Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây

Cũng giống như không ít các doanh nghiệp nhà nước khác khi chuyển sang công ty cổ phần, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng gặp nhiều khó khăn nên hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự ổn định mặc dù doanh thu của Công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Phát huy những gì đã đạt được, tập thề cán bộ công nhân viên trong Công ty tiếp tục phấn đấu đưa Công ty đi lên, phát triển không ngừng, từng bước hoà nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước. Để đảm bảo có thể đứng vững trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu của Công ty, trong cuộc Đại hội cổ đông đầu năm, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra một số phương hướng cụ thể cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm nay và một vài năm tới, nhằm đưa Công ty ngày càng đi lên và phát triển lớn mạnh hơn để có thể có lợi nhuận cao, đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân viên trong toàn Công ty. -Phát huy mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp, tận dụng khai thác mọi nguồn lực nhằm duy trì và phát triển sản xuất, phấn đấu thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. -Nâng cao chất lượng uy tín trong công tác phục vụ vận chuyển, duy trì khai thác và mở rộng thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng với đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao. -Tận dụng khai thác số phương tiện sẵn có, trên cơ sở đầu tư đổi mới phương tiện nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với tinh thần đa dạng hoá hình thức, phương pháp khoán trong doanh nghiệp.

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viên. Phòng kinh doanh có chức năng: -Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn Công ty, đôn đốc, giám sát, điều hành, thực hiện kế hoạch đã phê duyệt, từ đó rút ra những thuận lợi, khó khăn để giúp cho giám đốc có định hướng đúng trong việc chỉ đạo kinh doanh. -Lập kế hoạch vận tải hàng hoá, hành khách hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu, khoán cho từng đầu xe tải và cho từng luồng vận chuyển khách -Nghiên cứu cơ chế thị trường để kịp thời điều chỉnh mức khoán cho từng đầu xe tải và từng luồng hàng vận chuyển khách đúng thời điểm. -Khai thác triệt để luồng đường: mặt hàng, nguồn khách hợp đồng và công cộng. -Đảm bảo thủ tục cho các phương tiện hoạt động trên đường hợp lệ -Phối hợp với phòng kỹ thuật vật tư để nắm chắc tình trạng kỹ thuật Chức năng của phòng kỹ thuật nằm dưới sự quản lý của phòng kinh doanh: -Quản lý kỹ thuật phương tiện vận tải tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh -Theo dõi đôn đốc các lái phụ xe làm tốt các công việc bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng định kỳ, định ngạch. -Thường xuyên kiểm tra an toàn phương tiện, bao gồm các hệ thống an toàn, trang bị các hệ thống phòng chống cháy nổ, thường xuyên đôn đốc theo dõi kiểm tra các phương tiện đến kỳ khám kế hoạch. -Kiểm tra an toàn phương tiện, an toàn giao thông vận tải, chất lượng cao. -Theo dõi chặt chẽ sửa chữa lớn phương tiện, xây dựng phương án, đảm bảo đúng các chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu đơn giá kinh tế kỹ thuật. -Lập kế hoạch vật tư kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa lớn của đơn vị, đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh. -Hệ thống kỹ thuật xe khách hàng năm. Phòng tổ chức – hành chính: Gồm có bốn người, trong đó có một trưởng phòng, một phó phòng, một lao động tiền lương, một nhân viên. Phòng tổ chức hành chính có chức năng, nhiệm vụ: -Giúp việc cho giám đốc và ban lãnh đạo Công ty thực hiện tốt công tác quản lý về nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, xếp lương thi đua, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ nội bộ, sắp xếp đời sống, nơi ăn chốn ở, vị trí làm việc, quan hệ đối ngoại, đảm bảo công tác văn thư đánh máy và giữ bí mật tài liệu. -Bảo vệ tài sản Xã hội chủ nghĩa và an ninh trật tự an toàn xã hội trong Công ty và khu vực quản lý lao động, tiền lương, định mức sản phẩm, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo chế độ chính sách của Nhà nước. Phòng kế toán – tài vụ: gồm năm người, trong đó có một trưởng phòng, một kế toán tổng hợp và ba nhân viên. Phòng là bộ phận giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính hàng năm trên cơ sở sản xuất kinh doanh, quản lý chắc nguồn vốn, hạch toán thu chi tài chính theo đúng chế độ của nhà nước, phân tích hoạt động kinh doanh, quản lý và hạch toán giá thành sản phẩm, tham mưu cho giám đốc chủ động sử dụng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, mở sổ theo dõi tài chính tài sản vật tư, lập kế hoạch chứng từ ghi chép và hạch toán, thanh quyết toán gọn nhẹ việc thu chi, quản lý chặt chẽ chế độ thu chi quỹ tiền mặt. Xưởng sửa chữa: có 17 người, trong đó có một xưởng trưởng và 17 công nhân. Xưởng có bốn tổ thợ : ba tổ máy gầm và một tổ gò hàn. Xưởng có chức năng :đảm nhiệm các công việc sửa chữa bảo dưỡng các cấp của Công ty và khai thác cả các phương tiện bên ngoài. Hệ thống trang thiết bị của xưởng bao gồm: -Đối với máy gầm: kích, giá đỡ lốp, dụng cụ đo, các đồ nghề cá nhân đủ điều kiện để đại tu một máy, một gầm -Đối với tổ sơn, gò hàn: máy hàn điện, máy hàn hơi, máy khoan, hai bộ giá nâng xe, bình phun xe, buồng phun sơn xe. Phương án quản lý kỹ thuật phương tiện trong công ty có nội dung: -Công tác quản lý sửa chữa: +Quản lý sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên +Quản lý sửa chữa đột xuất +Quản lý sửa chữa lớn +Cung ứng vật tư +Chuyển đổi giao nhận phương tiện -Quản lý phân xưởng sửa chữa -Quản lý lái phụ xe trong Công ty Trong đó: *Sửa chữa lớn: -Đối với máy: +Cấp đại tu máy: 140.000 – 160.000 km/1 đầu xe +Bảo dưỡng cấp 1: 2500 km/1 đầu xe +Bảo dưỡng cấp 2: 7500 km/1 đầu xe +Sửa chữa thường xuyên: 1000 km/1 đầu xe -Đối với thân vỏ: +Tân trang xe: tính theo năm là từ 2.5 đến 3 năm một lần như sơn, bọc lại đệm, sửa chữa hàn, chỗ mục mọt trong xe +Trung tu: sau hai lần tân trang thì trung tu, bao gồm: thay vỏ, đóng lại ván sàn, trang trí lại nội thất, sửa chữa ghế. Ngoài ra còn có các hệ thống an toàn như: đèn các loại, kính, hệ thống điện đài, hệ thống điện, gầm *Bảo dưỡng: -Bảo dưỡng 1: Kiểm tra xe trước và sau khi hoạt động, kiểm tra lốp, hệ thống chuyển động, kiểm tra máy bơm mỡ, căn chỉnh, hiệu chỉnh các bu lông hoạt động, các hệ thống thiết bị của xe, kính, cửa xe, ghế, làm vệ sinh cho xe -Bảo dưỡng 2: Ngoài công việc bảo dưỡng 1 ra, lái xe phải bảo dưỡng mayơ, thay dầu các hệ thống trợ lực, rửa các bộ lọc dầu của máy, kiểm tra và súc rửa két nước, thùng dầu, kiểm tra căn chỉnh lại bơm, kiểm tra hoặc thay dầu cầu, dầu số, bơm mỡ… *Theo kế hoạch xây dựng của Công ty về các cấp sửa chữa đối với máy, gầm, vỏ thì tính trung bình: -Vỏ: theo kinh nghiệm xây dựng của đơn vị là 8 – 9 năm đại tu vỏ một lần -Máy: qua đại tu máy vào khoảng 3 – 4 lần -Gầm: thay gầm (hộp số, cầu xăng…) khi qua sửa chữa nhiều lần, hầu hết các bộ phận bị hư hỏng, Công ty sẽ cân đối giá sửa chữa và thay thế. Nếu giá mua mới chiếm tỷ trọng khoảng 3/4 hoặc 4/5 giá thành thì Công ty cho thay mới -Đối với xe: Căn cứ theo quy định của nhà nước tại Nghị định 92- CP thì: +Xe hoạt động trên 300 cây số: (+)Đối với xe nguyên bản thì được 15 năm (+)Đối với xe cải tạo thì được 12 năm +Xe hoạt động dưới 300 cây số (+)Đối với xe nguyên bản thì được 20 năm (+)Đối với xe cải tạo thì được 17 năm Bộ phận dịch vụ xăng dầu: có 13 người, là một cửa hàng dịch vụ của Công ty với mục tiêu kinh doanh xăng dầu, mỡ, bảo dưỡng các loại, cung cấp bán xăng dầu cho toàn bộ xe của đơn vị và cả bên ngoài. Bộ phận này đang từng bước đi vào ổn định và phát triển với chức năng phục vụ cho sản xuất nội bộ là chính, đồng thời mở rộng sản xuất phục vụ cho khách hàng bên ngoài nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động. 2.QUY TRÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Không giống như các công ty sản xuất sản phẩm cụ thể, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây vì hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên quy trình sản xuất kinh doanh có những nét khác biệt. Chính vì tuỳ theo đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi công ty sẽ có quy trình sản xuất kinh doanh khác nhau nên Công ty hiện nay có quy trình sản xuất kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau: Lực lượng xe Xưởng sửa chữa Bộ phận dịch vụ PHÒNG KINH DOANH 3.QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY Hiện nay, Công ty có 5 mặt lập kế hoạch là : -Kế hoạch sản xuất -Kế hoạch phương tiện (bao gồm cả đầu tư phát triển) -Kế hoạch vật tư kỹ thuật (bao gồm cả công tác quản lý và sửa chữa) -Kế hoạch lao động - tiền lương -Kế hoạch tài chính Việc lập kế hoạch cho các mặt quản lý trên đều dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu căn cứ vào ba chỉ tiêu là: -Lao động -Phương tiện (như số lượng, nhãn mác xe, trọng tải, năng suất…) -Thị trường hay cụ thể là luồng tuyến Quá trình lập kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch chung của quốc gia, của xã hội và phương hướng của Đại hội cổ đông, hội đồng quản trị đề ra kết hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, phòng kinh doanh lập kế hoạch sản xuất chuyển đến phòng tổ chức để lập kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lương. Các kế hoạch này được chuyển tới phòng tài vụ để lập kế hoạch chi phí cho sản xuất. Tổng hợp các kế hoạch trên thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Kế hoạch sản xuất kinh doanh này sẽ quay trở lại các phòng ban để các phòng ban đó thực hiện kế hoạch chung của Công ty. 4.TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA Năm Tổng số lao động Số lao động đang làm việc (lao động thường xuyên) Số lao động dôi dư 1999 197 166 31 2000 206 162 44 2001 196 172 24 2002 197 177 20 2003 177 170 7 Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế – xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhiều điều kiện nhưng chủ yếu nhất vẫn là phụ thuộc vào con người. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con người luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của một quốc gia. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con người đang được coi là nguồn tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Song khai thác, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực có hiệu quả là công việc đầy khó khăn và phức tạp. Đặc biệt là khi chuyển sang cơ chế thị trường, từ một doanh nghiệp nhà nước trở thành công ty cổ phần, lại hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nên Công ty hơn bao giờ hết cần phải sử dụng người lao động của mình một cách có hiệu quả. Đó chính là vấn đề sống còn của Công ty. Trong những năm qua, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây mặc dù đã rất cố gắng trong việc tổ chức, quản lý nhân sự nhưng công tác này vẫn còn không ít khó khăn, nhất là trong quá trình chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần. Để khắc phục tình trạng khó quản lý nguồn lao động, Công ty hàng năm đều lập kế hoạch lao động - tiền lương một cách cụ thể để giúp cho quá trình điều phối lao động được thực hiện tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Song hàng năm việc thực hiện kế hoạch đặt ra chỉ đạt từ 80 – 90%. Điều này cũng phần nào làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của Công ty. Nhìn vào diễn biến tổng số lao động từ năm 1999 đến năm 2003, ta thấy nhìn chung thì tình hình lao động của Công ty khá ổn định. Song số lao động dôi dư vẫn còn khá nhiều, đặc biệt là trong năm 2000. Điều này chứng tỏ việc giải quyết việc làm của Công ty trong quá trình chuyển đổi sang Công ty cổ phần gặp nhiều khó khăn. Mặc dù số lượng lao động dôi dư ngày càng phát triển, nhất là năm 2003 chỉ còn 7 người, nhưng với biện pháp là cho nghỉ việc hay về hưu sớm thì không phải là biện pháp hay và có hiệu quả, đòi hỏi Công ty cần đưa ra những kế hoạch thật sát với thực tế và tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra, đồng thời cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn trong việc quản lý nguồn lao động. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh mà mỗi công ty sẽ có cách thức tổ chức, quản lý nhân sự riêng sao cho đúng người, đúng việc và có hiệu quả nhất.Vì thế, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, số lượng lao động của Công ty tập trung chủ yếu ở bộ phận sản xuất. Năm 2003: Tổng số lao động là 177, trong đó: sản xuất vận tải là 164, dịch vụ là 13. Đặc điểm này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, nó cũng là một bất lợi cho công tác quản lý nhân sự do tính chất của ngành vận tải có những nét riêng biệt như phạm vi hoạt động, nơi làm việc, đối tượng phục vụ… III.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG GIAI ĐOẠN TỚI. 1.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Ô TÔ VẬN TẢI HÀ TÂY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. a.Năm 2001 BÁO CÁO TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH 12 THÁNG NĂM 2001 SốTT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2001 Thực hiện 12 tháng 2001 So sánh TH/KH I Sản lượng 1 Khối lượng hàng hoá VC Xe tải Tấn 826 Xe ka Người 560.000 570.626 102 2 Khối lượng hàng hoá LC TKm 6.400.000 6.588.434 Xe tải TKm 62.290 Xe ka NgKm 64.000.000 65.261.442 103 II Tổng DT (trừ BHHK) đồng 7.589.342.000 7.904.465.721 104 Xe tải - 46.888.000 Xe ka - 7.247.342.000 7.454.552.490 102,8 Hoạt động tài chính - 20.000.000 22.163.721 110 Hoạt động khác - 140.000.000 152.566.400 108 Dịch vụ xăng dầu - 182.000.000 228.295.110 125 - Xe tải Đ/1000TKm 750.000 - Xe ka đ/10.000NgKm 1.132.300 1.142.200 III Tổng chi phí đồng 6.800.342.000 7.100.684.105 104 Xe tải - 42.662.300 Xe ka - 6.550.342.000 6.767.052.345 103 Hoạt động tài chính - 35.000.000 62.274.610 177 Hoạt động khác - 35.000.000 34.540.000 98 Dịch vụ xăng dầu - 180.000.000 194.154.850 - Xe tải Đ/1000TKm 684.000 - Xe ka đ/10.000NgKm 1.023.400 1.036.000 IV Thuế giá trị gia tăng đồng 377.000.000 380.870.160 100 Xe tải - 2.233.000 100 Xe ka - 355.000.000 355.035.800 100 Hoạt động khác - 6.000.000 6.181.100 100 Dịch vụ xăng dầu - 16.000.000 17.420.260 100 V Lãi (+) lỗ (-) - 412.000.000 422.911.456 102,6 Xe tải - 1.992.700 Xe ka - 302.500.000 332.464.345 109 Hoạt động tài chính - 5.000.000 -40.110.889 Hoạt động khác - 88.000.000 111.845.300 127 Dịch vụ xăng dầu - 16.500.000 16.720.000 101 VI Khấu hao cơ bản trích - 825.920.000 846.587.500 102,5 VII Tổng quỹ lương thu nhập - 1.370.000 1.281.311.000 93 QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH STT Chỉ tiêu Số phải nộp Số đã nộp Thừa(+) thiếu (-) Thiếu, thừa 2000 Số phải nộp 12T/2001 Tổng số 1 Thuế VAT +15.487.385 53.994.504 38.507.119 32.411.474 -6.095.645 2 Thuế thu nhập DN -15.729.581 74.482.422 90.212.003 66.974.981 -23.237.022 3 Thuế môn bài 850.000 850.000 850.000 Cộng -242.196 129.326.926 129.569.122 100.236.455 -29.332.667 b.Năm 2002 BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện So sánh (%) I Sản lượng A Khối lượng vận chuyển Vận tải hành khách Người 631.300 656.600 104 Vận tải hàng hoá Tấn - 138 B Khối lượng luân chuyển Vận tải hành khách NgKm 69.500.000 72.403.200 104 Vận tải hàng hoá TKm 10.460 II Tổng doanh thu(trừ BHHK) đồng 9.630.000.000 10.043.402.668 104 Vận tải hành khách - 8.800.000.000 9.170.479.500 104 Vận tải hàng hoá - 7.852.000 Dịch vụ xăng dầu - 210.000.000 217.753.500 103 Hoạt động tài chính - 20.000.000 26.098.668 130 H.động khác+bán xe W50 - 600.000.000 621.219.000 103,5 III Tổng chi phí - 8.392.000.000 8.756.777.280 104 Vận tải hành khách - 8.005.000.000 8.343.019.045 104 Vận tải hàng hoá - 7.288.000 Dịch vụ xăng dầu - 172.000.000 179.388.600 104 Hoạt động tài chính - 40.000.000 42.916.235 105 Hoạt động khác - 175.000.000 184.165.400 105 IV Thuế GTGT (VAT) - 479.000.000 497.077.368 100 Vận tải hành khách - 420.000.000 436.689.650 100 Vận tải hàng hoá - Dịch vụ xăng dầu - 14.000.000 14.364.800 100 Hoạt động khác - 45.000.000 45.648.918 100 V Lãi (+) lỗ (-) - 769.000.000 789.548.020 102,6 Vận tải hành khách - 375.000.000 390.770.805 104 Vận tải hàng hoá - 190.000 Dịch vụ xăng dầu - 24.000.000 24.000.000 100 Hoạt động tài chính - 20.000.000 -16.817.567 Hoạt động khác - 350.000.000 391.404.682 103 VI Khấu hao cơ bản (trích) - 1.200.000.000 1.206.006.000 100 VII Tổng QL thu nhập - 1.543.000.000 1.557.211.600 101 Tiền lương b/q - -Sản xuất vận tải - 791.270đ/tháng -Dịch vụ - 456.300đ/tháng QUAN HỆ NGÂN SÁCH Thuế GTGT 502.506.368 đ -Thuế TNDN 255.810.494 đ -Thuế môn bài 850.000 đ BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2002 Số TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Số liệu BC I Tài sản lưu động -Vốn bằng tiền đồng 364.023.955 -Đầu tư tài chính ngắn hạn - 788.617.096 -Đầu tư tài chính dài hạn - 20.000.000 -Các khoản nợ phải thu - 262.893.564 -Các khoản nợ khó đòi - -Hàng tồn kho - 105.906.419 -Tài sản lưu động khác - II Tài sản cố định - -Nguyên giá tài sản cố định - 17.337.279.118 -Giá trị hao mòn luỹ kế - 3.892.817.582 -Chi phí xây dựng dở dang - -Ký cược ký gửi dài hạn - III Nợ phải trả - 9.030.365.540 a Nợ ngắn hạn - 1.137.271.540 b Nợ dài hạn - 5.022.000.000 Trong đó: Quá hạn trả IV Nguồn vốn quỹ - 14.253.078.632 -Nguồn vốn kinh doanh - 4.216.567.263 -Nguồn vốn chủ sở hữu - 5.074.986.374 -Chênh lệch giá - -Quỹ phát triển kinh doanh - 478.974.194 -Quỹ dự phòng tài chính - 80.720.181 -Quỹ dự phòng mất việc làm - 48.289.181 -Lãi chia phân phối - 298.724.736 V Các quỹ - a Quỹ đầu tư phát triển - Số dư đầu kỳ - 164.502.645 Số trích trong kỳ - 324.569.549 Số đã chi trong kỳ - 10.098.000 Còn lại cuối kỳ - 478.974.194 b Quỹ dự phòng tài chính - Số dư đầu kỳ - 64.861.000 Số trích trong kỳ - 15.859.181 Số chi trong kỳ - Còn lại cuối kỳ - 80.720.181 c Quỹ phúc lợi - Số dư đầu kỳ - 12.935.119 Số trích trong kỳ - 41.718.364 Số chi trong kỳ - 45.495.000 Số dư cuối kỳ - 9.158.483 Trong đó: chi trong kỳ cho mục đích nhân đạo - 17.095.000 d Quỹ khen thưởng - Số dư đầu kỳ - 84.721.873 Số trích trong kỳ - 20.159.181 Số chi trong kỳ - 14.602.000 Số dư cuối kỳ - 90.279.054 VI Kết quả kinh doanh -Sản lượng chủ yếu NgKm 72.403.200 +Tổng doanh thu đồng 9.546.325.300 +Tổng chi phí - 8.906.777.280 -Chi cho hoạt động quản lý - 617.181.150 -Tổng lãi (+) lỗ (-) - 639.548.020 +Lãi hoạt động xe ka - 248.143.338 +Lãi hoạt động tài chính - -16.817.567 +Lãi hoạt động khác - 391.404.682 +Lãi đại lý xăng dầu - 24.000.000 Tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập Doanh nghiệp - 434.892.620 VII Nộp ngân sách nhà nước - Thuế VAT phải nộp - +82.953.704 Các khoản thuế đã nộp - 94.807.022 Thuế thu nhập doanh nghiệp - 204.655.400 VIII Các khoản nộp về BH y tế - +BHXH + kinh phí công đoàn 248.000.000 -Tổng số phải nộp - 248.000.000 -Số đã nộp - 248.000.000 IX Ngân sách nhà nước được cấp trong năm - X Lao động -Số lao động có mặt 31/12/2001 Người 190 -Số lao động b/q trong kỳ 2002 Người 178 -Tổng quỹ lương đồng 1.557.211.600 -Thu nhập khác đồng -Tiền lương bình quân đồng 803.000 c.Năm 2003 BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch Thực hiện So sánh (%) I Sản lượng Khối lượng vận chuyển Người 650.000 663.000 102 Khối lượng luân chuyển NgKm 73.000.000 74.880.000 102,58 II Tổng D.Thu(trừ BHHK) đồng 10.300.000.000 10.692.124.689 103,81 Vận tải hành khách - 9.780.000.000 10.079.316.400 103,06 Dịch vụ xăng dầu - 273.828.000 198.372.000 72,4 DV cho thuê và HĐ khác - 246.172.000 402.442.000 163,48 Hoạt động tài chính - 11.994.289 - III Tổng chi phí - 9.595.000.000 9.891.136.581 103,86 Vận tải hành khách - 9.180.000.000 9.412.497.842 102,53 Dịch vụ xăng dầu - 255.828.000 171.687.200 67,11 DV cho thuê và HĐ khác - 159.172.000 306.629.500 192,01 Hoạt động tài chính - 1.322.639 - IV Thuế GTGT - 427.720.000 517.049.600 100 Vận tải hành khách - 402.500.000 479.967.900 100 Dịch vụ xăng dầu - 14.000.000 12.824.800 100 Hoạt động khác 11.220.000 24.256.900 100 V Lãi (+) lỗ (-) - 277.280.000 283.938.508 102,40 Vận tải hành khách - 183.500.000 186.850.658 101,83 Dịch vụ xăng dầu - 18.000.000 13.860.000 77 Hoạt động tài chính - 10.672.250 Hoạt động khác - 75.780.000 72.555.600 95,75 VI Khấu hao cơ bản (trích) đồng 1.300.000.000 1.667.031.367 77,98 VII Tổng QL thu nhập - 2.000.000.000 1.730.518.300 86,53 B/q thu nhập 1 CNV 848.000 Trong đó: SX vận tải 877.000 Dịch vụ 462.000 KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NĂM 2003 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2003 I Sản lượng 1 Khối lượng hàng hoá vận chuyển 650.000 Xe ka Người 650.000 2 Khối lượng hàng hoá luân chuyển TKm Xe ka NgKm 72.000.000 II Tổng doanh thu (trừ BHHK) đồng 9.891.428.000 Xe ka - 9.500.000.000 Hoạt động tài chính - Hoạt động khác - 117.600.000 Dịch vụ xăng dầu - 273.828.000 Xe ka đ/10.000NgKm 1.357.000 III Tổng chi phí đồng 9.202.383.000 Xe ka - 8.955.105.000 Hoạt động tài chính - Hoạt động khác - 5.850.000 Dịch vụ xăng dầu - 241.428.000 Xe ka đ/10.000NgKm IV Thuế giá trị gia tăng đồng 225.575.000 Xe ka - 200.000.000 Hoạt động khác - 11.175.000 Dịch vụ xăng dầu - 14.400.000 V Lãi (+) lỗ (-) - 463.470.000 Xe ka - 344.895.000 Hoạt động tài chính - Hoạt động khác - 100.575 Dịch vụ xăng dầu - 18.000.000 VI Khấu hao cơ bản trích - 1.000.000.000 VII Quỹ lương thu nhập - 2.000.000.000 Lương bình quân - 960.000.000 QUAN HỆ VỚI NGÂN SÁCH Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Sản lượng 1 Thuế VAT (đã khấu trừ) đồng 200.000.000 2 Thuế thu nhập doanh nghiệp - 148.000.000 3 Thuế môn bài - 5.000.000 Cộng 353.000.000 d.Tổng hợp tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong những năm gần đây. Năm Tổng doanh thu (đồng) Tổng quỹ lương (đồng) 1999 6.839.500.000 1.261.000.000 2000 7.471.138.492 1.363.741.061 2001 7.904.465.721 1.281.311.000 2002 10.043.402.668 1.557.211.600 2003 10.692.124.689 1.730.518.300 Bắt đầu từ ngày 1/7/1999, Công ty ô tô vận tải Hà Tây thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước chuyển thành Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây. Từ đây, Công ty bước vào giai đoạn phát triển mới đầy khó khăn. Song nhìn vào các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua, ta thấy một kết quả rất đáng mừng. Cụ thể là, doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Nếu so với kế hoạch thì năm nào Công ty cũng hoàn thành vượt mức kế hoạch. Và theo số liệu báo cáo trên thì trong cơ cấu doanh thu, doanh thu từ vận tải hành khách luôn chiếm chủ yếu (thường từ 95% trở lên so với tổng doanh thu). Điều này khẳng định lĩnh vực vận tải hành khách là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty, đồng thời cũng khẳng định tính đúng đắn khi đầu tư vào vận tải hành khách. Song không chỉ có riêng lĩnh vực này, các lĩnh vực kinh doanh khác của Công ty cũng không ngừng phát triển, tăng doanh thu cho Công ty. Những báo cáo trên đây là một số kết quả về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây trong vài năm gần đây. Tuy chưa được đầy đủ, chi tiết nhưng những số liệu này cũng phần nào phản ánh được quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN. a.Công tác quản lý điều hành sản xuất Là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải, một lĩnh vực chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố, cả khách quan lẫn chủ quan, nên công tác quản lý điều hành sản xuất của Công ty trong những năm gần đây mặc dù đã rất cố gắng song vẫn gặp không ít khó khăn. Địa hình, thời tiết, khí hậu là một nhân tố quan trọng có tác động lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Chẳng hạn như năm 2002, thời tiết một số vùng tuyến của Công ty hoạt động bị ảnh hưởng do mưa lũ ngập lội như Yên Bái, Hà Giang, các tuyến phía Nam, làm nhiều chuyến xe phải nằm chờ dọc đường hoặc quay lại, lượng khách cũng giảm. Và năm 2003, do Tết nguyên đán nghỉ dài ngày, tình hình khí hậu, thời tiết (nhất là cơn bão số 3, số 4) đã ảnh hưởng nhiều đến các tuyến phía Bắc và phía Nam. Thêm vào đó, trên một số tuyến khách, đường xá đang nâng cấp sửa chữa, hạn chế đến hoạt động khai thác (trọng tâm là các tuyến trên đường 64 như Mộc Châu, Co Lương, Tân Lạc, riêng Sơn La có nhiều tháng dừng hẳn đã gây ra nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Về lực lượng phương tiện, tuy được nâng cấp và đầu tư nhưng do đặc điểm nhãn mác, tính chất kỹ thuật nên thường xuyên xảy ra hư hỏng đột xuất. Trong 6 tháng đầu năm 2002, lần lượt 25 xe hết tuổi khai thác phải dừng lại, đòi hỏi phải có xe bổ sung, thay thế trong khi Cng ty lại rất thiếu vốn (phải đi vay). Các cơ sở có nguồn xe (như bãi xe, cơ sở đóng mới…) cũng không cung ứng được ngay mà có lúc dồn cục, lúc lại không có do nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp vận tải cùng một thời điểm…Năm 2003, một số tuyến xe hết hạn chưa bổ sung thay thế kịp như Sơn Tây, Hà Giang, các tuyến phía Nam.. Về lực lượng lái xe thì thiếu, yếu – hạn chế về năng lực để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ cũng như số lượng để định biên cho đầu xe…Trong khi số lao động theo danh sách thì quá nhiều. Do thiếu lực lượng nên phải điều động, chấp vá, xáo chộn – nhiều tuyến và nhiều chuyến phải giảm không thực hiện được. Việc tận dụng khai thác này cũng có hạn chế, phụ thuộc vào thời gian hành trình và khả năng sở trường khai thác trên từng tuyến. Số phương tiện phải tăng cường hoạt động để bù đắp, dẫn đến hư hỏng đột xuất nhiều. Phương tiện mới thay thế vốn đầu tư cao, về kỹ thuật, tuy xe mới nhưng cũng liên tục hư hỏng do chưa quen, chất lượng phanh tăng bua, nhất là xe Trung Quốc nên thực hiện phương án mức mốc tuyến rất khó khăn (do thay thế không quen, mặt bằng giá cả không tương ứng…) Cùng với việc thiếu xe thì trên các tuyến khách của Công ty có quá nhiều xe lấn tuyến, chèn đè cạnh tranh gây mất trật tự. Chẳng hạn, trong năm 2002, nhiều xe của doanh nghiệp hết thời gian khai thác nhượng bán lại được người mua mang ra tự do hoạt động chen lấn, tranh giành như tuyến phía Nam, Sơn Tây, Ninh Bình, Thanh Hoá…Riêng xe Chẹ phải dừng bỏ liên tục vì không an toàn khi hoạt động do giành ép kể cả đe doạ…). Tuyến nâng cao chất lượng phục vụ Hà Đông – Sơn Tây liên tục ách tắc do các khu vực trên tuyến vận chuyển lấn lòng lề đường… Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, thì năm 2002 là năm có nhiều thay đổi trong cơ chế, qui chế, chế độ, chính sách tác động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh (trong đó, đặc biệt là Nghị định 92 của Chính phủ , các quyết định của ngành GTVT về việc kinh doanh vận tải). Và cả năm 2003 cũng có không ít chế độ, chính sách, cơ chế quản lý Nhà nước ban hành song việc thực hiện chưa triệt để, đồng bộ, nên có những khó khăn, mắc mứu ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Đã thế, trong năm 2003, một số chi phí trong sản xuất cũng tăng lên như tiền lương, BHXH, nhiên liệu, nguyên liệu…đã làm cho việc kinh doanh của Công ty bị tổn thất không ít. Mặc dù gặp nhiều bất lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng với phương châm phấn đấu giữ vững ổn định là cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp và có phát triển, toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết thống nhất, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ, hội đồng quản trị, ban giám đốc điều hành, mặt khác tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ, chỉ đạo sâu sát của Sở Giao thông vận tải, của các ngành, các cấp, các địa phương, đơn vị… đã phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã xây dựng, đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh, thực hiện được nghĩa vụ với Nhà nước, có lợi nhuận, đời sống người lao động được cải thiện… Công ty làm được điều này cũng chính là nhờ quá trình tổ chức thực hiện đã đưa ra những biện pháp, giải pháp, điều tra, nghiên cứu, tháo gỡ kịp thời để chắp nối, điều chỉnh các nội quy, quy chế, mức mốc…, triệt để khai thác, tận dụng và phát huy mọi khả năng, năng lực hiện có vào cụ thể từng tuyến, từng đầu xe, từng khu vực, từng thời điểm và triệt để khai thác khi có điều kiện. Năm 2002, tăng chuyến chất lượng cao, tăng một số tuyến, số đầu xe, tăng vòng quay trên đầu xe đối với tuyến nâng cao chất lượng phục vụ Sơn Tây để giảm đầu xe và xen ghép một số tuyến, đưa tuyến mới vào khai thác cơ bản ổn định như Cao Sơn, Co Luông, Nho Quan..Công tác quản lý nghiệp vụ được nâng lên, nhất là việc đôn đốc theo dõi thực hiện thu nộp sản phẩm. Đến năm 2003, tăng chuyến chất lượng cao Hà Đông – Hoà Bình, thực hiện khai thác 24 chuyến ngày, tuyến Hà Đông – Sơn Tây thực hiện đủ phương án 8 chuyến ngày, tuyến Hà Đông – Co Luông 22 chuyến tháng; mở thêm thị trường mới (Vân Đình – Hoà Bình, Hà Đông – Phù Yên, Sơn La, Sơn Tây – Chẹ, Hoà Bình), tiếp tục khai thác tuyến Hà Tây – Bảo Lâm bước đầu 1 chuyến một tháng, tăng cường khi lưu lượng đột xuất vào những ngày cuối tuần, ngày trọng điểm… Góp phần vào kết quả trên, Công ty đã áp dụng việc đa dạng hình thức khoán trên luồng, trong từng xe, vận dụng xử lý từng lúc, từng trường hợp cụ thể nhằm phù hợp thúc đẩy sản xuất, đảm bảo thực hiện tốt phương án kế hoạch. Cùng với hoạt động sản xuất trên các tuyến cố định, Công ty đã tận dụng vận chuyển cho các nhu cầu hợp đồng tham gia bằng các hình thức phục vụ, tích góp một tỷ trọng bằng 3 – 4% tổng doanh thu (đặc biệt có những hình thức cán bộ nghiệp vụ đến tận điểm khách để cùng tổ chức vận chuyển và thu tiền…) Ngoài sản xuất vận tải, các mặt hàng hoạt động khác cũng đã dần đi vào ổn định tuy vẫn còn nhiều khó khăn, phức tạp như dịch vụ xăng dầu, giá luôn thay đổi về triết khấu, dịch vụ cho thuê được mở rộng, hoạt động tài chính hạn chế do nguồn vốn huy động để đầu tư mua sắm phương tiện. Nói chung, các hoạt động này đã đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ và đời sống công nhân viên tuy chưa hỗ trợ được sản xuất chính. b.Công tác quản lý kỹ thuật, sửa chữa, đầu tư phương tiện Vì lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hoá là lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty, cho nên, số lượng cũng như chất lượng các phương tiện vận tải có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Do đó, công tác quản lý kỹ thuật, sửa chữa, đầu tư phương tiện luôn luôn được quan tâm. Công ty nghiêm chỉnh thực hiện các quy đinh về quản lý nhà nước cũng như các quy chế của Công ty trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý phương tiện để đáp ứng cho sản xuất, dần đưa công tác kiểm tra hướng dẫn kỹ thuật, nhất là các chủng loại xe mới vào hoạt động thường xuyên, đã bám sát định mức, định ngạch. Nhất là năm 2002, thực hiện Nghị định 92/CP của Thủ tướng Chính phủ và một số quy định chuyên ngành nên việc quản lý khai thác, phục hồi phương tiện có nhiều khó khăn do biến động. Nhiều xe dừng lại phải làm thủ tục thu hồi, nhượng bán, xe mới đầu tư phải giám sát theo mẫu mã chất lượng, thời gian… Tuy có những khó khăn song công tác sửa chữa đã duy trì cho số phương tiện hoạt động bù đắp cho số phải dừng lại, bằng các hình thức và tình hình cụ thể đã khắc phục nhanh chóng, đảm bảo cho sản xuất (đặc biệt, việc hư hỏng đột xuất không chỉ dừng lại ở xe cũ mà cả xe mới đầu tư cũng liên tục phản tu…) Công tác cung ứng – quản lý nói chung được tăng cường và tạo sự chủ động cho từng xe, từng trường hợp cụ thể. Số phương tiện hết thời gian khai thác được phân loại quản lý thu hồi và làm các bước nhượng bán nhanh gọn, thu hồi được vốn, đảm bảo công khai, dân chủ. Năm 2002, thực hiện sửa chữa khôi phục: -Đại tu máy: 5 chiếc (3 Ipa, 2 HyunDai) -Đóng vỏ xe ka: 2 chiếc -Trung tu vỏ xe ka: 4 chiếc -Lắp máy lạnh phục vụ tuyến chất lượng cao: 1 chiếc -Bảo dưỡng định kỳ các cấp Việc đầu tư chiều sâu và sửa chữa cho một số xe theo yêu cầu của tuyến để khai thác và mua mới được 21 xe (gồm 7 xe HyunDai loại từ 24-35 ghế, có 3 chiếc xe bãi chất lượng 80%, 4 xe đóng tại Đà Nẵng, 14 xe Trung Quốc từ 32 đến 50 ghế đóng tại Nam Định, Transinco Hoà Bình 1/5 với số tiền hơn 7 tỷ đồng) Năm 2003 thực hiện sửa chữa khôi phục: -Đại tu máy Ipa: 2 chiếc -Trung tu máy HyunDai: 4 chiếc -Trung tu vỏ xe: 5 chiếc -Tân trang vỏ: 3 chiếc -Lắp máy lạnh phục vụ tuyến chất lượng cao: 2 xe -Bảo dưỡng định kỳ các cấp Thực hiện đầu tư chiều sâu và sửa chữa xe theo yêu cầu của tuyến để khai thác và mua mới được 7 xe (trong đó có 1 xe for 4 chỗ ngồi, 3 Tanda, 2 HyunDai 29 ghế, 1Iusu 28 ghế, 3 xe Transinco 1/5, 1 HyunDai 45 ghế, 2 Trung Quốc 35, 50 ghế với số vốn hơn 3 tỷ đồng bổ sung, thay thế vào các tuyến). c.Công tác tổ chức lao động và các phong trào hoạt động khác Ngày nay, trong bất cứ một doanh nghiệp nào thì công tác quản lý nguồn nhân lực vẫn luôn là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của tổ chức. Mục tiêu cơ bản của bất kỳ một tổ chức nào cũng là sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, nhằm đạt được kết quả tối ưu trong công việc. Chính vì thế, trong công tác tổ chức lao động và các phong trào hoạt động khác ở Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây luôn được chú trọng. Trong những năm qua, Công ty đã thực hiện công tác lao động cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các chế độ chính sách đảm bảo cho công nhân viên, xây dựng các chỉ tiêu đơn giá, giải quyết các thủ tục cho nghỉ chế độ, sắp xếp khu vực nhà công nhân, sửa chữa và làm nhà kho, nhà nghỉ cho công nhân, giải phóng một số gian hộ độc thân và cải tạo sân bãi, hệ thống điện nước. Năm 2003, Công ty đã giải quyết thủ tục thuyên chuyển và nghỉ chế độ cho 12 trường hợp, tuyển dụng 8 trường hợp, thực hiện chế độ nâng lương, nâng bậc cho 26 trường hợp. Đồng thời, cán bộ lãnh đạo hàng năm tiến hành xây dựng các phương án trên các lĩnh vực an ninh trật tự, dân quân tự vệ, an toàn vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ và các tệ nạn xã hội. Bên cạnh đó, Công ty còn tăng cường công tác truyền thông nhằm phổ biến, giáo dục các chủ trương chính sách để nâng cao hiểu biết và tổ chức thực hiện trong công nhân viên kết hợp với tăng cường công tác nghiệp vụ quản lý phục vụ sản xuất kinh doanh cũng như quan hệ, phối kết hợp giữa các cơ quan, bộ phận trong đơn vị và đôn đốc thực hiện các dịch vụ cho thuê. Về lực lượng lao động, Công ty hàng năm đều có kế hoạch sử dụng lao động, cố gắng sử dụng lao động một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty là kinh doanh trong lĩnh vực vận tải. Vì thế, lao động nằm trong bộ phận sản xuất trực tiếp luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động. Năm 2002, lao động có bình quân trong năm là 197, lao động đang làm việc :177 trong đó sản xuất vận tải là 164, lao động dịch vụ là 13. Năm 2003, lao động sử dụng trong kỳ kế hoạch là 177/189. Trong đó: sản xuất vận tải 164, dịch vụ 13, lao động đang làm việc 170. Cùng với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, Đảng uỷ, Ban lãnh đạo Công ty luôn quan tâm công tác giáo dục chính trị tư tưởng, chăm lo đời sống tinh thần, vật chất cho người lao động, các tổ chức quần chúng đã kết hợp cùng chính quyền có những hoạt động tạo khí thế sôi nổi trong các mặt hoạt động sản xuất, các phong trào thi đua đã động viên công nhân viên chức cũng như con em công nhân viên trong công tác học tập hoàn thành nhiệm vụ. Công ty đã tham gia hưởng ứng các phong trào của ngành, địa phương trong đời sống lao động xã hội như phong trào văn hóa, thể thao, thi tay nghề… các phong trào đóng góp ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ người nghèo, ủng hộ vùng bão lụt… Trong năm 2003, Công ty đã động viên các tổ chức quần chúng, các phong trào để dấy lên khí thế chào mừng các ngày lễ, các sự kiện lớn trong lao động sản xuất. Động viên công nhân viên chức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ như chào mừng đại hội Đảng bộ công ty, đại hội công đoàn Việt Nam… các phong trào thi đua tìm hiểu về công đoàn, các phong trào quyên góp, đóng góp, ủng hộ các quỹ như giúp phụ nữ nghèo 4.000.000 đ, ủng hộ người nghèo 1.780.000 đ, quỹ đền ơn đáp nghĩa 2.620.000 đ, quỹ chất độc màu da cam 1.260.000 đ, quỹ khuyến học 1.200.000 đ, tặng 2 xe lăn hưởng ứng phong trào do Báo Hà Tây tổ chức 2.400.000đ, công trái giáo dục 10.000.000đ, trái phiếu Chính phủ về giao thông thuỷ lợi 45.000.000 đ…Cũng trong năm này, Công ty hưởng ứng thực hiện tháng hành động vì trẻ em, tổ chức cho công nhân viên và con em đi tham quan nghỉ mát, tổ chức phát phần thưởng khuyến khích con em công nhân viên học giỏi, thi đỗ đại học… Qua hoạt động sản xuất, trong công ty đã xuất hiện nhiều nhân tố tiêu biểu vể tinh thần, ý thức trách nhiệm trong công việc được đơn vị suy tôn và đề nghị trên khen thưởng. Năm 2002, đơn vị đã suy tôn và đề nghị khen thưởng: một cá nhân được bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, 3 tập thể, 4 cá nhân đề nghị Bộ khen, 7 cá nhân Sở GTVT khen, 17 cá nhân chiến sỹ thi đua cơ sở, 85 lao động giỏi cấp công ty. Đến năm 2003, Công ty đề nghị 93 người là lao động giỏi, 7 tập thể lao động giỏi, 5 tập thể lao động xuất sắc, 15 chiến sỹ thi đua cơ sở, 4 chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, tặng 6 bằng khen và 10 bằng khen của Bộ cho các cá nhân, 4 bằng khen của Bộ cho các tập thể, đặc biệt 2 đồng chí được đề nghị Chính phủ tặng bằng khen, đơn vị được nhận cờ của công đoàn ô tô Việt Nam về phục vụ hành khách, công đoàn Bộ GTVT tặng bằng khen, công đoàn ngành GTVT Hà Tây tặng cờ đơn vị cơ sở vững mạnh xuất sắc. 3.NHỮNG TỒN TẠI CẦN KHẮC PHỤC CỦA CÔNG TY Từ ngày đi vào hoạt động, tập thể cán bộ lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây luôn cố gắng phấn đấu đưa công ty đi lên, ngày một vững mạnh và nhờ đó, Công ty đã có được những kết quả rất đáng mừng. Song, trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt này, bản thân Công ty cần phải tiếp tục tìm cách phát huy mọi ưu thế và nhất là khắc phục những hạn chế còn tồn tại. Có như thế, Công ty mới có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. Hiện nay, Công ty vẫn còn có những hạn chế, tồn tại cần phải giải quyết sau: -Công tác tuyên truyền, giáo dục, xử lý uốn nắn còn hạn chế, ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao -Lực lượng lao động đã thiếu nhưng yếu, chưa phù hợp với điều kiện sản xuất của đơn vị, hạn chế đến mức thực hiện nhiệm vụ -Khai thác thị trường chưa thật chắc chắn ổn định, còn lúng túng khi có phát sinh như cơ chế, quy chế có biến động, cạnh tranh gay gắt, triển khai thay thế thực hiện mức mốc. -Hạn chế trong công tác quản lý kỹ thuật phương tiện, quản lý tổ chức sửa chữa. Công tác đầu tư phương tiện còn chậm (nhất là thời điểm trọng tâm dồn dập), do hạn chế nguồn vốn, phụ thuộc nơi đóng mới dồn cục, đưa xe vào khai thác còn chậm, khai thác chưa tương ứng với đầu tư, chú trọng công tác quản lý phương tiện kỹ thuật. -Công tác quản lý và bộ máy chưa thật đáp ứng đầy đủ cho sản xuất, chưa thường xuyên phối kết chặt chẽ, còn nặng về trung gian hành chính, thông tin chưa kịp thời, chính xác (đặc biệt năm 2002 còn để xảy ra 2 vụ mất an toàn giao thông trong hoạt động sản xuất) -Chưa thực hiện được quy chế trong giao nộp sản phẩm, sản phẩm còn gối vụ, chưa thực hiện được quy chế trong các mặt hoạt động sản xuất. 4.PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI. a.Xu hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới Cũng giống như không ít các doanh nghiệp nhà nước khác khi chuyển sang công ty cổ phần, Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây cũng gặp nhiều khó khăn nên hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự ổn định mặc dù doanh thu của Công ty năm sau đều cao hơn năm trước. Phát huy những gì đã đạt được, tập thề cán bộ công nhân viên trong Công ty tiếp tục phấn đấu đưa Công ty đi lên, phát triển không ngừng, từng bước hoà nhập vào xu thế phát triển chung của đất nước. Để đảm bảo có thể đứng vững trên thị trường trước các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được các mục tiêu của Công ty, trong cuộc Đại hội cổ đông đầu năm, ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra một số phương hướng cụ thể cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm nay và một vài năm tới, nhằm đưa Công ty ngày càng đi lên và phát triển lớn mạnh hơn để có thể có lợi nhuận cao, đảm bảo ổn định đời sống cho công nhân viên trong toàn Công ty. -Phát huy mọi tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp, tận dụng khai thác mọi nguồn lực nhằm duy trì và phát triển sản xuất, phấn đấu thực hiện vượt mức kế hoạch đề ra. -Nâng cao chất lượng uy tín trong công tác phục vụ vận chuyển, duy trì khai thác và mở rộng thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng với đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng cao. -Tận dụng khai thác số phương tiện sẵn có, trên cơ sở đầu tư đổi mới phương tiện nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với tinh thần đa dạng hoá hình thức, phương pháp khoán trong doanh nghiệp. -Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, nâng cao chất lượng trong công tác quản lý nghiệp vụ nhằm kịp thời tháo gỡ điều chỉnh những phát sinh với phương châm cân bằng, ổn định phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh, ổn định và phát triển công tác dịch vụ xăng dầu, các dịch vụ khác và hướng dịch vụ mới. -Bố trí sắp xếp hợp lý lao động chuyên môn nghiệp vụ tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và của từng bộ phận. -Củng cố đẩy mạnh công tác quản lý xưởng sửa chữa -Nâng cao năng lực khai thác các luồng tuyến sẵn có và có phương án nâng cao chất lượng một số tuyến và mở một số tuyến chất lượng cao. b.Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 Dựa trên cơ sở đặc điểm thị trường, khả năng phương tiện, Công ty đã tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004. Năm kế hoạch 2004 -Tiếp tục thực hiện các chế độ, cơ chế quản lý của Nhà nước (trong đó có vấn đề phương tiện, việc đầu tư tiếp tục được xem xét cân nhắc để thực hiện trên cơ sở số phương tiện dần hết thời gian khai thác theo quy định, do đó cùng với số vốn đã đầu tư thì việc cân đối để đảm bảo các chỉ tiêu khai thác chi phi cần được xác lập cụ thể). -Đề ra phương án đảm bảo ổn định các chỉ tiêu khai thác, tận dụng mọi tiềm năng với các hình thức quản lý -Có phương án luân chuyển phương tiện giữa các khu vực mà trọng tâm là các tuyến phía Nam (dài) với các tuyến ngắn nội địa -Với lực lượng phương tiện hiện có, cần tận dụng khai thác và khai thác hiệu quả -Tăng cường mở rộng thu hút phương tiện có nguồn vốn 100% để đưa vào tuyến khai thác hợp lý -Giữ vững ổn định thị trường (tăng cường khai thác) và phát triển mới chắc chắn và đồng thời củng cố các hoạt động như dịch vụ, xưởng… đảm bảo ổn định phát triển trong từng khu vực. -Nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương, tinh thần trách nhiệm trong từng vị trí, tăng cường công tác lao động, đặc biệt là lái xe khách, tập trung, thống nhất, phối hợp chặt chẽ, thông tin kịp thời đáp ứng cho sản xuất. CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP (1)Kế hoạch sản xuất. Đơn vị: Đồng 1.Tổng doanh thu 10.400.000.000 Trong đó: -Vận tải hành khách 9.900.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 300.000.000 -Hoạt động tài chính 100.000.000 -Hoạt động khác 100.000.000 2.Tổng chi phí 9.705.000.000 -Vận tải hành khách 9.300.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 262.000.000 -Hoạt động tài chính 68.000.000 -Hoạt động khác 75.000.000 3.Thuế GTGT 335.000.000 -Vận tải hành khách 300.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 20.000.000 -Hoạt động tài chính 10.000.000 -Hoạt động khác 5.000.000 4.Lãi (+) lỗ (-) 360.000.000 -Vận tải hành khách 300.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 18.000.000 -Hoạt động tài chính 22.000.000 -Hoạt động khác 20.000.000 5.Thuế TNDN 28% 100.800.000 -Vận tải hành khách 84.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 5.000.000 -Hoạt động tài chính 6.200.000 -Hoạt động khác 5.600.000 6.Lãi sau thuế 259.200.000 -Vận tải hành khách 216.000.000 -Dịch vụ xăng dầu 13.000.000 -Hoạt động tài chính 15.800.000 -Hoạt động khác 14.400.000 Vận tải hành khách *Phương tiện tham gia kế hoạch 57 xe – 2070 ghế *Năng suất sản lượng: Năng suất 3019 NgKm Lợi dụng ghế xe 63,70% Hành trình ngày đêm 188 Km Ngày xe doanh vận 25 ngày Hệ số đổi đường 10% Khối lượng vận chuyển 730.000 người Khối lượng luân chuyển 75.000.000 NgKm *Doanh thu 9.900.000.000 đ *Chi phí sản xuất 9.300.000.000 đ *Lãi – sau thuế 216.000.000đ *Luồng khách vận chuyển Số TT Tuyến Cự ly Số ch Người NgKm Doanh thu (đ) 1 Hà Đông-Tân Hà 1532 65 3.890 5.959.500 621.985.000 2 Hà Đông-Đạ Tẻ 1585 65 4.270 6.768.000 682.500.000 3 Hà Đông-Sài Gòn 1700 60 3.560 5.874.000 570.000.000 4 Hà Đông-Thanh Hoá 150 285 9.160 1.374.000 228.998.000 5 Sơn Tây-Thanh Hoá 205 75 5.340 1.094.700 133.500.000 6 Sơn Tây-Ninh Bình 165 170 13.250 2.186.300 225.250.000 7 Sơn Tây-Hà Giang 250 165 9.080 2.268.800 290.400.000 8 Hà Đông-Yên Bái 180 240 6.430 1.065.100 126.800.000 9 Phú Xuyên-Yên Bái 210 80 5.070 1.157.200 180.000.000 10 Thường Tín-Lạng Sơn 180 180 7.300 1.313.700 160.560.000 11 Hà Đông-Thái Bình 110 790 33.750 3.711.900 472.420.000 12 Hà Đông-Mộc Châu 200 170 9.760 1.951.600 243.950.000 13 Tân Lạc 94 600 36.950 3.473.300 443.400.000 14 Tu Lý 80 600 31.580 2.684.500 347.400.000 15 Hoà Bình 63 1100 45.960 2.895.200 413.600.000 16 Chất lượng cao 63 6100 189.610 11.945.300 2.275.300.000 17 Chi Nê 80 230 11.860 1.007.700 130.410.000 18 Cổ Đô- Hoà Bình 80 165 9.980 798.600 99.825.000 19 Hà Đông-Đồng Phú 25 340 20.250 506.400 70.890.000 20 Hà Đông-Sơn Tây 41 2.700 147.150 6.033.200 882.900.000 21 Xuân Mai-Sơn Tây 50 340 22.610 1.130.500 135.660.000 22 Hà Đông- Hoà Lạc 35 340 22.990 804.400 114.920.000 23 Chẹ 74 340 12.240 905.800 134.640.000 24 Xuân Mai-Trung Hà 70 340 15.760 1.103.200 133.960.000 25 Nho Quan 100 270 10.950 1.095.400 153.360.000 26 Cao Sơn 90 270 10.420 937.300 145.800.000 27 Co Lương 140 270 9.940 1.391.800 218.700.000 28 Sơn La 298 75 1.680 499.400 107.250.000 29 Hà Đông tuyến khác 19.210 3.063.200 155.622.000 730.000 75.000.000 9.900.000.000 (2)Kế hoạch sửa chữa phương tiện và vật tư kỹ thuật năm 2004 Số TT Tên vật tư Sản lượng Định mức Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Dầu đieden 3.214.800km 21,5lít/100km Lít 691.182 4.100 2.833.846.200 2 Dầu phụ 1,5% - 10.368 11.500 119.232.000 3 Xăm lốp Hệ số đường 1,1 50.000 km/bộ Bộ 424 1.450.000 614.800.000 4 Bình điện 57*12*2 135 A/18 A 10.260 6.000 61.560.000 5 Sửa chữa lớn 3.214.800 Km 140.000 km Xe 23 13.913.000 320.000.000 6 Bảo dưỡng II - 7.500 Lần 405 306.400 124.092.000 7 Bảo dưỡng I - 2.500 - 881 46.500 40.966.500 8 Sửa chữa TX - 1.000 - 3.217 44.600 143.382.000 4.257.878.700 (3)Tổng hợp kế hoạch lao động tiền lương năm 2004 Danh mục Lao động Quỹ tiền lương trong đơn giá Quỹ tiền lương ngoài đơn giá Tổng quỹ lương năm 2004 Đơn giá Bình quân Tổng kế hoạch năm 174 2.286.819.400 158.601.600 2.445.421.000 1.171.179 Tổng lao động theo xe khách 164 2.180.250.000 151.301.600 2.331.551.600 29,07 1.184.732 Lái phụ xe 132 1.700.427.600 151.301.600 1.851.729.200 đ/NgKm 1.169.021 Thợ sửa chữa 14 170.276.400 170.276.400 1.013.550 Viên chức p.vụ 14 203.893.200 203.893.200 1.213.650 Quản lý 4 105.652.800 105.652.800 2.201.100 Lao động bán xăng dầu 10 106.569.400 7.300.000 113.869.400 0,38 948.912 đ/T.khấu (4)Kế hoạch tài chính năm 2004 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2004 I Sản lượng 1 K.lượng hành khách vận chuyển Người 730.000 2 K.lượng hành khách luân chuyển NgKm 75.000.000 II Tổng doanh thu (trừ BHHK) đồng 10.400.000.000 Doanh thu xe ka - 9.900.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 300.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 100.000.000 Thu hoạt động tài chính - 100.000.000 III Tổng chi phí - 9.705.000.000 Xe ka - 9.300.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 262.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 75.000.000 Thu hoạt động tài chính - 68.000.000 IV Thuế giá trị gia tăng (VAT) - 335.000.000 Xe ka - 300.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 20.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 5.000.000 Thu hoạt động tài chính - 10.000.000 V Lãi (+) lỗ (-) - 360.000.000 Xe ka - 300.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 18.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 20.000.000 Thu hoạt động tài chính - 22.000.000 VI Khấu hao cơ bản trích - 1.500.000.000 VII Tổng quỹ lương thu nhập - 2.000.000.000 VIII Thuế thu nhập doanh nghiệp - 100.800.000 Xe ka vận tải hành khách 28% - 84.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 5.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 5.600.000 Thu hoạt động tài chính - 6.200.000 IX Lãi sau thuế thu nhập DN - 259.200.000 Vận tải hành khách xe ka - 216.000.000 Doanh thu cửa hàng xăng dầu - 13.000.000 Doanh thu hoạt động khác - 14.400.000 Thu hoạt động tài chính - 15.800.000 Kế hoạch đầu tư: 5 xe * 470.000.000 đ = 2.350.000.000 Xin hỗ trợ 1.500.000.000 Huy động góp vốn 450.000.000 Bổ sung nguồn vốn khấu hao 400.000.000 Quan hệ ngân sách: -Thuế VAT đã bù trừ phải nộp 300.000.000 -Thuế thu nhập doanh nghiệp 100.800.000 -Thuế môn bài 1.500.000 Tổng cộng 402.300.000 Lợi tức trên 1 đ vốn/năm =0,83 % năm Cổ tức sau thuế thu nhập =0,6 % năm Chia cổ tức =0,3 % năm (5)Công tác đầu tư phương tiện Căn cứ vào tình hình phương tiện hiện có và cơ chế quản lý của nhà nước trong khai thác kinh doanh vận tải, Công ty dự kiến phát triển 5 xe để thay thế số phương tiện hết thời gian khai thác. (6)Biện pháp tổ chức thực hiện *Về hoạt động sản xuất Đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch và các chỉ tiêu đã xây dựng; nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả và uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt xe mới cần có phương án đảm bảo tương ứng khai thác Quản lý và đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ nhằm tác động cùng hỗ trợ sản xuất chính, có phương án để ổn định khấu hao nhà xưởng Tận dụng mọi tiềm năng lao động, phương tiện, thị trường, tiền vốn mở rộng các hình thức khai thác và phương thức khoán Quan tâm công tác lao động (cả tuyển dụng mới và sử dụng lực lượng hiện có) dần đảm bảo lực lượng ổn định cho sản xuất Tăng cường chức trách trong mỗi công nhân viên, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trên tinh thần đoàn kết nhất trí. Có giải pháp tháo gỡ kịp thời cho sản xuất *Về công tác quản lý nghiệp vụ khác và công tác quần chúng Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật trong công nhân viên. Thực hiện tốt các nội quy, quy chế, chế độ, chính sách, đảm bảo an toàn trong hoạt động sản xuất Động viên thúc đẩy kịp thời các tổ chức quần chúng hoạt động, phấn đấu không ngừng nâng cao đời sống công nhân viên KẾT LUẬN Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây là một doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá. Sau khi đi vào hoạt động, mặc dù Công ty đã gặp nhiều bất lợi song, cùng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã không chỉ thực hiện được mục tiêu ổn định và phát triển, mà còn luôn chăm lo đến đời sống của người lao động, không những đứng vững được trên thị trường mà còn đang mở rộng phạm vi hoạt động ra xa hơn nữa. Nhưng trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt này thì đòi hỏi Công ty cần tiếp tục phấn đấu nhiều hơn, phát huy mọi nội lực, tận dụng mọi ưu thế để hạn chế và khắc phục những khó khăn. Có như thế, Công ty mới tồn tại được trong xu thế cạnh tranh hiện nay. Sau một tháng thực tập, tuy chưa đi sâu vào nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây, nhưng những tài liệu tìm hiểu được đã cho thấy phần nào những nét cơ bản nhất về Công ty cổ phần ô tô vận tải Hà Tây từ quá trình hình thành cho đến phương hướng phát triển trong giai đoạn tới. Thời gian đó quả là ngắn để có thể đi sâu nghiên cứu về tình hình hoạt động của Công ty, cho nên bản báo cáo tổng hợp này của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ và chỉ bảo của cô giáo PGS. TS Đoàn Thị Thu Hà để bản báo cáo này hoàn chỉnh hơn, làm tiền đề cho chuyên đề thực tập sau này.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC283.doc
Tài liệu liên quan