều hành ở cấp XN , đội là cơ bản . Trong cơ chế khoán hiện tại , công tác chỉ đạo điều hành sản xuất ở cấp đơn vịcơ sở có ý nghĩa quyết định , đòi hỏi sự năng động và trách nhiệm rất cao đặc biệt là giám đốcXN và đội trưởng . Trong từng thời kỳ , lãnh đạo công ty đã xác định rõ danh mục các công trình trọng điểm cần có sự quan tâm chỉ đạo ở cấp công ty và XN , đó là cacs công trình lớn , đòi hỏi khi thi công cần tập trung nhanh , các công trình có nhiều lực lượng tham gia hoặc có ý nghĩa chính trị , kinh tế ,... . 4 . Công tác quản lý kỹ thuật chất lượng thi công . Với bề dày truyền thống thi công các công trình có chất lượng , với đội ngũ cán bộ công nhân có tay nghề cao , chúng ta đã phát huy được thế mạnh của công ty trong việc đảm bảo chất lượng cho các công trình . Trong năm qua sản xuất phát triển với cường độ ngày càng tăng và quy mô ngày càng mở rộng , song điều cơ bản là tất cả các công trình thi công đều không có các sai phạm lớn phải phá đi hoặc làm lại hoặc gây ra các sự cố . Đây là một thắng lợi lớnvà cũng là kết quả một quá trình cố gắng nỗ lực của các lực lượng thi công , đặc biệt là của đội ngũ cán bộ kỹ thuật . 5 . Công tác quản lý tài chính và hạch toán kinh tế . Năm 2001 công tác quản lý tài chính và hạch toán kinh tế ở công ty đã có sự thay đổi quan trọng theo cơ chế khoán . Bộ máy kế toán từ công ty đến XN đã không ngừng được bổ sung kiện toàn cho đến nay đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu mới của sự chuyển đổi cơ chế quản lý . Công tác luân chuyển , quản lý chứng từ từ công ty đến XN đã có những tiến bộ , được kiểm soát qua nhiều khâu , bước đầu là một phương tiện tốt cho công tác quản lý thu chi tài chính . Về mặt cơ bản , hoạt động tài chính đã bước đầu đáp ứng được yêu cầu sản xuất hình thành nhiệm vụ kế hoạch . 6 . Công tác an toàn lao động- bảo hộ lao động . Công tác an toàn lao động- bảo hộ lao động tiếp tục được công ty và các XN quan tâm đúng mức , các biện pháp chỉ đáóat sao đặc biệt là đối với công trình quan trọng , có nhiều nguy cơ xảy ra mất an toàn lao động .Chính vì vậy , năm 2001 toàn công ty đã không để xảy ra các tai nạn lao động nghiêm trọng , mặc dù khối lượng thi công tăng gấp đôi năm 2000 . Đây là một cố gắng lớn giúp cho sản xuất được ổn định và phát triển ,... Công tác tổ chức -lao động tiền lương và việc thực hiện các chính sách xã hội đối với người lao động : + Trong năm 2001 do việc công ty xây dựng số 5 sát nhập , tình hình tổ chức của công ty có sự thay đổi . Chúng ta đã nhanh chóng săp xếp lại bộ máy sản xuất để ổn định tổ chức , thành lập thêm một đội trực thuộc ( đội 109 ) . Hiện tại công ty có 11 XN , 9 đơn vị trực thuộc , 1 trung tâm tư vấn thiết kế xây dựng ,... + Tổng số CBCNV của công ty đến nay là 992 người ( nữ 330 người ) . Trong đó công nhân là 685 người ( nữ 230 ) chiếm 33% , cán bộ là 307 người( nữ100 ) chiếm 32 % ,... 7 . Công tác thi đua khen thưởng . Năm 2001 cùng với tổ chức công đoàn , công ty đã phát đợt 4 đợt thi đua trên các công trình trọng điểm , đặc biệt là đợt thi đua trên công trình trung tâm văn hóa thể thao YÊN BAI . các đợt thi đua đã động viên CBCNV đảm bảo tiến độ thi công , an toàn và chất lượng ; đưa công trình vào bàn giao đúng thòi hạn.Các đợt thi đua được nhiều tập thể và cá nhân xuất sắc.Tổng tiền thưởng là 19.200.000 dồng. III/Những thuận lợi ,khó khăn trong thực tiễn của công tác đấu thầu xây dựng tại công ty xây dựng số 1. 1 .Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu. Chính phủ ban hành quy chế đấu thầulà một thành công lớn tạo ra tính hiệu quả ,năng độngđể đưa nước ta từng bước hoà nhập vào xu hướng chung của thế giới.Đây chính là cơ hội của công tyhôi nhập vào thị trường khu vực và thế giới,tăng cường khả năng vốn có của mình,đồng thời học hỏi tiếp thu kinh nghiệm,khoa học kỹ thuật phục vụ cho lĩnh vực kinh doanh ngành xây duụng của mình trên thị trường quốc tế. Với việc ban hành qui chế đấu thầu và qui chế quản lý đầu tưvà xây dựng tạo cho công ty xác định ddược mục tiêu,kế hoạch phát triển của riêng mình.Đồng thời tạo ra điều kiện để thúc đẩy công ty phát triển toàn diện tiềm năng sẵn có.Bởi trong những năm trước đây nền kinh tế vận đọng theo cơ chế tập trung bao cấp,mọi hoạt động của công ty dựa trên cơ sở kế hoạch giao khoán xuống,dẫn đến tình trạng trì trệ không phát triểncả về mặt quy mô và chất lượngđội ngũ cán bộ công nhân viên,cả về mặt máy móc thiết bị xây dựng.Vì vậy với việc ban hành các văn bản pháp luật về lĩnh vực xây dựng đã tạo điều kiện cho công ty phát triển. Trong khi đó lại liên tục có sự sửa đổi ,bổ xung và ban hành các văn bản qui phạm pháp luật của chính phủ để hoàn thiện pháp luật về đấu thầu,làm tăng tính cạnh tranh công bằng.Điều này càng tạo điều kiện, cơ hội cho công ty phát huy tiềm năng thực tế vốn có của mình.Vì vậy,qua đấu thầu công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiểmtong cạnh tranh,tiếp thu được nhiều kiến thức khoa họccông nghệ tiên tiến hiện đảitong việc xây duụng dự án lớn,có điều kiện tự khẳng định mình ở hiện tại và tương lai. Sự đổi mới , vận dụng tích cực đường lối của đảng và những phương phápquản lý tiên tiến trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng thực tế ở nước ta đã tạo điều kiện cho toàn ngành nói chung và công ty xây dựng số 1 nói riêng.Sự đổi mới này được thể hiện rất rõ trong nội dung của nghị định 52/1999/NĐ-CP và được sửa đổi bổ xung trong nghị định 12/2000/NĐ-CP thay thế các nghị định 92/NĐ-CP(1997),nhgị định 42/NĐ-CP (1996).Việc quản lý này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty không chỉ trong công tác thực hiện mà cả ở định hướng phát triển và khả năng cạnh tranh trong công tác đấu thầu.Bởi việc quản lý bắt buộc các cơ quan phải lập kế hoạch đầu tư-xây dựng,lập quy hoạch phát triển,...ngắn hạn,dài hạn,sẽ giúp công ty có mục tiêu kế hoạch của riêng mình.Hay về mặt quản lý chất lượng của công trĩnhây dựng thì công tác công nhân công trìnhđạt chất lượng cao cũng đã giúp cho công ty thể hiện được sức mạnh của mình bằng uy tín chất lượng công trinhf với sự đánh giá khách quan của nhà nước đã tạo nên sức cạnh tranh của công ty 2 . Những khó khăn,hạn chế và tồn tại của công ty khi tham gia đấu thầu. Bên cạnh những khó khăn do khách quan mang lại đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và công ty xây dựng số 1 nói riêng , trong hoạt động tham gia đấu thầu . Công ty còn phải đối đầu với những khó khăn , tồn tại ngay chính trong bản thân mình : - Về mặt tài chính , vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh : Trong những năm vừa qua do tình hình chung của thị trường nghành xây dựng phải cạnh tranh với tất cả các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu liên doanh , công ty đã phải giám sát dự thầu xuống thấp để có được kết quả tốt trúng thầu , tạo được công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của mình . Vì thế mà công ty đã phải vay nợ nhiều , lợi nhuận của công ty giảm xuống nhanh chóng , thêm vào đó là việc đầu tư tiền ra để xây dựng các công trình quá nhiều mà tiến trình thu vốn từ các công trình lại chậm chạp làm hạn chế năng lực về vốn lưu động của công ty . Điều này gây ảnh hưởng lớn tới công tác đấu thầu của công ty . Mặt khác ,trong thực tiễn tham gia hoạt động đấu thầu của công ty xây dựng số 1 còn gặp phải những vấn đề vướng mắc : - Trong năm 1997 – 2000 thực hiện đấu thầu theo Nghị định 43/ CP thì công ty mua hồ sơ mời thầu , bên mờ thầu sẽ bán với một mức giá dự định bởi pháp luật về đấu thầu không qui định . Nhưng khi thực hiện quy chế đấu thầu theo Nghị định số 88/2000/NĐ- CP thì chi phí do công ty bỏ ra để mua hồ sơ mời thầu được quy định một cách cụ thể là không vượt quá 500.000 đồng . Vì vậy , hạn chế được tính tự do quy định của bên mời thầu về giá hồ sơ mơì thầu . Việc này đồng nghĩa với chi phí kinh doanh của công ty xây dựng số 1 được giảm xuống khi công ty không trúng thầu và ngược lại thì chi phí xây dựng công trình sẽ được giảm xuống trong giá thành công trình . Như vậy , việc quy định này không chỉ có lợi cho một bên nào mà nó đem lại lợi ích cho cả hai bên khi tham gia đấu thầu . Nhưng thực tế , việc áp dụng quy định này tại Nghị định số 88/1999/NĐ-CP vẫn chưa được áp dụng vào hoạt động đấu thầu mà vẫn áp dụng theo Nghị định số 43/CP . - Trong cuộc chạy đua trên thị trường , giá dự thầu là một trong những nhân tố quyết định đến việc được hay mất của các nhà thầu . Thời gian gần đây giá dự thầu được bỏ thấp tới mức chóng mặt bởi nhu cầu bức bách về việc làm bởi sự thất bại khá nhiều ở các gói thầu trước mà một số nhà thầu không lựa được sức mình , đôi khi giá dự thầu bỏ thấp hơn giá thành xây dựng công trình đến mấy chục phần trăm mà hậu quả là nhà thầu phải chấp nhận thua lỗ hoặc nguy cơ bỏ dở công trình ,... chính trong giai đoạn này công ty xây dựng số 1 cũng rơi vào tình trạng đó nên lợi nhuận của công ty giảm xuống nhanh chóng . - Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế , các nhà đầu tư nước ngoài và nước ta đã làm cho sự cạnh tranh trở nên không cân sức bởi nguồn máy móc , thiết bị của họ rất rồi rào và hiện đại . Điều này đã đẩy các công ty của Việt Nam vào tình trạng phải làm nhà thầu phụ và khẳ năng trúng thầu bị giảm xuống trước yêu cầu này , Công ty xây dựng số 1 đã phải tập trung nguồn vốn rất khó khăn , có lúc phải đi vay tiền thưởng và tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên . Đồng thời , phải đầu tư vào rất nhiều máy móc , thiết bị thi công nhằm tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường . Với nền kinh tế hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế càng đòi hỏi công ty xây dựng sô 1 phải tự vươn lên hàng đầu để phát triển trong thị trường mới . II / Phương hướng tổ chức sản xuất kinh doanh năm 2002 của công ty xây dựng số 1 . 1 . Tư tưởng chỉ đạo của nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 . Năm 2002 là năm thứ hai của một thiên niên kỷ mới . Nền kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục phát triển năng độngtrong tổng thể đa dạng ngày càng phụ thuộc , ảnh hưởng lẫn nhau , chứa đựng nhiều tiềm năng , xuất hiện những thời cơ mới và cũng tiềm ẩn những nguy cơ . Năm 2002 là năm sau khi đã tiến hành đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX , là năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2001-2005 . Vì vậy, đây là thời điểm có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của mỗi doanh nghiệp . Lựa chọn một phương hương đúng , phù hợp với khả năg thực tiễn xu thế phát triển sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển trong tương lai. Căn cứ vào thực trạng nền kinh tế đất nước , căn cứ yêu cầu của công cuộc đổi mới của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước . Căn cứ vào thực tế đã tích luỹ được trong nhiều năm và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 . Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội lần thứ 26 của Đảng bộ công ty xây dựng số 1 , nhiệm vụ kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh năm 2001 của công ty cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau : - Phát huy kết quả đã đạt được , phấn đấu đưa sản xuất của công ty tăng trưởng lên một bước theo các nội dung : Tăng giá trị sản xuất kinh doanh , doanh thu và lợi nhuận . Xác định vững chắc lợi thế của công ty . - Mạnh dạn chuyển hướng sản xuất tăng tỷ trọng sản xuất công nghiệp và xây dựng hạ tầng thông qua các dự án đầu tư BT , BOT , các dự án có đầu ra , thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm . - Thông qua tổ chức sản xuất kinh doanh : + Từng bước hoàn chỉnh cơ chế quản lý đặc biệt là cơ chế khoán , quản lý tài chính góp phần nâng cao đời sống của người dân lao động trên cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh . + Từng bước nâng dần vai trò quản lý của các đơn vị trực thuộc , tạo ra những đơn vị đủ mạnh tham gia vào thị trường một cách linh hoạt sáng tạo trong cơ chế mới . Xây dựng củng cố phát triển đội ngũ cán bộ và thợ kỹ thuật , phát huy tài sản quý báu này và nâng cao giá trị truyền thống của công ty . 2 . Các mục tiêu cơ bản của sản xuất kinh doanh . Với tư tưởng chỉ đạo trên , năm 2002 cần đạt được các mục tiêu cơ bản của kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau : - Giá trị sản xuất kinh doanh 230 tỷ . Tăng 8% so với năm 2001 ( Trong đó giá trị sản xuất kinh doanh lĩnh vực phi xây lắp ) . - Doanh thu 130 tỷ . tăng 8,5% so với năm 2001 . - Lợi nhuận thực hiện 1.950 triệu . - Nộp ngân sách 100% kế hoạch được ( 3,8 – 4 tỷ ) . - Tiền lương bình quân 900.000 đồng/ngày/tháng . ( Tăng 10% so với năm 2001 ) . Đảm bảo thực hiện tiến độ bàn giao công trình trọng điểm . - Tăng cường xây dựng hệ thống quản lý chất lượng , được cấp chứng chỉ ISO 9002 .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC362.doc
Tài liệu liên quan