Trước xu thế hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước với trong những năm tới, công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, không thể không chuyển dịch cơ cấu hoạt động sang hướng sản xuất hàng xuất khẩu thu ngoại tệ, tận dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước, phát huy nội lực , năng lực trí tuệ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty , phấn đấu sản xuất ra được các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn có chất lưọng cao có hiệu quả kinh tế lớn, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất kinh doanhnhằm mục đích đưa công ty phát triển vững mạnh trong nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu. Đặc biệt, công ty còn được sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Thương mại Hà nội trong việc phát triển công nghiệp gắn kết với tiêu thụ sản phẩm, tập tung phát triển năm ngành công nghiệp chủ lực, trong đó có chế biến nông sản, thực phẩm
50 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành phát triển của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
những điểm hạn chế tiêu thụ hàng của công ty
II. thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trên thị trường Hà Nội, Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chưa kinh doanh hết những mặt hàng đã đăng ký . Công ty mới chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng như may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ hải sản, đồ điện gia dụng, máy móc thiết bị. Hoá chất , vật liệu xây dựng.Một số mặt hàng khác có ghi trong chức năng của công ty như xuất nhập khẩu ô tô, dược liệu,trang trí nội thất, sản xuất chế biến..công ty chưa thực hiện hoặc có thực hiện nhưng chưa đat hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận thấp.Trong thời gian tới công ty đang cố gắng tham gia kinh doanh ở các lĩnh vực như khách sạn, du lịch, sản xuất xuất khẩu.
Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty , công ty hoạt động nhập khẩu là chủ yếu, chiếm gần 90% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu .Công ty hoạt đọng ở hai mảng hoạt động hoạt động kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , cụ thể là:
1. Hoạt động xuất khẩu
1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại xuất nhập khẩu khá phong phú và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trường xuất khẩu và khả năng thu gom hàng của công ty .Tuy nhiên công ty chủ yếu tập trung xuất khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ sản là những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, có uy tín truyền thống cũng như kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
Hai mặt hàng nông sản, thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu ở dạng sơ chế, chưa qua chế biến sâu.Mặt hàng nông sản thì công ty thường xuất khẩu gạo(25% Bắc, 10% Nam, gạo tám thơm..) ngô, đỗ xanh, vừng trắng, vừng vàng, tinh bột sắn.Mặt hàng thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu cá, tôm..
Sau đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty một số năm gần đây
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị: USD
Năm
Mặt hàng
1999
2000
2001
2002
00/99
01/00
02/01
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Nông sản
180.000
37,3
220000
39,1
400000
42,5
657000
47,3
22
81,81
64,25
Thủ công mỹ nghệ
118.000
24,5
135000
24
146000
15,5
231000
16,6
14,4
8,1
58,22
May mặc
124000
25,7
130000
23
231000
24,6
316000
22,8
4,8
77,69
36,79
Thuỷ sản
60000
12,5
78000
13,9
164000
17,4
185000
13,5
30
110
12,8
Tổng kim nghạch
48200
100
563000
100
941000
100
1389000
100
16,8
67,14
47,6
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm 1999-2002
Qua số liệu ta thấy, nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của công ty qua các năm đều tăng lên đáng kể, trung bình tăng 37, 97%/năm, thể hiện hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển tốt
+Năm 2000, kim nghạch xuất khẩu đạt 563 000USD tăng 16,8% so với năm 1999.Nguyên nhân do các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều tăng lên, trong đó mặt hàng nông sản và thuỷ sản đều tăng nhiều nhất. Nông sản tăng 22%, thuỷ sanư tăng 30%
+Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 941000USD tăng 67,41% so với năm 2000.Đây cũng là năm có tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu tăng cao nhất trong 4năm từ 1999-2000. Trong đó mặt hàng thuỷ sản có sự tăng rất lớn tới 110% so với năm 2000. Mặt hàng nông sản và may mặc tăng cũng cao đều trên 50%.Có thể nói năm 2001 là năm có sự chuyển biến lớn trong hoạt đọng xuất khẩu của công ty
+Đến năm 2002 kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 1389000USD tăng 47,6% so với năm 20001.Nguyên nhân chủ yếu do các mặt hàng nông sản và may mặc tăng mạnh
Tuy nhiên xét theo mặt hàng ta thấy, hàng thuỷ công mỹ nghệ và hàng may mặc có xu hướng giảm tỷ trọng . Hàng thủ công mỹ nghệ năm năm 1999 chiếm tỷ trọng 24,5% đén năm 2002 chỉ còn chiếm 16,6%. Hàng măy mặc chiếm tỷ trọng 25,7% năm 1999 đến năm 2002 còn 22,8%.Trong khi đó hàng nông sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu.Năm 1999 hàng nông sản chiếm 37,3% đến năm 2002 tăng lên đến 47,3%.Mằt hàng thuỷ sản có xu hướng chững lại tỷ trọng hầu như không tăng
Qua đó ta thấy công ty cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng hàng và cơ cấu hàng xuất khẩu để không những tăng và cả số lượng và chất lượng. Đặc biệt công ty cần có biện pháp để duy trì và tăng tỷ trọng hai mặt hàng thủ công mỹ nghệ và may mặc đang có chiều hướng giảm tỷ trọng, để góp phần làm tăng thêm tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty
1.2 Hình thức xuất khẩu:
Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chủ yếu thực hiện xuất khẩu bằng con đường trực tiếp.Hầu như không có xuất khẩu uỷ thác hay xuất khẩu theo nghị định thư (tức là xuất khẩu trả nợ)
1.3 Thị trường xuất khẩu
Xem bảng 5: Thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ta thấy
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số thị trường sau:
+ Thị trường Nga và Đông Âu chiếm tỷ trọng trung bình cao nhất trong tổng kim nghạch xuất khẩu(23,86%), sau đó là TháI Lan(19,2%), Trung Quốc (14,96%), Nhật Bản (11,39%).Có thể nói thị trường Nga và Đông Au là một thị trường trọng điểm và truyền thống của công ty. Công ty xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là hàng nông sản và may mặc
+Thị trường Thái Lan: Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu đạt 276460USD tăng 90, 59% so với năm 1999. Công ty thường xuất khẩu sang thị trường nàycác hàng nông sản và thuỷ sản
+Thị trường Nhật Bản:Đây là một thị trường có tỷ trọng xuất khẩu tăng lên đáng kể. Năm 1999 thị trường này chiếm 8, 4% kim nghạch xuất khẩu, đến năm 2002lên tới 13, 36%. Công ty thường xuất khẩu sang thị trường này hàng thủ công mỹ nghệ là chủ yếu . Nhật bản là một thị trường tương đối “khó tính”, đòi hỏi phảI có chất lượng cao. Kết quả kinh doanh xuất khẩu vào thị trường Nhật bản của công ty đã chứng tỏ công ty dã không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm . Đặc biệt năm 1999 cong ty lần đàu tiên xuất khẩu rau sạch sang thị trường này
+Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là một thị trường lớn lại giáp liền với nước ta nên có những điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Kim nghạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2002 đạt 228823USD tăng 83, 64%so với năm 1999.Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty
+Thị trường Liên Minh Châu Âu Đài Loan, Singapo đều có tỷ trọng xuất khẩu tăng qua các năm nhưng còn chiếm tỷ trọng ít. Đây cũng là thị trường mới của công ty,trong đó thị trường Pháp,Đức công ty xuất khẩu sang nhiều hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ
Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị:USD
Thị trường
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ Trọng
Kim Ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Nga +Đông Âu
110068
22,84
163305
29,01
219987
23,38
281088
20,24
Nhật Bản
40782
8,46
56760
10,08
128904
13,69
185577
13,36
Trung Quốc
80674
16,74
85690
15,22
107514
11,43
228823
16,47
Liên minh Châu Âu
39149
8,12
60258
10,70
78723
8,36
95872
6,9
Thái Lan
95135
19,74
112215
19,93
170997
18,17
276460
19,90
Đài Loan
22096
4,58
28257
5,02
83240
8,85
121180
8,72
Singapo
42064
8,73
43912
7,8
78436
8,34
80376
5,78
Thị trường khác
52037
10,79
12594
2,24
73199
7,78
119624
8,67
Tổng kim nghạch
482000
100
563000
100
941000
100
1389000
100
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm 1999-2002
2. Hoạt động nhập khẩu
2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 6: Cơ cấu nhập khẩu của công ty những năm 1999-2002
Mặt hàng
1999
2000
2001
2002
2000/
1999
2001/
2000
2002/
2001
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Điện tử gia dụng
20.858
45
25.756
45,49
22687
38,57
18950
26,55
23,5
-11,92
-16,475
Máy móc thiết bị
11471
25,75
14458
25,54
15453
26,26
20567
28,82
26,04
6,88
33,09
Hoá chất
2434
5,25
3674
6,49
6724
14,43
10698
15
50,94
83,02
59,1
Vật tư sản xuất
8254
17,81
10562
18,66
9565
16,26
12678
17,76
27,96
-9,43
32,55
Mặt hàng khác
3315
7,19
2159
3,82
4396
7,48
8465
11,87
34,87
92,56
92,56
Tổng kim ngạch
46332
100
56609
100
58825
100
71358
100
22,18
3,91
21,31
Nguồn: Tổng hợp tử báo cáo kết quả kinh doanh 1999 -2002
Xem bảng: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002
Qua bảng số liệu ta thấy, mặt hàng nhập khẩu của công ty tương đối đa dạng và phong phú nhưng nhiều nhất vẫn là các mặt hàng sau:
-Hàng điện tử gia dụng: Công ty thường nhập nồi cơm điện, chảo điện, phích nước điện, máy xay sinh tố, máy đánh trứng, bàn là…
-Hoá chất : nhựa PPC, hạt nhựa, bột nhựa, dầu hoá dẻo-
-Vật tư sản xuất:Sắt, thépống, thép inox, thép tây, thép thỏi…
-Máy móc thiết bị: Máy ủi, máy xúc, cần cẩu, ô tô, xe lu..
Tổng kim nghạch nhập khẩu năm 2002 đạt 71 356 triệu đồng tăng 21,31% so với năm 2001,trong đó
+Hàng điện tử gia dụng có xu hướng giảm dầntỷ trọng. Năm 1999 chiếm 45% đến năm 2002 còn 26,55% giảm 9,1% so vớ năm 1999.Nguyên nhân chủ yếu là do ban đầu công ty nhập khẩu những của các hãng có chất lượng caovà uy tín lứn(của Nhật Bản, Thái Lan …)nên việc tiêu thụ chúng rất tốt.Những năm tiếp theo, thị trường Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt do hàng Trung Quốc và các hàng lắp rắp trong nước,các công ty khác cùng nhập hàng điện tử nhiều và giống nhau, dẫn đến tổng doanh thu và tỷ trọng giảm dần
+Nhóm hàng máy móc thiết bị có xu hưóng tăng lên đáng kể. Năm 2002 tăng 23,095 so với năm2001 chiếm 28,82% tổng kim nghạch nhập khẩu.Nguyên nhân do công ty thường nhập máy móc từ các nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật, Pháp.. và bán trực tiếp cho các công ty như tổng công ty than Việt Nam , công ty xây dựng số4 .Các công ty này từng là khách hàng lâu năm của công ty,và thường xuyên đặt hàng với số lượng lớn
+Nhóm hàng hoá chất năm 2002 đạt 10 698 triệu đồng tăng 42,63% so với năm 2001. Tỷ lệ này tăng lên khá cao thể hiện công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, uy tín và thị trường nhập khẩu thích hợp
+Mặt hàng vật tư sản xuất có tỷ trọng chững lại,chiếm trung bình 17% tổng kim nghạch nhập khẩu .Công ty cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh kịp thời
2.2.Thị trường nhập khẩu
Là một công ty được thành lập từ năm 1984 nên có thể nói công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội có một khối lương bạn hàng nhập khẩu nhiều xong tựu chung lại công ty hay nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaxia,Đài Loan , Pháp, Đức..
Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, hoá chất thường do khách hàng trong nước đặt hàng trước sau đó công ty mới nhập khẩu về và cung cấp luôn cho khách hàng của mình.Vì vậy chi phí cho lưu kho, thuê bãi rất ít, không đáng kể.
Mặt hàng điện tử gia dụng công ty chủ yếu nhập về bán lẻ ở các cửa hàng, một số ít cũng bán buôn cho các nhà kinh doanh khác xong do công ty không muốn tạo thêm cho mình đối thủ cạnh tranh nên số lượng bán buôn ít
Hầu hết các nguồn hàng của công ty đều được nhập khẩu về cảng HảI Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh.Hàng nhập về cảng Thành phố Hồ Chí Minh đều bán luôn cho các đối tác không chuyên chở về Hà Nội. Hàng nhập về cảng Hải Phòng thường bán buôn, bán lại cho các công ty khác và cung cấp cho các cửa hàng của công ty ở Hà Nội . Sau đây là sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu
Hình 2: Sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu
Nguồn NK từ Hàn Quốc
Nguồn NK từ Trung Quốc
Nguồn NK từ Nhật Bản
Nguồn NK từ nước khác
Nguồn NK từ EU
Nguồn NK từ Malayxia
Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
_Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Vật tư sản xuất
Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Hoá chất
-Điện tử gia dụng
-Vật tư sản xuất
Cảng Hải Phòng
Hồ Chí Minh
Bán buôn
Hà Nội
Bán
buôn
Cửa
hàng
Bán
buôn
2.3. Hình thức nhập khẩu
Công ty nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu, nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cũng có xong chiếm tỷ lệ không đáng kể
3. Hoạt động kinh doanh nội địa
Sau khi nhâp khẩu các mặt hàng từ các đối tác nước ngoài, công ty thường đưa các hàng điện tử gia dụng là chủ yếu về 5 cửa hàng của công ty để bán lẻ cho các khách hàng.Các cửa hàng của công ty thương có địa diểm kinh doanh đẹp, gần chợ, ở các đường phố chính, nên thuận lợi cho việc giới thiệu sản phẩmvà tiêu thụ hàng hoá.Ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ như chăm sóc sức khoẻ, đại lý bán vé máy bay, kinh doanh du lịch, cho thuê địa diểm ,trụ sở kinh doanh bán hàng
4. Tổ chức quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu
Để thực hiện tốt một hợp đồng xuất nhập khẩu công ty thường trảI qua các bước sau:
4.1. Lập phương án kinh doanh:
Phòng kế hoạch thị trường sẽ có nhiệm vụ cung cấp kết quả của việc nghiên cứu thị trường cụ thể là các thông tin về khách hàng, giá cả, khối lượng, chất lượng, cách thức tổ chức thương vụ xuất nhập khẩu đó ... Sau đó phòng kinh doanh tổng hợp sẽ có nhiệm vụ lập phương án kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu như tên hàng,số lượng, chất lượng, các loại chi phí, các loại thuế, lợi nhuận dự kiến, nguồn vốn cần thiết, người thực hiện... Và trình lên ban giám đốc công ty xem xét và ra quyết định.Sau khi phương án kinh doanh được phê duyệt , phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ thương mại cần thiết để thực hiện thương vụ đó
Ngoài ra, các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tự tìm đối tác, thị trường, mặt hàng và trình lên cấp trên phê duyệt
2. Đàm phán và thương lượng
-Đàm phán trực tiếp:Là viẹc hai bên đối tác trực tiếp gặp gỡ,trao đổi, thương lượng các điều kiện giao dịch. Công ty thường sử dụng phương pháp này khi các đối tác kinh doanh ở trong nước, các văn phòng của các công ty nước ngoàI đặt trụ sở tại Việt Nam
-Đàm phán gián tiếp: Công ty thường sử dụng khi đối tác ở nước ngoàI công ty không có điều kiện trực tiếp gặp gỡ, trao đổi hoặc không cần thiết phảI gặp , thì công ty thường sử dụng các hìng thức giao dịch như điện thoại, fax, thư tín, email
-nhân sự của đoàn đàm phán tuỳ thuộc vào giá trị của hợp đòng giao dịch.Nếu hợp đồng có giá trị lớn quan trọng thì thường có giám đốc hoặc pgó giám đốclà trưởng đoàn.Với các hợp đồng có giá trị nhỏ thì trưởng phòng đóng vai trò là trưởng đoàn
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Qua trình thực hiện hợp đồng bao gồm những nội dung chính sau:
4.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu
Đây là nhiệm vụ đầu tiên của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩucần phảI làm để thực hiện hợp đồng. Trước đây tất cả các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải xin giấy phép xuất nhập khẩu nhưng kể từ năm 1992 trung ương đã ban hành một số chính sách khuyến khích hơn nữa hoạt động ngoại thương. Trước hết là Nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 và sau đó là nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 tạo ra sự thông thoáng, mở rộng quyền trực tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp. Gần đây nhất Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành luật thương mại , theo đó hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều không phải xin giấy phép,trừ một số mặt hàng đặc biệt do nhà nước quy định . Đối với hoạt động nhập khẩu thì bắt buộc phải xin giấy phép nhập khẩu. Do vậy, khi tiến hành một thương vụ nhập khẩu công ty phảI khai báo các mặt hàng nhập khẩu, số lượng, chủng loại cho sở thương mại Hà Nội
4.2. Mở L/C
Khi hợp đồng đã được kí kết, phòng kế toán có nhiệm vụ đến ngân hàng ngoại thương Việt Nam hoặc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn để xin mở L/C.Thông thường công ty thường mở L/C không huỷ ngang có thể chuyển đổi và
có xác nhận của một nhân hàng nước ngoài. Đơn xin mở L/C theo mẫu ngân hàng cấp
4.3. Thuê tàu và mua bảo hiểm
Đa số các hợp đồng xuất nhập khẩu của công ty thì việc thuê tàu và mua bảo hiểm đều do phía nước ngoàI đảm nhiệm.Tuy nhiên gần đây công ty đã cố gắng đàm phán và thương lượng để giành quyền thuê tàu và mua bảo hiểm xong số lượng rất ít và khá khó khăn
4..4. Nhận hồ sơ chứng từ hàng hoá
4.5. Kiểm tra giám định hàng hoá
Kiểm tra xem hàng hoá có phù hợp với điều khoản ghi trong hợp đồng không.Tuỳ thuộc vào loại hàng hoá mà công ty tự kiểm tra , giám định hoặc thuê chuyên gia, các tổ chức chuyên môn giám định
4.6. Thanh toán
-Đối với hợp đồng nhập khẩu công ty thường tiến hành thủ tục thanh toán
tại ngân hàng ngoại thương Việt Nam
-Đối với hoạt động xuất khẩu công ty thường giao dịch thanh toán qua ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Tuỳ thuộc vào nội dung hợp đồng xuất nhập khẩu mà công ty áp dụng phương thức thanh toán khác nhau. Hiện nay công ty thường sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,đay là phương thức đảm bảo giảm thiểu rủi ro cho cả hai bên. Theo đó ngay sau khi ký hợp đồng , công ty phải xin mở L/C theo mẫu ngân hàng cấp(thường là L/C không huỷ ngang và có xác nhận) phí xác nhận do công ty chịu chiếm từ 0,55%-1% tổng giá trị hợp đồng
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu
Mã số
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng doanh thu
01
75704
100406
85445
106664
217000
Các khoản giảm trừ
03
2137
10167
2939
10738
12463
Doanh thu thuần
10
73567
90294
82506
92926
204537
Giá vốn hàng bán
11
69137
85225
77909
89658
198856
Lãi gộp
20
4430
5069
4579
6268
5681
Chi phí bán hàng
21
1297
1563
1681
3158
2512
Chi phí QLDN
22
2358
2474
2454
2058
1987
Doanh thu thuần
30
975
1034
462
1906
1182
Tổng lợi nhuận trước thuế
60
775
732
608
956
1082
Thuế thu nhập DOANH NGHIệP
70
248
234
194
305
346
Lợi nhuận sau thuế
80
527
498
414
651
736
Bảng 8: So sánh giữa các năm
Chỉ tiêu
Mã số
99/98
00/99
01/00
02/01
Trung bình/năm
Tổng doanh thu
01
1,33
0,85
1,25
2,03
1,365
Các khoản giảm trừ
03
4,76
0,28
3,65
1,16
2,465
Doanh thu thuần
10
1,22
0,91
1,13
2,20
1,365
Giá vốn hàng bán
11
1,23
0,92
1,15
2,21
1,3775
Lãi gộp
20
1,14
0,90
1,36
0,91
1,0775
Chi phí bán hàng
21
1,21
1,07
1,88
0,79
1,2375
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1,05
0,99
0,84
0,96
0,96
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh
30
1,06
0,45
4,13
0,62
1,565
Tổng lợi nhuận trước thuế
60
0,94
0,83
1,57
1,13
1,1175
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
70
0,94
0,83
1,57
1,13
1,1175
Lợi nhuận sau thuế
80
0,94
0,83
1,57
1,13
1,1175
Nguồn: Tổng hợp tư báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty
Dựa vào bảng số liệu ta thấy:
+Doanh thu thuần của công ty qua các năm đều tăng , trung bình tăng 36,67%. Điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh cua công ty luôn có xu hướng đi lên, dang có chiều hướng tích cực
+Lợi nhuận sau thuế cua công ty qua các năm có sự tăng giảm không ổn định. Năm 1999 lợi nhuận giảm 5,5% so với năm 1998. Năm 2000 lợi nhuận giảm 16,8% so với năm 1999
Sau đây là mục tiêu và kết quả thực hiện của công ty qua các năm
Năm 1998
-Mục tiêu phấn đấu
+Doanh số đạt từ 75 đến 76 tỷ đồng
+Nộp ngân sách: 4tỷ đồng
+Lợi nhuận từ 350 triệu trở lên
Kết quả thực hiện
Năm 1998 công ty đạt doanh số 75704 triệu đồng bằng 100,9% so với kế hoạch. Lợi nhuận đạt 527 triệu đồng bằng 150% so với kế hoạch. Sở dĩ công ty đạt kết quả cao hơn mục tiêu đề ra là do:
Chính phủ ban hành Nghị định 57/1997/NĐ-Cổ PHầN ngày 31/7/1998 cho phép các doanh nghiệp xuất khẩu không cần xin giấy phép xuất khẩu (trừ một vài mặt hàng đặc biệt do nhà nước qui định)
Trong tình trạng ngoại tệ chưa dồi dào, Nhà nước khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu... để hiện đại hoá ở các nghành công nghiệp chủ lực
Năm 1999
-Mục tiêu đề ra:
Công ty chủ trương phát huy những kết quả đạt được của năm trước , tạo đà cho công ty phát triển vững mạnh. Công ty dự kiến năm 1999 doanh số đạt khoảng 80 tỷ đồng , nộp ngân sách 5 tỷ đồng, lợi nhuận đạt khoảng 550 đến 600 triệu đồng.
-Kết quả thực hiện:
Năm 1999 doanh số công ty thu về đạt 100461 triệu đồng vượt kế hoạch 25%, xong lợi nhuận chỉ đạt 498 triệu không đat được mục tiêu đề ra(chỉ bằng 99,6% so với kế hoạch, giảm 5,5% so với năm 1998)
Nguyên nhân là do: Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế xuất nhập khẩu tăng 3,76% so với năm 1998. Chi phí bán hàng tăng 21%, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 5% so với năm 1998 dẫn đến mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm so với năm trước
Năm 2000
-Mục tiêu đề ra:
+Doanh số đạt khoảng 83 đến 85 tỷ đồng
+Nộp ngân sách 5 đến 5,5 tỷ đồng
+Lợi nhuận đạt 500 triệu đồng
Kết quả thực hiện:
Doanh số năm 2000 đạt 85445 triệu đồng vượt kế hoạch 0,5% nhưng chỉ tiêu lợi nhuận lại giảm 16,9% so với năm 1999 và không đạt được chỉ tiêu đề ra.
Nguyên nhân là do doanh thu giảm chỉ bằng 85% so với năm 1999 và kéo theo lợi nhuận giảm chỉ bằng 83% so với năm 1999. Chi phí bán hàng vẫn tăng 7% so với năm 1999.
Có thể nói năm 2000 công ty hoạt động kém hiệu quả hơn so với các năm từ 1998 đến năm 2002
2. Năm 2001
Rút kinh nghiệm của những bài học thành công và chưa thành công từ những hoạt động thực tiễn vừa qua, năm 2001 ban giám đốc công ty đã động viên toàn thể cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình, vượt khó khăn tìm hướng mới, phấn đấu đạt được mục tiêu sau:
+ Tiếp tục khẳng định công ty là một doanh nghiệp thuộc Sở Thương mại, hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường bằng việc tiếp tục phát triển doanh nghiệp một cách toàn diện, vững chắc, đạt hiệu quả kinh tế cao.
+ Lấy hoạt động thương mại là hoạt động kinh doanh chủ yếu bảo đảm cho sự phát triển trước mắt và lâu dài của công ty, phát triển đa dạng hàng hoá kinh doanh, xây dựng thêm mạng lưới bán hàng
+ Tích cực chuẩn bị để mở rông sang lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác, đầu trung tư chiều sâu xây dựng dự án sản xuất hàng xuất khẩu
+ Tìm mọi biện pháp xây dựng xong trung tâm thương mại 142 phố Huế để sớm đi vào hoạt động
+ Phấn đấu đảm bảo doanh số hoạt động tăng từ 1,2 đến 1,5 lần so với năm 2000, thu nhập của cán bộ công nhân viên tăng tối thiểu 10% so với năm 2000. Phân công thực hiện:
Doanh số: 100 – 110 tỷ đồng
Nộp Ngân sách Nhà nước: 5 tỷ
Lợi nhuận đạt được từ 600 đến 700 triệu đồng
-Kết quả là năm 2001 kết quả kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng cao hơn năm trước và đã hoàn thành kế hoạch đề ra về doanh số và lợi nhuận. Doanh số đạt 106.664 triệu đồng, đạt 106% so với kế hoạch. Lợi nhuận đạt 651 triệu đồng bằng 108,5% so với kế hoạch.
Qua đó ta thấy các chỉ tiêu như chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp đã được công ty quản lý tốt nên đã giảm đáng kể. Chi phí bán hàng giảm 21%. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 4% so với năm 2000. Nhờ sự giảm chi phí này dẫn đến kết quả là doanh thu tăng 25%, lợi nhuận tăng hẳn 57% so với năm 2000. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã tìm ra được những khuyết điểm sai lầm trong quá trình hoạt động kinh doanh và đã khắc phục kịp thời
3. Năm 2002
- Năm 2002 ngoài những mục tiêu cơ bản lâu dài, công ty đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
+ Phấn đấu tăng 15 – 20% doanh số so với năm 2001, đảm bảo nhiệm vụ nộp Ngân sách Nhà nước, nộp cấp trên, bổ sung thêm vốn và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên
+ Doanh số thực hiện 215 tỷ đồng
+ Nộp Ngân sách 10 – 12 tỷ đồng
+ Lợi nhuận đạt 700 – 750 triệu đồng
Kết quả đạt được:
+ Doanh thu: 217 tỷ, đạt 145,6% so với kế hoạch
+ Thu nhập bình quân đạt 1.300.000 đồng/tháng
Các chỉ tiêu kế hoạch đều hoàn thành và vượt mức. Riêng chỉ tiêu nộp Ngân sách do nước ta đang trong lộ trình hội nhập quốc tế và xuất khẩu được khuyến khích về thuế nên doanh thu tăng, thu nhập tăng nhưng nộp Ngân sách giảm.
Kết quả của hoạt động kinh doanh nội địa:
+ Phòng XNK I: Đạt 565.680.000 đ, đạt 86% kế hoạch
+ Phòng giao nhận vận chuyển: 272.137.000 đ (90,71%)
+ Phòng kinh doanh tổng hợp: 336.000 đ (80%)
+ Phòng XNK III: 84.362.000 đ ( 35,15%)
+ Phòng XNK II: 61 triệu đồng ( 101,67%)
+ Phòng kinh doanh IV: 113 triệu đồng ( 64%)
+ Cửa hàng Trần Cao Vân: 360 triệu đồng ( 535%)
+ Cửa hàng chợ Mơ: 36 triệu đồng ( 100%)
+ Cửa hàng chợ Trương Định: 12,8 triệu đồng ( 100%)
+ Cửa hàng chợ Hôm: 150 triệu đồng ( 167%)
+ Cửa hàng chợ Bạch Mai: 75 triệu đồng ( 95%)
Doanh số XNK:
+ Phòng Kinh doanh I: 185.351 USD
+ Phòng Kinh doanh II: 42.880 USD
+ Phòng Kinh doanh III: 35.360 USD
+ Phòng Kinh doanh IV: 85.322 USD
+ Phòng Kinh doanh V: 107.514 USD
III. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội trong thời gian qua
1. Những mặt đạt được
Như vậy, công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội được thành lập từ những năm 1980 trong điều kiện nền kinh tế đất nước có nhiều biến đổi, các cơ chế, chính sách mới tạo điều kiện thuận lợi, hành lang pháp lý cho hoạt động kinh doanh nhưng cũng đem lại nhiều rắc rối, bất trắc và khó khăn trong cạnh tranh đối với công ty. Tuy nhiên, với sự cố gắng không ngừng của Ban giám đốc, sự quan tâm của Sở thương mại Hà nội và tinh thần đoàn kết, gắn bó, nhiệt tình, tâm huyết với nghề của tập thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu to lớn
Tổng doanh thu và doanh thu thuần hầu như tăng nhanh qua các năm. Năm 2002 doanh số đạt 217 tỷ, tăng 254% so với năm 1999. Điều đó cho thấy uy tín của công ty không ngừng phát triển trên thị trường, đó là cơ sở để công ty hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị được giao, tích luỹ vốn và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên cũng như các công tác công tác nhân đạo xã hội khác.
- Tổng kim nghạch xuất nhập khẩu tăng lên qua các năm . Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu đạt 1389000 USD tăng 288% so với năm 1999, kim nghạch nhập khẩu đạt 71358 triệu đồng tăng 154% so với năm 1999 thể hiện hoạt động kinh doanh của công ty đang phát triển
- Trong hoạt động xuất nhập khẩu , cơ chế quản lý, giao dịch, phương thức kí kết , thanh quyết toán hợp đồng của công ty được thực hiện nề nếp. Do đó các hợp đồng kinh doanh được thực hiện oan toàn hiệu quả, không xảy ra tranh trấp, khiếu kiện gây ảnh hưởng nghiêm trọng dến uy tín cũng như kết quả kinh doanh của công ty .
- Thu nhập bình quân tháng của cán bộ công nhân viên qua các năm đều tăng. Năm 2002 thu nhập bình quân tháng là 1.300.000 đồng, tăng 186% so với năm 1999, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên đảm bảo đời sống, phấn khởi, tin tưởng vào khả năng kinh doanh của mình và công ty
- Ngoài ra Công ty thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình đối với Nhà nước, thực hiện tốt phong trào thi đua lao động sản xuất, chăm lo đời sống cho người lao động và hoạt động xã hội. Năm 2002 Công ty đã trích từ lợi nhuận ủng hộ đồng bào bão lụt, xây nhà tình nghĩa với tổng giá trị là 24.850.000 đồng.
2. Một số tồn tại của công ty
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội cũng còn nhiều vấn đề tồn tại cần sớm khắc phục
- Những tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của công ty trong giai đoạn vừa qua
+ Về thị trường xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu của công ty chưa có gì đặc biệt, vẫn là những thị trường truyền thống và chủ đạo của hầu hết các công ty tham gia xuất khẩu ở Việt nam. Công ty chưa thâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường mới nhiều tiềm năng như Tây Âu, Mỹ, Châu Phi... mà mới chỉ bó hẹp trong một số nước nhất định
+ Về mặt hàng xuất khẩu:
Những mặt hàng xuất khẩu của công ty đều là những mặt hàng có lợi thế sẵn có ở Việt nam. Những mặt hàng này còn dàn trải, chưa có mặt hàng chủ đạo. Xuất khẩu hàng nông sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu mà mặt hàng này chịu sự chi phối rất lớn của yếu tố thiên nhiên gây ra sự không ổn định trong xuất khẩu. Bên cạnh đó, cơ cấu mặt hàng này cũng là những mặt hàng của rất nhiều công ty xuất khẩu khác dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, bị khách hàng nước ngoài ép giá dẫn đến hậu quả không nhỏ trong quá trình kinh doanh.
- Những tồn tại trong hoạt động nhập khẩu của công ty
Tuy trong hoạt động nhập khẩu công ty có giao dịch với trên 30 nước nhưng đôi khi do chủ quan cho rằng những đối tác này là quen thuộc và tin tưởng lẫn nhau, khi bước vào bàn đàm phán lại không chuẩn bị tốt các thông tin nên nhiều khi bị đối tác đưa vào thế bí. Mặt khác, do vị thế của công ty còn nhỏ bé, lại mua với số lượng nhỏ nên thường chịu những thiệt thòi như ép cấp, ép giá, không mua bảo hiểm. Điều này làm giảm kết quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của công ty nói chung.
+ Về mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: còn nhỏ hẹp, mới chỉ trong phạm vi thành phố Hà nội. Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa các phòng kinh doanh với các cửa hàng còn thụ động, chưa được bố trí khoa học, gay ra hiện tượng thụ động trong kinh doanh,thậm chí còn xảy ra hiện tượng các cửa hàng bán sản phẩm của đối thủ cạnh tranh
+ Ngoài ra tổ chức bộ máy quản lý chưa phù hợp, còn có sự trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động nên chưa phát huy hết khả năng của bộ máy.
3. Nguyên nhân của các tồn tại
- Nguyên nhân chủ quan
+ Thiếu vốn: Vốn kinh doanh của công ty chủ yếu là vốn vay ngân hàng chiếm tỷ trọng 80% tổng kim ngạch nhập khẩu. Vì vậy đồng lãi do công ty làm ra đã rơi phần lớn vào lãi suất tiền vay, do đó hạn chế việc công ty đầu tư vào xây dựng cơ sở vật chất, mở rộng phạm vi kinh doanh.
+ Thiếu thông tin: Tuy phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường nhưng do mới thành lập nên việc thu thập xử lý cũng như chất lượng thông tin còn yếu kém, chậm so với đối tác dẫn đến làm mất cơ hội kinh doanh.
+ Trình độ cán bộ công nhân viên chưa đáp ứng được yêu cầu. Tính năng động, chủ động chưa theo kịp được với tình hình kinh doanh hiện nay. Cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị trái ngành, trái nghề, khâu quyết toán thanh lý hợp đồng còn yếu kém. Đôi khi nhân viên còn mang tính ỷ lại, phong cách làm việc còn nặng dấu ấn hành chính bao cấp.
+ Các công cụ hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu của công ty chưa được đầu tư thoả đáng. Hiện nay công ty mới chỉ đầu tư máy fax và máy điện thoại để phục vụ cho việc khai thác và trao đổi thông tin phục vụ hoạt động kinh doanh. Công ty chưa có hệ thống nối mạng Internet, chưa có phương tiện thuận lợi cho việc đi lại.
- Nguyên nhân khách quan
+ Hệ thống các văn bản pháp luật của Nhà nước ta còn chưa đồng bộ, hay thay đổi đã gây ra những khó khăn trở ngại cho hoạt động kinh doanh của công ty
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của nước ta chưa phát triển như: Hệ thống thông tin liên lạc mặc dù đã được trang bị hiện đại nhưng cước phí còn đắt; Giao thông vận tải còn lạc hậu, đặc biệt là hệ thống tầu thuyền, bến bãi của nước ta đã quá cũ, không đảm bảo vận chuyển hàng hoá an toàn.
+ Các cơ quan chức năng của Nhà nước do các thủ tục còn chồng chéo nên các cán bộ lãnh đạo thường gây khó khăn trong các hoạt động như xin giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan cũng như hàng loạt các giấy tờ văn bản khác
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những yếu điểm tồn tại trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới để cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, ban lãnh đạo công ty cần có các biện pháp khắc phục kịp thời những yếu điểm trên, đồng thời phát huy những thế mạnh của mình.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà nội
Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong những năm tới
1.1. Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
- Đối với hoạt động xuất khẩu :
Hoạt động xuất khẩu luôn được Nhà nước ta qua tâm khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các doanh nghiệp Nhà nước cũng như các thành phần kinh tế khác tham gia vào xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu của công ty mới chỉ chiếm khoảng 3 – 7% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và theo tính toán thì một đồng xuất khẩu chỉ kiếm được 5% lợi nhuận. Vì vậy trong thời gian tới công ty đang tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu, cố gắng nâng cao kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch chung
Đối với hoạt động nhập khẩu
Có thể nói hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ đạo của công ty, đem lại doanh thu và lợi nhuận chủ yếu. Vì vậy mục tiêu phương hướng của công ty trong những năm tới là tiếp tục đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu, củng cố và tăng cường mối quan hệ với các bạn hàng cung cấp
Đối với hoạt động kinh doanh nội địa
Chủ trương của công ty là tiếp tục duy trì và xây dựng thêm mạng lưới bán hàng. Đầu tư thêm các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc tiêu thụ hàng hoá.
. Phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu
Đầu tư xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn.
Trước xu thế hội nhập mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước với trong những năm tới, công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội, không thể không chuyển dịch cơ cấu hoạt động sang hướng sản xuất hàng xuất khẩu thu ngoại tệ, tận dụng các chính sách ưu đãi của nhà nước, phát huy nội lực , năng lực trí tuệ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty , phấn đấu sản xuất ra được các sản phẩm công nghiệp mũi nhọn có chất lưọng cao có hiệu quả kinh tế lớn, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu sản xuất kinh doanhnhằm mục đích đưa công ty phát triển vững mạnh trong nền kinh tế, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu. Đặc biệt, công ty còn được sự chỉ đạo trực tiếp của Sở Thương mại Hà nội trong việc phát triển công nghiệp gắn kết với tiêu thụ sản phẩm, tập tung phát triển năm ngành công nghiệp chủ lực, trong đó có chế biến nông sản, thực phẩm
Sau khi nghiên cứu thị trường trong nước và thế giới, công ty nhận thấy ở Việt nam chưa có nhà máy chế biến tinh bột sắn nào có công suất lớn và chất lượng đủ tiêu chuẩn. Hơn nữa sắn là cây lương thực chủ yếu, có sản lượng đứng thứ 3 sau gạo và ngô. Vì vậy, công ty đã lập dự án xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn tai Thôn Xóm Cháy, xã Liên Vũ, huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà Bình và đã được Sở Thương mại Hà Nội cũng như Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình đồng ý phê duyệt. Dự kiến nhà máy bắt đầu sản xuất vào tháng 1 năm 2004. Một số chỉ tiêu cụ thể về dự án này như sau:
- Quy mô và công suất đầu tư
+ Đầu tư xây dựng mới một nhà máy chế biến tinh bột sắn, nguyên liệu từ củ sắn tươi và sắn lát khô có công suất thiết kế ban đầu là 60 tấn sản phẩm/ 1 ngày tương đương với 12600 tấn sản phẩm/ 1 năm
+ Phát triển vùng nguyên liệu tập trung tại 20 xã huyện Lạc Sơn có diện tích khoảng 4000 ha để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
-Về tài chính
+ Tổng vốn đầu tư: 34.871.437.000 đồng.
Trong đó : _ Vốn cố định: 30.388.270.000 đồng
Vốn thiết bị: 21.153.997.000 đồng
Vốn xây lắp: 5.233.589.000 đồng
Chi phí khác: 4.684.000.000 đồng
_Vốn lưu động: 4.483.167.000 đồng
+ Nguồn vốn đầu tư: _ Vay vốn thương mại:
Vay ngoại tệ: 1.200.000 USD
Vay nội tệ : 1.736.389.000 đồng
+ Doanh thu bình quân: 31.343.184.000 đồng
+ Lợi nhuận bình quân hàng năm: 5.022.450.000 đồng
-Về công nghệ:
Dự án lựa chọn phương pháp công nghệ tách ly tâm
-Về dây chuyền thiết bị:
Xuất phát từ các điều kiện cụ thể như yêu cầu về chất lượng sản phẩm, thị trường truyền thống tiêu thụ sản phẩm, khả năng huy động vốn và khả năng trả nợ dự án, công ty đã lựa chọn dây chuyền sản xuất tinh bột sắn của Trung Quốc nhưng một số máy móc quan trọng trong dây chuyền sẽ được nhập mới từ châu Âu.
-Về thị trường tiêu thụ:
+ Thị trường trong nước: Công ty dự kiến sẽ cung cấp tinh bột sắn cho các ngành công nghiệp sau:
* Công nghiệp thực phẩm: Công ty mì chính MIWON ( Liên doanh VIFON – MIWON) đòi hỏi nguyên liệu tinh bột sắn khoảng 70 – 80 nghìn tấn/ 1 năm; Nhà máy bột ngọt VEDAN có nhu cầu khoảng 170 nghìn tấn/ 1 năm
* Công nghiệp dược phẩm: Nhu cầu riêng một xí nghiệp Dược phẩm Trung Ương II là 100 tấn/ 1 năm; Cả nước cần khoảng 1000 tấn/ 1 năm
* Công nghiệp giấy cần khoảng 1000 tấn/ 1 năm
+ Thị trường ngoài nước: Thông qua tiếp thị Công ty Thương mại xuất nhập khẩu Hà nội đã có những khách hàng đặt mua tinh bột sắn như:
Công ty TNHH Mậu dịch Tín Hoà - Đông Hưng – Trung Quốc mỗi tháng có thể đặt mua từ 3000 – 5000 tấn
Công ty Bắc Hải và Công ty Khai phát kinh tế biên giới Quảng Tây mỗi tháng đặt mua 5000 tấn
Công ty thực phẩm Màu xanh – Tỉnh Quảng Đông đặt mua 4500 tấn / 1 tháng
Công ty thương mại quốc tế Nguyên phát Tây An – Trung Quốc đặt mua 4000 tấn/ 1 tháng
1.2.2 Xin cấp đất để xây dựng văn phòng cho thuê và khách sạn
Xuất phát từ thực tế Công ty có trụ sở ở 142 Phố Huế, diện tích 500 m2 và mặt tiền 25 m, công ty đã tận dụng lợi thế cho 2 công ty khác thuê ở tâng 1 và tầng 2. Hàng năm tiền thu được từ việc cho thuê trụ sở là ổn định. Vì vậy công ty chủ trương trong tương lai sẽ xin Nhà nước cấp đất để xây dựng một khu liên hiệp các văn phòng cho thuê và khách sạn
Một số giải pháp và kiến nghị
. Về phía công ty
Giải pháp về vốn
Mặc dù mỗi năm công ty đều có bổ sung đáng kể về cả vốn lưu động và vốn cố định nhằm nâng cao khả năng thanh toán, khả năng tự chủ trong kinh doanh của công ty. Tuy nhiên cũng có lúc công ty vẫn chưa hoàn toàn đảm bảo được khả năng thanh toán, buộc phải bán gấp vật tư hàng hoá, tài sản tồn đọng để có tiền thanh toán. Cách làm này không chỉ hạn chế hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty mà còn làm lỡ cơ hội trong kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. Công ty cũng nhân định được rằng không thể luôn vay Ngân hàng để kinh doanh vì lãi suất Ngân hàng lớn, đồng thời phải chịu các chi phí về thủ tục pháp lý để vay vốn,các quy định về thế chấp, định mức vay, sẽ làm giảm lợi nhuận của công ty
Để giải quyết vấn đề thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty có thể sử dụng các cách sau:
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn, thu chi tiền tệ để đảm bảo thúc đẩy các hoạt động kinh doanh có số vốn lớn. Công tác kế toán phải hoàn thành tốt các nghĩa vụ, tổng hợp các kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế hoạch
+ Huy động vốn từ lợi nhuận để lại, các khoản tiền mặt tạm thời chưa sử dụng như quỹ khấu hao, quỹ tiền lương chưa đến kỳ thanh toán... Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời và có diễn biến của các nguồn vốn cung cấp, vốn vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc nhập khẩu. Theo dõi chặt chẽ công nợ của công ty, phản ánh và đề xuất các kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả từng khoản mục nhỏ nhất trong từng nhiệm vụ cụ thể.
+ Thực hiện liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Với hình thức này công ty vừa tận dụng được vốn của đối tác, vừa chia sẻ được rủi ro. Đây cũng là xu hướng chung được rất nhiều công ty áp dụng
+ Huy động vốn từ các cán bộ công nhân viên trong công ty. Hình thức này vừa tạo được vốn, vừa khuyến khích can bộ công nhân viên phát huy hết năng lực của mình
+ Tận dụng vốn từ các bạn hàng thông qua thanh toán trả chậm khi nhập hàng và xin ứng vốn trước khi xuất hàng. Dùng phương thức tín dụng hàng hoá bằng cách xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và bền cững với bạn hàng. Biện pháp này đòi hỏi công ty phải có uy tín cao, nguồn hàng ổn định và chất lượng tốt
+ Xây dựng các mối quan hệ với Ngân hàng tốt hơn, tạo lập và duy trì niềm tin của các Ngân hàng với công ty bằng các hoạt động cụ thể và thiết thực như trả lãi vay Ngân hàng đúng hạn, cung cấp những thông tin lành mạnh về tình hình tài chính của mình. Tranh thủ huy động khai thác các nguồn vốn vay dài hạn và trung hạn, trong nước và ngoài nước, thúc đẩy hoạt động kinh doanh tạo dựng uy tín với các tổ chức tín dụng để dễ dàng vay được vốn.
2.1.2 Giải pháp về nhân sự
Tuy công ty đã không ngừng tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân viên để nâng cao trình độ nghiệp vụ cho họ song số lượng còn ít. Năm 2002 công ty mới cử được 17 người đi học tai trường Ngoại thương. Những năm tới công ty có thể áp dụng một số biện pháp cụ thể như sau:
+ Không ngừng nâng cao tình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên thông qua con đường đào tạo và đào tạo lại
+ Quy định rõ ràng những tiêu chuẩn trong kế hoạch bồi dưỡng cán bộ về phẩm chất chính trị , trình độ kiến thức và năng lực tổ chức
+ Tạo điều kiện để cán bộ công nhân viên phòng xuất nhập khẩu ra nước ngoài học tập kinh nghiệm để tiếp cận cách thức giao dịch và tiếp thu những kiến thức nghiệp vụ mới, thông tin mới hỗ trợ cho công việc
+ Tổ chức cho cán bộ công nhân viên tham gia vào các cuộc hội thảo, các buổi nói chuyện với các chuyên gia trong lĩnh vực xuất khẩu, tạo điều kiện cho họ tiếp xúc với các đồng nghiệp cùng ngành nhằm trao đổi nâng cao kiến thức cũng như xây dựng các mối quan hệ rộng rãi trong công việc
+ Để có thể phát huy tối đa năng lực về con người, hàng năm công ty nên tổ chức các cuộc thi sát hạch đối với các cán bộ công nhân viên trong công ty để điều chỉnh lại vị trí công tác và mức lương.
Công ty cần quy định rõ chế độ khen thưởng và kỷ luật, thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục, phát động các phong trào thi đua.
Giải pháp về kinh doanh
+ Về hoạt động xuất khẩu:
Thứ nhất: Công ty cần đa dạng hoá hơn nữa các mặt hàng xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu của công ty hiện thời chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng như gạo, ngô, vừng, tinh bột, chè, cafe, hàng may mặc, thuỷ sản.. Sự phụ thuộc vào một số ít mặt hàng sẽ làm cho thu nhập từ xuất khẩu không ổn định, nhất là đối với hàng nông sản chịu sự chi phối rất lớn của yếu tố thiên nhiên và giá cả thường có sự biến động lớn
Thứ hai: Công ty cần đa dạnh hoá thị trường xuất khẩu bởi xuất khẩu tập trung vào một số nước Đông á như hiện nay của công ty sẽ dễ gặp bất lợi khi các nước này xảy ra các biến động kinh tế hay chính sách mậu dịch của họ thay đổi
Thứ ba : Công ty cần đa dạng hoá hình thức xuất khẩu. Công ty mới chỉ xuất khẩu trực tiếp còn xuất khẩu uỷ thác và xuất khẩu theo nghị định thư không có. Hai loại hình xuất khẩu này vừa giảm được rủi ro vừa có lợi nhuận khá cao
+ Về hoạt động nhập khẩu
Thứ nhất: Công ty cần đa dạnh hoá hơn nữa các mặt hàng nhập khẩu. Công ty mới chỉ nhập khẩu theo các đơn đặt hàng của các bạn hàng trong nước và tập trung chủ yếu ở 3 mặt hàng là máy móc thiết bị, hoá chất, vật liệu xây dựng. Điều đó sẽ lam cho công ty bị thụ động, hoạt động nhập khẩu không ổn định. Việc bán lẻ các mặt hàng điện tử gia dụng nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia trong khi các công ty điện tử có uy tín ở nước ngoài đều có cửa hàng phân phối hoặc đã liên doanh, liên kết ở Việt nam, vì vậy sức cạnh tranh là rất gay gắt. Trong những năm tới công ty có thể tìm kiếm và đàm phán để trở thành một đại lý phân phối độc quyền cho một hãng nào đó để có điều kiện cạnh tranh hơn.
Thứ hai :Cho đến nay công ty chỉ đơn thuần thực hiện hoạt động nhập khẩu trực tiếp ( nhập khẩu tự doanh) mà không triển khai các hình thức khác như nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu liên doanh liên kết, tạm nhập tái xuất. Nừu công ty đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu có nghĩa là tận dụng được hết các tiềm năng của công ty, phân tán rủi ro cho các hình thức khác. Đặc biệt là hình thức nhập khẩu uỷ thác hiện nay đang rất phổ biến ở nước ta. Nếu áp dụnh hình thức này sẽ gia tăng nguồn thu trong khi không phải bỏ ra một đồng vốn nào, kể cả phí giao dịch
+ Hoạt động kinh doanh nội địa
Để tiêu thụ tốt các mặt hàng nhập khẩu công ty cần:
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng mặt hàng nhập khẩu. Chất lượng là một trong những vũ khí cạnh tranh mang lại hiệu quả tốt cho công ty , ngoài việc lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín, công ty cần thực hiện chặt chẽ khâu ký kết hợp đồng, đặc biệt là phần chất lượng sản phẩm. Hàng hoá cần phải qua khâu kiểm tra chất lượng trước khi nhập khẩu và đem đi tiêu thụ.
Thứ hai: Nâng cao dịch vụ đi kèm sản phẩm và thực hiện những chính sách hậu mãi khách hàng. Đối với những khách hàng lâu năm, khách hàng mua với số lượng lớn công ty nên có sự ưu tiên đặcbiệt hơn như giảm giá, bảo hành bảo trì sản phẩm, tặng vật lưu niệm …
Thứ ba: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến khuếch trương công ty. Công ty có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như TV, sách báo… để khách hàng biết được sản phẩm xuất nhập khẩu của công ty, biết được chức năng nhiệm cụ của công ty, nhờ vậy công ty có thể thu hút thêm khách hàng tiềm năng
Giải pháp về cơ cấu quản lý
Như trên đã phân tích, hoạt động của cơ cấu bộ máy quản lý của công ty có sự trùng lặp và phải đi qua đường voang gây tốn thời gian và mất cơ hội. Trong khi đó doanh số từ hoạt động nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu lại hết sức phức tạp đòi hỏi có sự hiểu biết về thị trường quốc tế, nắm chắc nghiệp vụ ngoại thương, có bản lĩnh nghề nghiệp và đầu tư nhiều công sức. Vì vậy phải có mối liên hệ trực tiếp giữa các phòng xuất nhập khẩu của công ty với phòng kế hoạch thị trường trong công tác nghiên cứu thị trường để lập được phương án, kế hoạch kinh doanh kịp thời và hiệu quả
- Phòng kế hoạch thị trường được thành lập từ năm 2001 số lượng người mới có 3 người vì vậy chưa thực sự phát huy hiệu quả. Công ty nên tuyển thêm cán bộ chuyên trách lĩnh vực này, trong đó phải qui định rõ ràng nhiệm vụ cho từng người. Phòng kế hoạch thị trường nên phân định rõ hai mảng hoạt động chính như sau:
Nghiên cứu thị trường trong nước : Bao gồm giám sát tờn bộ diễn biến về tình hình tiêu thụ, giá cả trong nước. Tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng xem mặ hàng nào được ưa chuộng, mặt hàng nào đang suy thoái. Từ đó thông qua các sông cụ phân tích thống kê đưa ra những dự báo về kế hoạch nhập khẩu từng giai đoạn
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Có trách nhiệm tìm kiếm các thông tin kinh doanh từ các thị trường có quan hệ, mở rộng tìm kiếm sang thị trường khác. Các thông tin thu thập cần phải cập nhật, chính xác để sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Kết quả của quá trình nghiên cứu là phải đưa ra những bản báo cáo đầy đủ, chính xác, chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu để trình lên ban Giám đốc công ty
- Thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện các hợp đồng, đơn giản hoá các thủ tục hành chính. Theo như cơ cấu quản lý của công ty, tất cả mọi hợp đồng đều phải đệ trình qua giám đốc phê duyệt, cách quản lý như vậy có ưu điểm tăng cường sự kiểm tra giám sát các phòng ban chức năng đảm bảo độ an toàn nhưng có nhược điểm là rườm rà mất thời gian, bỏ phí cơ hội, làm mất uy thế của công ty. Vì vậy công ty có thể quy định chỉ những hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có giá trị lớn, quan trọng, những phương án kinh doanh mang tính sống còn đối với sự phát triển của công ty thì mới trình lên giám đốc phê duyệt, xin ý kiến chỉ đạo. Còn lại những hợp đọng mang tính cơ hội thì trưởng phòng cũng có thể quyết định
Kiến nghị đối với nhà nước
Bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của công ty trong việc đẩy mạnh các hoạt động xuất nhập khẩu, để đạt những hiệu quả nhất định thì đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kinh doanh nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng là nhà nước tạo ra hành lang pháp lý hoàn thiện và môi trường cạnh tranh lành mạnh cụ thể là:
2.2.1. Hoàn thiện hệ thống thuế
+Thuế xuất thu nhập doanh nghiệp hiện nay là 32% trong khi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 25% cùng với rất nhiều ưu đãi khác nên thuế của họ có thể giảm xuống tới còn 20 – 15 %, thậm chí còn 10%. Vì vậy đôi lúc các doanh nghiệp trong nước còn thấy có sự phân biệt đối xử, chưa công bằng. Trong thời gian tới Nhà nước nên cùng áp dụng mức thuế thu nhập doanh nghiệp đối với toàn bộ các doanh nghiệp
+Xem xét lại mức thuế đối với doanh nghiệp thực sự sử dụng tiền từ lợi nhuận sau thuế để đầu tư, tái đầu tư theo hướng mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ, thay đổi, cải tiến kỹ thuật... Nhà nước nên hỗ trợ bằng cách giảm thuế gọi là khoản đầu tư chính đáng để doanh nghiệp phát triển sản xuất. Các doanh nghiệp muốn được giảm thuế theo khoản này phải có những đề án, những khoản thu chi rõ ràng chứng minh dùng lợi nhuận để lại để đầu tư, tái đầu tư
2.2.2. Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cải cách thủ tục hành chính:
Mặc dù thời gian qua nhà nước không ngừng hoàn thiện môi trường pháp lý nhưviêc áp dụng luật doanh nghiệp thay luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày 1/1/2000, xoá bỏ giấy phép xuất khẩu ...Nhưng hiện nay các doanh nghiệp đang gặp nhiều lúng túng trong việc triển khai các hoạt động sản xuất kinh doánh sao cho đúng đường hợp lốivới các quyết định của nhà nước bởi không chỉ nội dung của luật mà ngay cả các văn bản hướng dẫn thi hành còn rất nhiều vấn đề bất cập mâu thuẫn
2.2.3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng,hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh. Đặc biệt nhà nước nên đầu tư phát triển hệ thống tàu biển bến bãi, phương tiện bóc dỡ để các doanh nghiệp Việt Nam giành được thế chủ động trong việc đàm phán và kí kết các hợp đồng ngoại thương.
2.2.4. Hỗ trợ về vốn:
Đối với các doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh quốc tế thì đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn, nhất là với doanh nghiêp nhập khẩu là chủ yếu. Hiện nay vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng rất nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là vy ngân hàng. Vì vậy Nhà nước nên thay đổi cơ chế cho vay tại các ngân hàng theo hướng đơn giảnhoá các thủ tục, giảm lãi xuất cho vay.. để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu
2.2.5. Hỗ trợ về thông tin:
Các doanh nghiệp ở nước ta nhìn chung là đói thông tin về thị truờng xuất nhập khẩu, vì vậy nhà nước cần hổ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xử lý thu thập thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp đề ra phương án kinh doanh có hiệu quả cụ thể là:
*Nhà nước nên tổ chức cung cấp định kỳ hàng năm, hàng quý các ấn phẩm thị trường hàng hoá thế giới cho các doanh nghiệp về sức mua, nhu cầu tiêu thụ, các mặt hàng đang được khách hàng quốc tế ưa chuộng, giá cả..
*Nhà nước nên tạo lập kênh thông tin thương mại thông suốt từ thường vụ Việt Nam ở nước ngoài, Bộ thương mại đến các sở thương mại, các doanh nghiệp. Nhà nước có thể mở các văn phòng tư vấn cho doanh nghiệp
2.2.5 Kiểm soát chặt chẽ và xử phạt nghiêm minh đối với hành vi buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả, tham ô, tham nhũng.. đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, kính thích các doanh nghiệp yên tâm sản xuất
P.
Xuất nhập khẩu 1
P. xuất nhập khẩu
2
P. xuất nhập khẩu 3
P. xuất nhập khẩu 4
Cửa hàng chợ Hôm
Cửa hàng chợ Mơ
Cửa hàng chợ T.
Định
Cửa hàng 191 Trần Cao Văn
P. xuất nhập khẩu 5
Cửa hàng 272 Bạch Mai
Phó giám đốc 1
Phó giám đốc 2
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán tài vụ
phòng kế hoạch
Phòng kinh doanh
Các cửa hàng
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC299.doc