Giai đoạn 1: Bắt đầu bằng sản xuất
tăng lên, các cơ sở sẽ nhanh chóng mua
nhiều nguyên vật liệu để sản xuất và tăng
cờng tồn kho để đáp ứng nhu cầu dự tínhsẽ tăng trong tơng lai. Giai đoạn này đợc
gọi là giai đoạn tăng trởng sản xuất và tăng
cờng tồn kho. Trong giai đoạn này, nền
kinh tế cha thực sự tăng trởng mạnh
nhng có những hy vọng tốt vào tơng lai và
quyết định tăng sản xuất cũng nh tăng tồn
kho.
Giai đoạn 2: Sản xuất tăng trởng đến
đỉnh và bắt đầu bớc vào giai đoạn suy
giảm. Nhu cầu thực tế thấp hơn dự kiến của
các nhà sản xuất. Và khối lợng xuất kho
thực tế đang giảm xuống. Vì vẫn tiếp tục duy
trì sản xuất trong khi xuất kho giảm, nên tồn
kho tăng lên và đạt tới đỉnh cao về tích tụ tồn
kho.
Giai đoạn 3: Để giảm tồn kho tích tụ,
sản xuất bắt đầu giảm. Kết quả là sản xuất
bị trì trệ và suy giảm xuống đến đáy. Đây
đợc gọi là giai đoạn điều chỉnh tồn kho.
Trong giai đoạn này, mọi ngời nhận thấy
nền kinh tế đang hoạt động không tốt và
quyết định giảm sản xuất để giảm dần tồn
kho.
Giai đoạn 4: sau khi sản xuất giảm đến
đáy, tồn kho cũng giảm đến điểm không còn
đáp ứng đợc nhu cầu, lúc đó sản xuất lại
bắt đầu tăng trởng trở lại, cả sản xuất, xuất
kho, tồn kho đều tăng trở lại với khởi đầu chu
kỳ phát triển mới. Giai đoạn này đợc gọi là
giai đoạn tăng cờng tồn kho không định
trớc. Trong giai đoạn này sản xuất tăng
trởng bởi rất nhiều lý do: xuất khẩu tăng,
chi tiêu của Chính phủ tăng hay các nhân tố
khác đã dẫn đến sản xuất tăng trở lại.
15 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp tính chứ số của ngành công nghiệp dựa trên khối lượng sản phẩm hiện vật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thông tin Khoa học Thống kê 12
Phương pháp tính chỉ số của ngành công nghiệp
dựa trên khối lượng sản phẩm hiện vật
1. Vì sao lại lựa chọn tính các chỉ số công
nghiệp dựa trên khối lượng sản phẩm
hiện vật
Muốn tính các chỉ số nói chung và chỉ
số của ngành công nghiệp nói riêng đều
phải xuất phát từ các đại lượng đo lường của
các chỉ tiêu cần thiết có liên quan đến chỉ số.
Ví dụ cần tính chỉ số phát triển sản xuất thì
phải có chỉ tiêu đo lường kết quả sản xuất
của hai thời kỳ khác nhau; tính chỉ số tiêu
thụ hoặc chỉ số tồn kho, thì phải có chỉ tiêu
đo lường khối lượng tiêu thụ hoặc khối lượng
tồn kho của hai thời kỳ khác nhau.
Đo lường các chỉ tiêu phục vụ cho tính
chỉ số có thể đo lường bằng giá trị hoặc hiện
vật (cũng có thể đo lường bằng các hình
thức khác như hao phí lao động sống, nhưng
không phổ biến).
Đối với ngành công nghiệp, các chỉ
tiêu đo bằng giá trị có ý nghĩa phản ánh
tính đầy đủ và chính xác cao, nhưng chỉ với
chu kỳ năm và là số liệu chính thức; còn
tính cho hàng tháng và yêu cầu nhanh đối
với số liệu quý, 6 tháng, 9 tháng, năm thì
tính theo giá trị là không có tính khả thi, vì
các lý do sau đây:
- Các chủng loại mặt hàng của sản xuất
công nghiệp rất lớn, lại đa dạng và hết sức
phong phú, nên để tính được đầy đủ, chính
xác tất cả các chủng loại mặt hàng phát sinh
với chu kỳ ngắn và yêu cầu nhanh là không
thể đáp ứng được.
- Tính bằng giá trị trong công nghiệp
không thể tính trực tiếp bằng sản phẩm nhân
(x) đơn giá, mà tính thông qua số liệu hạch
toán kế toán tổng hợp bằng tiền. Do vậy khi
tổ chức sản xuất thay đổi, quan hệ mua bán
khác nhau, giá cả biến động khác nhau đều
tác động rất lớn đến khối lượng sản xuất,
tiêu thụ, tồn kho hoặc chi phí đầu vào.
Vì những lý do trên, nên thống kê các
chỉ số công nghiệp hàng tháng hoặc ước tính
nhanh dựa trên các chỉ tiêu giá trị là hết sức
khó khăn, không đảm bảo độ tin cậy cao.
Bởi vậy, việc lựa chọn các chỉ tiêu đo
lường bằng hiện vật để tính những chỉ số cơ
bản nhanh, hàng tháng của ngành công
nghiệp là cần thiết, có tính khả thi và phù
hợp hơn cả với đặc điểm mặt hàng đa dạng,
thay đổi nhanh của ngành công nghiệp trong
cơ chế thị trường.
2. Những chỉ số cơ bản của ngành công
nghiệp và các điều kiện để tính các chỉ
số cơ cơ bản
2.1- Chỉ số cơ bản của ngành công nghiệp
Chỉ số của ngành công nghiệp có rất
nhiều, nhất là tính các chỉ số cho năm.
Nhưng để tính cho hàng tháng hoặc cho các
yêu cầu ước tính nhanh, thường chỉ tính
những chỉ số sau:
(1) Chỉ số phát triển sản xuất;
(2) Chỉ số tiêu thụ;
(3) Chỉ số tồn kho;
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 13
Ngoài ra còn các chỉ số khác như: chỉ
số xuất khẩu trong công nghiệp, chỉ số vật tư
đầu vào (chỉ số tiêu dùng vật tư), nhưng chỉ
một số nước thực hiện vì khâu thu thập
thông tin khó khăn.
2.2- Điều kiện để tính các chỉ số cơ bản
hàng tháng của ngành công nghiệp
Để tính các chỉ số cơ bản hàng tháng
của ngành công nghiệp cần có các thông
tin sau:
(1) Chỉ tiêu về sản xuất các sản phẩm
và mặt hàng sản phẩm đại diện hàng tháng
và cộng dồn tính theo hiện vật.
(2) Chỉ tiêu về tiêu thụ và tồn kho của
các sản phẩm và mặt hàng đại diện phát
sinh hàng tháng và cộng dồn tính theo
hiện vật.
Đối với các sản phẩm, mặt hàng sản
phẩm đại diện trong các chỉ tiêu sản xuất,
tiêu thụ, tồn kho phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
- Danh mục sản phẩm và mặt hàng sản
phẩm phải ổn định trong một thời kỳ nhất
định, ít nhất cũng phải từ một năm trở lên.
- Mỗi sản phẩm, mặt hàng sản phẩm
phải được quy định rõ ràng về quy cách,
phẩm chất, tính chất và thành phần hoá học
(nếu có). Trong một sản phẩm không nên
bao gồm những mặt hàng có giá trị chênh
lệch quá lớn giữa mặt hàng có giá trị cao
nhất và thấp nhất. Nếu có trường hợp đó xảy
ra thì phải tách sản phẩm thành các mặt
hàng chi tiết.
- Trong danh mục sản phẩm, có sản
phẩm hoàn chỉnh và nhiều sản phẩm khác
chỉ là các chi tiết, linh kiện phục vụ cho lắp
ráp sản phẩm chính, thì ưu tiên lựa chọn sản
phẩm hoàn chỉnh và cần loại bớt một số sản
phẩm chỉ đơn thuần là phục vụ cho lắp ráp
sản phẩm hoàn chỉnh.
- Phải thống nhất đơn vị tính trong
phạm vi toàn quốc.
- Số lượng sản phẩm và mặt hàng đại
diện phải chiếm ít nhất 75% khối lượng sản
xuất của ngành cấp trên nó (hay nói cách
khác là phải có tổng tỷ trọng chiếm từ 75%
trở lên trong tổng số giá trị sản xuất hoặc giá
trị tăng thêm của ngành trên nó).
(3) Các bộ quyền số, gồm:
- Quyền số của sản phẩm đại diện;
- Quyền số của ngành công nghiệp cấp
4 đại diện;
- Quyền số của ngành công nghiệp cấp 2;
- Quyền số của ngành công nghiệp cấp 1;
- Quyền số của loại hình sở hữu và khu
vực kinh tế.
Bộ quyền số có thể tính cho hàng năm
hoặc của một năm nào đó được dùng cố
định cho nhiều năm (gọi là quyền số cố
định). Phổ biến hiện nay là sử dụng quyền
số cố định.
3. Phương pháp tính quyền số để tính chỉ
số phát triển sản xuất, chỉ số tiêu thụ, chỉ
số tồn kho ngành công nghiệp
3.1. Các loại quyền số và chỉ tiêu dùng để
tính các loại quyền số dùng cho tính các
chỉ số công nghiệp
Để tính các chỉ số công nghiệp theo
khối lượng sản phẩm hiện vật cần có các
loại quyền số sau đây:
Thông tin Khoa học Thống kê 14
(1) Quyền số của chỉ số phát triển
sản xuất, hay còn gọi là quyền số sản
xuất gồm:
- Quyền số sản xuất của sản phẩm đại
diện cho ngành công nghiệp cấp 4 hoặc loại
hình sở hữu;
- Quyền số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 4, cấp 3, cấp 2, cấp 1;
- Quyền số sản xuất của khu vực kinh
tế hoặc loại hình sở hữu.
Quyền số sản xuất được tính từ 2
chỉ tiêu:
- Quyền số để tính chỉ số sản xuất
nhằm đánh giá tăng trưởng của sản xuất
công nghiệp thì chỉ tiêu tính quyền số là giá
trị tăng thêm công nghiệp.
- Quyền số để tính chỉ số sản xuất
nhằm so sánh, phân tích trong mối quan hệ
với chỉ số tiêu thụ, chỉ số tồn kho thì chỉ tiêu
tính quyền số là giá trị sản xuất công
nghiệp.
(2) Quyền số của chỉ số tiêu thụ hay
còn gọi là quyền số tiêu thụ gồm:
- Quyền số tiêu thụ của sản phẩm đại
diện cho ngành công nghiệp cấp 4 hoặc loại
hình sở hữu;
- Quyền số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 4, cấp 3, cấp 2, cấp1;
- Quyền số tiêu thụ của khu vực kinh tế,
loại hình sở hữu.
Quyền số tiêu thụ được tính từ chỉ tiêu
doanh thu thuần công nghiệp hoặc giá trị
sản xuất. Nói chung thì tính từ chỉ tiêu
doanh thu thuần công nghiệp là chính xác
nhất. Nếu vì khó khăn không tính được
doanh thu thuần công nghiệp thì mới dùng
giá trị sản xuất.
(3) Quyền số của chỉ số tồn kho hay
còn gọi là quyền số tồn kho gồm:
- Quyền số tồn kho của sản phẩm đại
diện cho ngành cấp 4 hoặc loại hình sở hữu;
- Quyền số tồn kho của ngành cấp 4,
cấp 3, cấp 2, cấp 1;
- Quyền số tồn kho của khu vực kinh tế,
loại hình sở hữu.
Quyền số tồn kho được tính từ chỉ tiêu
giá trị tồn kho tại một thời điểm.
Các loại quyền số sản xuất, tiêu thụ,
tồn kho được tính cho từng thời kỳ liên tiếp
nhau (quyền số của từng thời kỳ hiện tại) gọi
là quyền số khả biến hoặc chỉ tính cho một
thời kỳ nào đó và được cố định sử dụng cho
nhiều thời kỳ tiếp theo, gọi là quyền số cố
định.
Việc tính các loại quyền số bao giờ
cũng khó khăn và rất tốn kém, nên mặc dù
quyền số khả biến giúp cho tính các chỉ số
bình quân chính xác hơn, nhưng trong thực
tế không có tính khả thi, mà hầu hết các
quốc gia đều dùng quyền số cố định.
ở ngành công nghiệp Việt Nam cũng sử
dụng quyền số cố định, cụ thể là dùng
quyền số của 1 năm gốc để cố định tính cho
nhiều năm tiếp theo (Những năm tới sử dụng
quyền số năm 2005).
3.2 Phương pháp tính các loại quyền số
công nghiệp
3.3.1 Quyền số sản xuất:
Quyền số sản xuất được tính bằng 2 chỉ
tiêu: giá trị tăng thêm và giá trị sản xuất.
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 15
Phương pháp tính cơ bản là giống nhau, nên
được trình bày chung mà không trình bày
riêng theo từng chỉ tiêu.
a. Phương pháp tính quyền số sản xuất của
sản phẩm đại diện ngành công nghiệp cấp 4
hoặc loại hình sở hữu.
Vì quyền số sản xuất của sản phẩm là
tỷ trọng các sản phẩm thuộc ngành công
nghiệp cấp 4 hoặc một loại hình sở hữu
trong tổng giá trị tăng thêm (giá trị sản xuất)
của ngành công nghiệp cấp 4 hay loại hình
sở hữu đó. Trong một ngành công nghiệp
cấp 4 hoặc một loại hình sở hữu có rất nhiều
sản phẩm, nên không thể tính đầy đủ cho
100% số sản phẩm của ngành cấp 4 hoặc
loại hình sở hữu, mà chỉ cần tính cho số sản
phẩm quan trọng đại diện chiếm từ 75% giá
trị tăng thêm (giá trị sản xuất) trở lên của
ngành công nghiệp cấp 4 hoặc loại hình sở
hữu là đảm bảo được yêu cầu cho tính toán.
- Công thức tính toán như sau:
)(
)(
44 qNqN
qnqn
qn
GOVA
GOVA
W
- Wqn: Là quyền số của sản phẩm n
- VAqn(GOqn): Là giá trị tăng thêm (giá trị
sản xuất) của sản phẩm n
- )(
44 qNqN
GOVA : Là giá trị tăng thêm
(giá trị sản xuất) của một ngành công nghiệp
cấp 4 hoặc của một loại hình sở hữu
- n: Là số sản phẩm đại diện của một
ngành công nghiệp cấp 4 hoặc một loại hình
sở hữu (n = 1,2,3 k)
- q: Là ký hiệu cho sản xuất.
b. Phương pháp tính quyền số sản xuất cho
ngành công nghiệp cấp 4.
Quyền số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 4 là tỷ trọng của ngành công nghiệp
cấp 4 trong tổng ngành công nghiệp cấp 3 tính
theo giá trị tăng thêm và theo giá trị sản xuất.
Nhưng thực tế ít khi sử dụng tới ngành công
nghiệp cấp 3, nên trong hướng dẫn phương
pháp tính quyền số của ngành cấp 4 là tính
trong tổng ngành công nghiệp cấp 2.
Công thức tính:
(+) Trường hợp tính quyền số cho
những ngành công nghiệp cấp 4 đại diện
cho ngành cấp 2:
)(
)(
44
44
4
qNqN
qNqN
qN
GOVA
GOVA
W
- WqN4 : Quyền số của ngành công
nghiệp cấp 4 N
- VAqN4 (GOqN4): Là tổng giá trị tăng
thêm (giá trị sản xuất) của ngành công
nghiệp cấp 4 N.
- )( 44 qNqN GOVA : Là tổng giá trị tăng
thêm hoặc giá trị sản xuất của các ngành
công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công
nghiệp cấp 2.
(+) Trường hợp tính quyền số cho tất cả
các ngành công nghiệp cấp 4 trong ngành
công nghiệp cấp 2.
)(
)(
22
44
4
qNqN
qNqN
qN
GOVA
GOVA
W
- VAqN2: Là giá trị tăng thêm của ngành
công nghiệp cấp 2
- GOqN2: Là giá trị sản xuất của ngành
công nghiệp cấp 2.
Thông tin Khoa học Thống kê 16
c. Phương pháp tính quyền số sản xuất cho
ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 2 là tỷ trọng của từng ngành
công nghiệp cấp 2 trong tổng giá trị tăng
thêm (giá trị sản xuất) của ngành công
nghiệp cấp 1.
Công thức tính:
)(
)(
11
22
2
qNqN
qNqN
qN
GOVA
GOVA
W
- WqN2: Là quyền số của ngành công
nghiệp cấp 2 N
- VAqN2(GOqN2): Là giá trị tăng thêm (giá
trị sản xuất) của ngành công nghiệp cấp 2 N
- VAqn1(GOqN1): Là giá trị tăng thêm (giá
trị sản xuất) của ngành công nghiệp cấp 1.
d. Phương pháp tính quyền số sản xuất cho
ngành công nghiệp cấp 1.
Quyền số của ngành công nghiệp cấp 1
là tỷ trọng giá trị tăng thêm (giá trị sản xuất)
của từng ngành công nghiệp cấp 1 trong
toàn ngành công nghiệp.
Công thức tính:
)(
)(
11
1
qNqN
qNqN
qN
GOVA
GOVA
W
- WqN1: Là quyền số của ngành công
nghiệp cấp 1 N
- VAqN1(GOqN1): Là giá trị tăng thêm (giá
trị sản xuất) của ngành công nghiệp cấp 1 N.
- :)(
qNqN
GOVA Là giá trị tăng thêm (giá
trị sản xuất) của toàn ngành công nghiệp.
g) Phương pháp tính quyền số sản xuất cho
một loại hình sở hữu, khu vực kinh tế hoặc
một địa phương.
Quyền số sản xuất của một loại hình sở
hữu, khu vực kinh tế hoặc một địa phương là
tỷ trọng của từng loại hình, từng khu vực kinh
tế, từng địa phương trong tổng giá trị tăng
thêm (giá trị sản xuất) của tất cả các loại
hình, các khu vực kinh tế hoặc tổng tất cả
các địa phương.
Công thức có dạng chung:
)(
)(
qSqS
qsqs
qs
GOVA
GOVA
W
- :
qs
W Là quyền số của một loại hình sở
hữu, một khu vực kinh tế hoặc một địa
phương.
- )(
sqqs
GOVA : Là giá trị tăng thêm (giá trị
sản xuất) của một loại hình sử hữu, một khu
vực kinh tế hoặc một địa phương.
- :)(
SqqS
GOVA Là tổng giá trị giá trị tăng
thêm (giá trị sản xuất) của tất cả các loại
hình sở hữu, các khu vực kinh tế hoặc tổng
các địa phương.
3.3.2 Quyền số tiêu thụ.
Quyền số tiêu thụ được tính bằng chỉ
tiêu tổng giá trị hàng hoá xuất kho theo giá
bán chưa có thuế tiêu thụ. Trong thực tế
nhiều trường hợp tính tổng giá trị hàng hoá
xuất kho tiêu thụ rất khó khăn, do vậy có thể
được thay thế bằng chỉ tiêu doanh thu thuần
công nghiệp của thời kỳ tính quyền số
(thường là năm).
a/ Phương pháp tính quyền số tiêu thụ của
sản phẩm.
Quyền số tiêu thụ sản phẩm là tỷ trọng
giá trị tiêu thụ (không gồm thuế tiêu thụ) của
từng sản phẩm trong tổng giá trị tiêu thụ của
các sản phẩm thuộc ngành công nghiệp cấp
4 hoặc trong một loại hình sở hữu.
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 17
Công thức tính:
Tn
Tn
Tn
DT
DT
W
- :
Tn
W Là quyền số tiêu thụ của sản
phẩm n.
- :
Tn
DT Là giá trị tiêu thụ của sản phẩm n.
- :TnDT Là giá trị tiêu thụ của tất cả
các sản phẩm trong ngành CN cấp 4 hoặc
trong một loại hình sở hữu.
- :T Ký hiệu cho tiêu thụ.
Trong thực tế số sản phẩm của một
ngành CN cấp 4 hoặc của một loại hình sở
hữu là rất nhiều, không thể tính đầy đủ 100%
cho các sản phẩm của ngành hoặc của một
loại hình sở hữu. Vì vậy chỉ cần tính cho các
sản phẩm đại diện chiếm từ 75% giá trị tiêu
thụ của ngành hoặc của loại hình sở hữu là
đủ đảm bảo cho yêu cầu tính toán chỉ số tiêu
thụ. Những sản phẩm không đại diện cũng
được giả định là tác động đến chỉ số tiêu thụ
giống như quyền số của các sản phẩm đại
diện. Vì thế quyền số tiêu thụ đầy đủ được
tính trên các số liệu sau:
:
Tn
DT Là giá trị tiêu thụ của sản phẩm
đại diện n.
:
Tn
DT Là tổng giá trị tiêu thụ của các
sản phẩm đại diện n.
b) Phương pháp tính quyền số tiêu thụ cho
ngành công nghiệp cấp 4.
Quyền số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 4 là tỷ trọng doanh thu thuần
công nghiệp của từng ngành công nghiệp
cấp 4 trong tổng doanh thu thuần của ngành
công nghiệp cấp 3.
Trong thực tế ít khi tính toán sử dụng
đến ngành công nghiệp cấp 3, nên thường
tính tỷ trọng ngành CN cấp 4 trong tổng
ngành CN cấp 2.
Công thức tính:
2
4
4
TN
TN
TN
DT
DT
W
- :
4TN
W Là quyền số tiêu thụ của ngành
công nghiệp cấp 4 N.
- :
4TN
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của ngành công nghiệp cấp 4 N.
- :
2TN
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của ngành công nghiệp cấp 2 N.
Trong thực tế có nhiều ngành công
nghiệp cấp 2 có số ngành cấp 4 rất lớn,
nhưng khi tính toán không cần thiết phải tính
đầy đủ cho toàn bộ ngành cấp 4 mà chỉ cần
tính cho một số ngành cấp 4 đại diện chiếm
từ 75% giá trị của ngành cấp 2 là đủ đáp ứng
yêu cầu tính toán. Khi đó tính quyền số tiêu
thụ cho các ngành công nghiệp cấp 4 đại
diện được thay thế.
- :
4TN
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của ngành cấp 4 đại diện N.
- :
2TN
DT Được thay bằng tổng doanh
thu thuần công nghiệp của các ngành CN
cấp 4 đại diện (
4NT
DT ).
c) Phương pháp tính quyền số tiêu thụ cho
ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số tiêu thụ ngành công nghiệp
cấp 2 là tỷ trọng doanh thu thuần từng
ngành công nghiệp cấp 2 trong tổng doanh
thu thuần của ngành công nghiệp cấp 1.
Công thức tính:
1
2
2
TN
TN
TN
DT
DT
W
Thông tin Khoa học Thống kê 18
- :2TNW Quyền số tiêu thụ của ngành
CN cấp 2 N.
- :
2TN
DT Doanh thu thuần công nghiệp
của ngành CN cấp 2 N.
- :
1TN
DT Doanh thu thuần công nghiệp
của ngành CN cấp 1 N.
d) Phương pháp tính quyền số tiêu thụ cho
ngành công nghiệp cấp 1.
Quyền số tiêu thụ ngành CN cấp 1 là tỷ
trọng của từng ngành công nghiệp cấp 1
trong tổng doanh thu thuần công nghiệp của
toàn ngành công nghiệp.
Công thức tính:
TN
TN
TN
DT
DT
W 1
1
- :
1TN
W Là quyền số tiêu thụ của ngành
công nghiệp cấp 1 N.
- :
1TN
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của ngành công nghiệp cấp 1 N.
- :
TN
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của toàn ngành công nghiệp.
g) Phương pháp tính quyền số tiêu thụ cho
loại hình sở hữu, khu vực kinh tế và cho địa
phương.
Quyền số tiêu thụ của một loại hình sở
hữu, một khu vực kinh tế hoặc một địa
phương là tỷ trọng doanh thu thuần công
nghiệp của một loại hình sở hữu, một khu
vực kinh tế hoặc một địa phương trong tổng
doanh thu thuần công nghiệp của các loại
hình sở hữu, các khu vực kinh tế hoặc các
địa phương.
Công thức tính:
TS
TS
TS
DT
DT
W
- :TsW Là quyền số tiêu thụ của một loại
hình sở hữu, một khu vực kinh tế hoặc một
địa phương.
- :
Ts
DT Là doanh thu thuần công
nghiệp của một loại hình sở hữu, một khu
vực kinh tế hoặc một địa phương.
-
TS
DT : Là tổng doanh thu thuần công
nghiệp của các loại hình sở hữu, các khu vực
kinh tế hoặc các địa phương.
3.3.3 Quyền số tồn kho:
Quyền số tồn kho được tính theo chỉ
tiêu giá trị tồn kho của sản phẩm công
nghiệp tại một thời điểm nhất định (thường là
cuối năm).
a) Quyền số tồn kho sản phẩm.
Quyền số tồn kho sản phẩm là tỷ trọng
giá trị tồn kho của từng sản phẩm trong tổng
giá trị tồn kho của các sản phẩm trong
ngành công nghiệp cấp 4 hoặc trong một
loại hình sở hữu.
Trong thực tế một ngành công nghiệp
cấp 4 hoặc một loại hình sở hữu có rất nhiều
sản phẩm, không thể tính giá trị tồn kho cho
đầy đủ 100% sản phẩm và cũng không thể
tính theo giá thành nhập kho của từng sản
phẩm của ngành hoặc của một loại hình sở
hữu. Vì vậy về số sản phẩm chỉ cần tính cho
những sản phẩm đại diện chiếm từ 75% giá
trị tồn kho của ngành công nghiệp cấp 4
hoặc loại hình sở hữu là đủ đảm bảo cho tính
toán. Về giá để tính giá trị tồn kho là giá tiêu
thụ bình quân (không gồm thuế tiêu thụ) của
sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính:
dn
dn
dn
G
G
W
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 19
- Wdn : Là quyền số tồn kho của sản
phẩm n
- Gdn: Là giá trị tồn kho của sản phẩm
đại diện n tính theo sản lượng tồn kho nhân
(x) với giá tiêu thụ bình quân.
-
dn
G : Là tổng giá trị tồn kho của các
sản phẩm đại diện n.
- d: Ký hiệu cho tồn kho.
b. Tính quyền số tồn kho cho ngành công
nghiệp cấp 4.
Quyền số tồn kho ngành công nghiệp
cấp 4 là tỷ trọng giá trị tồn kho của từng
ngành công nghiệp cấp 4 trong tổng giá trị
tồn kho của ngành công nghiệp cấp 3 hoặc
cấp 2. Trong thực tế chỉ sử dụng quyền số
ngành cấp 4 để tính chỉ số ngành cấp 2, nên
chỉ tính quyền số ngành cấp 4 trong ngành
cấp 2.
Giá trị tồn kho của ngành công nghiệp
cấp 4 tính bằng giá trị tồn kho theo giá thành
sản phẩm nhập kho.
Công thức tính:
2
4
4
dN
dN
dN
G
G
W
- WdN4: Quyền số tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 4 N
- GdN4: Giá trị tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 4 N tính theo giá thành nhập
kho.
- GdN2: Giá trị tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 2 N giá thành nhập kho.
Trường hợp không cần tính quyền số
tiêu thụ cho tất cả các ngành công nghiệp
cấp 4, mà chỉ cần tính cho các ngành công
nghiệp cấp 4 đại diện thì thay thế giá trị tồn
kho ngành công nghiệp cấp 2 bằng tổng giá
trị tồn kho của các ngành công nghiệp cấp 4
đại diện (GdN4).
c. Tính quyền số tồn kho cho ngành công
nghiệp cấp 2.
Quyền số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 2 là tỷ trọng giá trị tồn kho của
từng ngành công nghiệp cấp 2 trong tổng giá
trị tồn kho của ngành công nghiệp cấp 1.
Giá trị tồn kho tính theo giá thành sản
phẩm nhập kho.
Công thức tính:
1
2
2
dN
dN
dN
G
G
W
- WdN2: Là quyền số tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 2 N
- GdN2 : Là giá trị tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 2 N
- GdN1: Là giá trị tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 1 N
d. Tính quyền số tồn kho ngành công nghiệp
cấp 1.
Quyền số tồn kho ngành công nghiệp
cấp 1 là tỷ trọng giá trị tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 1 trong tổng giá trị tồn kho
của toàn ngành công nghiệp.
Giá trị tồn kho của toàn ngành công
nghiệp tính theo giá thành sản phẩm nhập
kho.
Công thức tính:
dN
dN
dN
G
G
W
1
1
WdN1: Là quyền số tồn kho ngành công
nghiệp cấp 1 N
GdN1: Là giá trị tồn kho ngành công
nghiệp cấp 1 N
Thông tin Khoa học Thống kê 20
GdN: Là giá trị tồn kho toàn ngành công
nghiệp.
g. Tính quyền số tồn kho cho loại hình sở
hữu, khu vực kinh tế hoặc cho địa phương.
Quyền số tồn kho của loại hình sở hữu,
khu vực kinh tế hoặc địa phương là tỷ trọng
giá trị tồn kho của từng loại hình sở hữu, khu
vực kinh tế hoặc từng địa phương trong tổng
số tồn kho của các loại hình sở hữu, các khu
vực kinh tế và các địa phương.
Giá trị tồn kho của loại hình sở hữu, khu
vực kinh tế hoặc địa phương tính theo giá
thành sản phẩm nhập kho.
Công thức tính:
dS
ds
ds
G
G
W
- Wds: Là quyền số tồn kho của loại hình
sở hữu, khu vực kinh tế hoặc địa phương.
- Gds: Là giá trị tồn kho của một loại
hình sở hữu, một khu vực kinh tế hoặc địa
phương.
- GdS: Là tổng giá trị tồn kho của tất cả
các loại hình sở hữu, các khu vực kinh tế và
các địa phương.
4. Phương pháp tính các chỉ số cơ bản
công nghiệp dựa trên khối lượng sản
phẩm hiện vật
4.1. Phương pháp tính chỉ số phát triển
sản xuất
Chỉ số phát triển sản xuất (gọi tắt là chỉ
số sản xuất) là số tương đối thường được
tính bằng tỷ lệ phần trăm phản ánh mức độ
so sánh khối lượng sản xuất được tạo ra giữa
hai kỳ so sánh là kỳ hiện tại và kỳ gốc
Kỳ gốc so sánh có thể được chọn theo
nhiều góc độ khác nhau:
- Nếu muốn so với cùng kỳ năm trước
thì ta chọn kỳ gốc là tháng, quý cùng kỳ của
năm trước.
- Nếu muốn so sánh với kỳ liền kề trước
đó, thì thì ta chọn là tháng trước, quý trước,
năm trước.
- Nếu muốn so sánh với một kỳ chuẩn
cố định, thì ta chọn một tháng hoặc một
tháng bình quân, một quý hoặc một quý bình
quân của một năm cố định nào đó làm gốc
Chọn kỳ gốc là tuỳ thuộc vào tập quán
và thói quen của người dùng tin. ở nước ta
lâu nay thường quen dùng số liệu so sánh
với cùng kỳ năm trước và số liệu so sánh với
kỳ trước liền kề (so sánh động), ít dùng so
sánh với một tháng cố định của một năm
nào đó (so sánh tĩnh).
Chỉ số sản xuất có công thức chung là:
k
n
XnXnx
WiI
1
- IX: Là chỉ số sản xuất chung
- iXn: Là chỉ số sản xuất của sản phẩm
(hoặc của một ngành) thứ n.
- WXn: Là quyền số sản xuất của sản
phẩm (hoặc của một ngành) thứ n
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp
được bắt đầu từ tính chỉ số phát triển sản
xuất của sản phẩm hay còn gọi là chỉ số
cá thể. Từ chỉ số cá thể có thể tính cho
các chỉ số phát triển sản xuất của ngành
công nghiệp cấp 4, cấp 2, cấp 1 và toàn
ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho
một địa phương, một loại hình kinh tế và
cho toàn quốc.
Phương pháp tính cụ thể như sau:
(1) Tính chỉ số sản xuất cho 1 sản phẩm
Công thức tính:
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 21
1001
no
n
qn
q
q
i
- iqn: là chỉ số sản xuất của sản phẩm cụ
thể n (ví dụ như: sản phẩm điện, than, vải, xi
măng);
- qn1: là khối lượng sản phẩm hiện vật
được sản xuất ra ở thời kỳ hiện tại;
- qno: là khối lượng sản phẩm hiện vật
được sản xuất ra ở thời kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm
riêng biệt rất đơn giản, nhưng lại vô cùng
quan trọng, bởi các chỉ số cá biệt từng sản
phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho
ngành, cho địa phương và cho toàn quốc.
Nếu các chỉ số cá biệt của sản phẩm thiếu
chính xác sẽ làm cho chỉ số chung không
chính xác.
(2) Tính chỉ số sản xuất cho một
ngành công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công
nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền
của các chỉ số sản phẩm đại diện cho
ngành đó.
Công thức tính:
IqN4 = iqn x Wqn
- IqN4: là chỉ số sản xuất của ngành cấp
4 thứ N
- iqn : là chỉ số sản xuất của sản phẩm
thứ n
- Wqn: là quyền số sản xuất của sản
phẩm thứ n
- q : là ký hiệu cho sản xuất
- N4: là ký hiệu cho ngành cấp 4
(N4=1,2,3,j)
(j: là số thứ tự của ngành cấp 4 cuối
cùng)
- n: là ký hiệu cho số sản phẩm
(n=1,2,3k)
(k là số thứ tự của sản phẩm cuối cùng
trong ngành công nghiệp cấp 4).
(3) Tính chỉ số sản xuất cho một
ngành công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ
số sản xuất của ngành cấp 4 đại diện cho
ngành cấp 2 (hoặc là chỉ số bình quân gia
quyền các chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2)
Công thức tính:
IqN2 = I qN4 x WqN4
- IqN2: là chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 2
- IqN4: là chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 4 đại diện trong ngành công
nghiệp cấp 2
- WqN4: là quyền số sản xuất của ngành
công nghiệp cấp 4 trong ngành công nghiệp
cấp 2
(4) Tính chỉ số sản xuất cho ngành
công nghiệp cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các
chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp
2 trong ngành cấp 1
Công thức tính:
IqN1 = IqN2 xWqN2
- IqN1 : là chỉ số sản xuất của ngành
công nghiệp cấp 1
Thông tin Khoa học Thống kê 22
- IqN2 : là chỉ số sản xuất của các ngành
công nghiệp cấp 2.
- WqN2: là quyền số sản xuất của các
ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 bao
gồm nhiều ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí
quan trọng khác nhau. Tuỳ điều kiện và khả
năng, yêu cầu, mà chỉ số sản xuất của ngành
công nghiệp cấp 1 được tính bình quân gia
quyền từ tất cả các ngành công nghiệp cấp 2
thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính bình quân
gia quyền của 1 số ngành cấp 2 quan trọng
đủ đại diện cho ngành cấp 1.
(5) Tính chỉ số sản xuất cho toàn
ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn ngành công
nghiệp là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ
số sản xuất của ngành cấp 1.
Công thức tính:
IQ = IqN1 x WqN1
- IQ : là chỉ số sản xuất của toàn ngành
công nghiệp
- IqN1: là chỉ số sản xuất của ngành công
nghiệp cấp 1
- WqN1 : là quyền số của ngành công
nghiệp cấp 1
Cũng với phương pháp tính như trên,
chúng ta có thể dựa vào chỉ số cá thể của
từng sản phẩm và quyền số của chúng,
để tính chỉ số sản xuất cho từng khu vực
và từng loại hình kinh tế. Công thức tính
như sau:
IqH = Iqh x Wqh
- IqH: là chỉ số sản xuất của khu vực
(hoặc loại hình);
- Iqh: là chỉ số sản xuất của khu vực
(hoặc loại hình);
- Wqh: là quyền số của khu vực (hoặc
loại hình).
4.2. Phương pháp tính chỉ số tiêu thụ
Chỉ số tiêu thụ công nghiệp là chỉ tiêu
so sánh mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
và dịch vụ do hoạt động sản xuất công
nghiệp tạo ra giữa thời kỳ hiện tại với thời kỳ
được chọn làm gốc so sánh.
Thời kỳ gốc so sánh cũng được hiểu
như thời kỳ gốc so sánh của chỉ số sản xuất.
Chỉ số tiêu thụ của công nghiệp phản
ảnh tình hình thay đổi (tăng, giảm) mức tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của một
sản phẩm, nhóm sản phẩm, của một ngành
công nghiệp
Chỉ số tiêu thụ của từng sản phẩm được
tính trên cơ sở số lượng sản phẩm tiêu thụ
của từng sản phẩm đại diện và quyền số tiêu
thụ của những sản phẩm đó.
Chỉ số tiêu thụ của một ngành cấp 4 là
chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số tiêu
thụ của những sản phẩm đại diện thuộc
ngành cấp 4. Chỉ số tiêu thụ của các ngành
công nghiệp cấp 3, cấp 2, cấp 1, toàn ngành
công nghiệp, của từng khu vực, loại hình
kinh tế là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ
số tiêu thụ của ngành hoặc loại hình cấp
dưới của ngành, loại hình đó.
Công thức tính cụ thể cho từng loại chỉ
số tiêu thụ như sau:
(1) Chỉ số tiêu thụ của từng sản phẩm
100
no
nl
tn
T
T
i
- itn: là chỉ số tiêu thụ của sản phẩm n;
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 23
- Tn1: là số lượng sản phẩm hiện vật tiêu
thụ ở thời kỳ hiện tại của sản phẩm n;
- Tno: Là số lượng sản phẩm hiện vật tiêu
thụ ở thời kỳ gốc so sánh của sản phẩm n;
- t : ký hiệu cho tiêu thụ;
- n: ký hiệu cho số thứ tự SP
(n=1,2,3,k).
(2) Chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 4
ItN4 = itn x Wtn
- ItN4 : là chỉ số tiêu thụ của ngành cấp 4
N (N4 = 1,2,3X);
- itn : là chỉ số tiêu thụ của SP thứ n;
- Wtn : là quyền số tiêu thụ của SP n
(n=1,2,3k).
(3) Chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 2
ItN2 = ItN4 x WtN4
- ItN2 : là chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghệ cấp 2 (N2 = 1,2,3Y);
- ItN4 : là chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 4;
- WtN4 : là quyền số tiêu thụ của ngành
công nghiệp cấp 4;
(4) Chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 1
ItN1 = ItN2 x WtN2
- ItN1 : là chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 1 (N1 = 1,2,3);
- ItN2 : là chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 2;
- WtN2 : là quyền số tiêu thụ của ngành
công nghiệp cấp 2.
(5) Chỉ số tiêu thụ của toàn ngành
công nghiệp
ItN = ItN1 x WtN1
- ItN : là chỉ số tiêu thụ của toàn ngành
công nghiệp;
- ItN1 : là chỉ số tiêu thụ của ngành công
nghiệp cấp 1;
- WtN1 : là quyền số tiêu thụ của ngành
công nghiệp cấp 1.
(6) Chỉ số tiêu thụ của khu vực hoặc
loại hình sở hữu
Its = its x Wts
- Its : là chỉ số tiêu thụ của một khu vực
hoặc loại hình sở hữu;
- its : là chỉ số tiêu thụ của SP hoặc loại
hình sở hữu cấp dưới;
- Wts : là quyền số tiêu thụ của SP hoặc
loại hình sở hữu cấp dưới.
Phương pháp tính của từng loại chỉ số
tiêu thụ cụ thể cũng giống như phương pháp
tính chỉ số sản xuất, chỉ khác là khi tính chỉ
số tiêu thụ thì sử dụng số liệu sản phẩm tiêu
thụ, chỉ số tiêu thụ và quyền số tiêu thụ.
4.3. Phương pháp tính chỉ số tồn kho
Chỉ số tồn kho công nghiệp là chỉ tiêu
so sánh mức tồn kho sản phẩm, hàng hoá
và dịch vụ công nghiệp giữa thời kỳ hiện tại
và thời kỳ được chọn làm gốc so sánh. Thời
kỳ gốc so sánh cũng được hiểu như thời kỳ
gốc so sánh của chỉ số sản xuất.
Chỉ số tồn kho sản phẩm phản ảnh tình
hình biến động tồn kho của sản phẩm hàng
hoá và dịch vụ trong các cơ sở sản xuất của
ngành công nghiệp.
Thông tin Khoa học Thống kê 24
Chỉ số tồn kho của từng tháng được tính
trên cơ sở số lượng sản phẩm hiện vật tồn
kho của sản phẩm giữa hai thời kỳ.
Chỉ số tồn kho của mỗi ngành công
nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền
các chỉ số tồn kho của những sản phẩm đại
diện cho ngành công nghiệp cấp 4 đó.
Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp
cấp 3, cấp 2, cấp 1, toàn ngành công
nghiệp hoặc từng khu vực, loại hình sở hữu
là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số tồn
kho của ngành hoặc loại hình sở hữu cấp
dưới đại diện
Công thức tính cụ thể cho từng loại chỉ
số tồn kho như sau:
(1) Chỉ số tồn kho của từng sản phẩm
1001
dno
dn
dn
q
q
i
- idn: là chỉ số tồn kho của sản phẩm n
(n=1,2,3,k);
- qdn1: là số lượng sản phẩm hiện vật tồn
kho của sản phẩm n tại thời điểm kỳ hiện tại;
- qdn : là số lượng sản phẩm hiện vật
tồn kho của sản phẩm n tại thời điểm kỳ
gốc so sánh;
- d : ký hiệu cho tồn kho.
(2) Chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 4
IdN4 = idn x Wdn
- IdN4 : là chỉ số tồn kho của ngành cấp 4;
- idn : là chỉ số tồn kho của sản phẩm đại
diện thứ n;
- Wdn : là quyền số tồn kho của sản
phẩm n.
(3) Chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 2
IdN2 = IdN4 x WdN4
- IdN2 : là chỉ số tồn kho của ngành cấp 2;
- IdN4 : là chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 4;
- WdN4 : là quyền số tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 4.
(4) Chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 1
IdN1 = IdN2 x WdN2
- IdN1 : là chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 1;
- IdN2 : là chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 2;
- WdN2 : là quyền số tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 2.
(5) Chỉ số tồn kho của toàn ngành
công nghiệp
IdN = IdN1 x WdN1
- IdN : là chỉ số tồn kho của toàn ngành
công nghiệp;
- IdN1 : là chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 1;
- WdN1 : là quyền số tồn kho của ngành
công nghiệp cấp 1.
(6) Chỉ số tồn kho của khu vực hoặc
loại hình sở hữu
Ids = ids x Wds
- Ids : là chỉ số tồn kho của một khu vực
hoặc loại hình sở hữu;
- ids: là chỉ số tồn kho của sản phẩm
hoặc của loại hình sở hữu cấp dưới;
Chuyên san chỉ số sản xuất công nghiệp 25
- Wds: là quyền số tồn kho của sản
phẩm hoặc loại hình sở hữu cấp dưới.
Phương pháp tính của từng loại chỉ số
tồn kho cụ thể cũng giống như phương pháp
tính chỉ số sản xuất, chỉ khác là khi tính chỉ
số tồn kho thì sử dụng số liệu sản phẩm tồn
kho, chỉ số tồn kho và quyền số tồn kho.
5. Chỉ số sản xuất, chỉ số tiêu thụ, chỉ số
tồn kho trong chu kỳ sản xuất công
nghiệp
Chỉ số sản xuất, chỉ số tiêu thụ và chỉ
số tồn kho là công cụ rất hữu hiệu khi phân
tích chu kỳ sản xuất công nghiệp. Bằng cách
sử dụng các chỉ số này, người sử dụng có
thể dự đoán khi nào sản xuất công nghiệp
đạt đến đỉnh tăng trưởng tiếp theo trong
khuôn khổ của chu kỳ tồn kho. Chu kỳ tồn
kho được tạo lập bởi các hoạt động nhằm
tăng hay giảm tồn kho dựa trên dự đoán của
các doanh nghiệp về nhu cầu tồn kho cho
cung và cầu trong tương lai. Chu kỳ tồn kho
chia làm 4 giai đoạn:
Bốn giai đoạn của mối quan hệ giữa
sản xuất, xuất kho (tiêu thụ), tồn kho được
biểu hiện bằng sơ đồ sau:
Giai đoạn 1. Giai đoạn tăng cường tồn kho: đặc điểm giai đoạn này là sản xuất
tăng trưởng, các cơ sở sản xuất sẽ nhanh chóng mua nhiều nguyên vật liệu để
sản xuất và tồn kho cũng tăng lên để chuẩn bị cho nhu cầu dự tính sẽ cao hơn
trong tương lai
Giai đoạn 2. Giai đoạn tồn kho tích tụ: sản xuất của giai đoạn này đã tăng
trưởng đến đỉnh và sau đó bước vào giai đoạn suy giảm; nhu cầu thực tế sẽ
thấp hơn nhu cầu ước tính của sản xuất và giai đoạn tích tụ tồn kho bắt đầu
sẩy ra
Giai đoạn 3. Giai đoạn điều chỉnh tồn kho: tồn kho tích tụ ở mức cao buộc phải
giảm sản xuất, kết quả là sản xuất công nghiệp giảm; nền kinh tế sẽ trì trệ hơn
và suy giảm đến đáy
Giai đoạn 4. Giai đoạn tăng cường tồn kho không định trước: tồn kho được tiêu
thụ hết, sản xuất sẽ tăng trưởng trở lại, cả sản xuất, xuất kho đều tăng và tồn
kho cũng bắt đầu tăng lên
Giai đoạn 1: Bắt đầu bằng sản xuất
tăng lên, các cơ sở sẽ nhanh chóng mua
nhiều nguyên vật liệu để sản xuất và tăng
cường tồn kho để đáp ứng nhu cầu dự tính
Thông tin Khoa học Thống kê 26
sẽ tăng trong tương lai. Giai đoạn này được
gọi là giai đoạn tăng trưởng sản xuất và tăng
cường tồn kho. Trong giai đoạn này, nền
kinh tế chưa thực sự tăng trưởng mạnh
nhưng có những hy vọng tốt vào tương lai và
quyết định tăng sản xuất cũng như tăng tồn
kho.
Giai đoạn 2: Sản xuất tăng trưởng đến
đỉnh và bắt đầu bước vào giai đoạn suy
giảm. Nhu cầu thực tế thấp hơn dự kiến của
các nhà sản xuất. Và khối lượng xuất kho
thực tế đang giảm xuống. Vì vẫn tiếp tục duy
trì sản xuất trong khi xuất kho giảm, nên tồn
kho tăng lên và đạt tới đỉnh cao về tích tụ tồn
kho.
Giai đoạn 3: Để giảm tồn kho tích tụ,
sản xuất bắt đầu giảm. Kết quả là sản xuất
bị trì trệ và suy giảm xuống đến đáy. Đây
được gọi là giai đoạn điều chỉnh tồn kho.
Trong giai đoạn này, mọi người nhận thấy
nền kinh tế đang hoạt động không tốt và
quyết định giảm sản xuất để giảm dần tồn
kho.
Giai đoạn 4: sau khi sản xuất giảm đến
đáy, tồn kho cũng giảm đến điểm không còn
đáp ứng được nhu cầu, lúc đó sản xuất lại
bắt đầu tăng trưởng trở lại, cả sản xuất, xuất
kho, tồn kho đều tăng trở lại với khởi đầu chu
kỳ phát triển mới. Giai đoạn này được gọi là
giai đoạn tăng cường tồn kho không định
trước. Trong giai đoạn này sản xuất tăng
trưởng bởi rất nhiều lý do: xuất khẩu tăng,
chi tiêu của Chính phủ tăng hay các nhân tố
khác đã dẫn đến sản xuất tăng trở lại.
Vụ Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
Giới thiệu dự án "Nghiên cứu phát triển.....(tiếp theo trang 7)
Về các sản phẩm điều tra, vì tính đa
dạng của các sản phẩm công nghiệp nên
trong thực tế, không thể tiến hành điều tra
hàng tháng cho tất cả các sản phẩm để đưa
vào tính toán chỉ số. Vì vậy, các sản phẩm
đại diện cho từng ngành công nghiệp được
lựa chọn để tính các chỉ số nhằm phản ánh
xu hướng vận động tổng thể từ các sản
phẩm điều tra. Nhóm Nghiên cứu lựa chọn
các sản phẩm chính trong số các sản phẩm
được liệt kê trong điều tra hàng tháng về sản
xuất công nghiệp.
Về quyền số, quyền số thể hiện tỷ trọng
của sản phẩm hay của một ngành trong toàn
bộ nền công nghiệp. Chỉ số cho từng sản
phẩm được gọi là chỉ số riêng lẻ. Bình quân
gia quyền của các chỉ số này, với tỷ trọng
của mỗi sản phẩm hay mỗi ngành, chính là
chỉ số tổng hợp thể hiện thực trạng của
ngành công nghiệp. Quyền số cũng được
tính toán dựa trên giá trị tại kỳ gốc. Theo
cách này, chúng ta sử dụng quyền số cố
định tại kỳ gốc và đó chính là công thức
Laspeyres.
Tuy nhiên, điều quan trọng là không thể
xây dựng hệ thống thống kê công nghiệp
mới chỉ trong một thời gian ngắn. Chúng ta
cần phải nỗ lực, kiên trì và đầu tư thời gian
để xây dựng một hệ thống thống kê công
nghiệp ở Việt Nam. Nhóm Nghiên cứu JICA
hy vọng sẽ hợp tác với Tổng cục Thống kê,
cục thống kê và các đơn vị khác để đạt được
mục tiêu đề ra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phuong_phap_tinh_chu_so_cua_nganh_cong_nghiep_dua_tren_khoi.pdf