Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nư¬ớc khôi phục và hàn gắn vết thư¬ơng chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới đư¬ợc mọc lên trên một nửa đất nước vừa đ¬ược giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam), Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,. các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,.
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ư¬u tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đư¬a vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như¬: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đư¬ờng La Ngà, Cầu Ch¬ương Dư¬ơng,.
30 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,chi nhánh BIDV Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iển.
3.2. Từ 1/1/1995
Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
3.3. Thời kỳ 1996 - nay:
Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,
NHỮNG THÀNH TỰU TIÊU BIỂU QUA CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
I. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981)
1. Giai đoạn 1957-1960
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích luỹ vốn cho nhà nước Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả...
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của nhân dân miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp phần phục hồi và xây dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà máy Xi măng Hải phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch... ; Góp phần dựng xây lại Nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; Xây dựng Đài phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại học Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại học Thuỷ Lợi...
2. Giai đoạn 1960-1965
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh, Đông Anh – Thái Nguyên,
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc, Supe phốt phát Lâm Thao, Hệ thống Thuỷ Nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm lớn Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trị, Như Trái, Nham Tràng... đã ra đời cùng với các nhà máy mới như đường Vạn Điểm, Nhà máy bóng đèn Phích nước Rạng Đông, Nhà máy Trung quy mô (Công cụ số I), Nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo, Các nhà máy dệt 8/3, 10/10... Cầu Hàm Rồng, đoạn đường sắt Vinh – Hàm rồng, Các trường đại học Giao thông Vận Tải, Bách Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...
3. Giai đoạn 1965-1975
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
4. Giai đoạn 1975- 1981
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng Nam), Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Chương Dương,...
II. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (1981 – 1990)
Việc ra đời Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến các phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, nâng cao vai trò tín dụng phù hợp với khối lượng vốn đầu tư cơ bản tăng lên và nhu cầu xây dựng phát triển rộng rãi. Chỉ sau một thời gian ngắn, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đã nhanh chóng ổn định công tác tổ chức từ trung ương đến cơ sở, đảm bảo các hoạt động cấp phát và tín dụng đầu tư cơ bản không bị ách tắc. Các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng, vai trò tín dụng được nâng cao. Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng đảm bảo cung ứng vốn lưu động cho các tổ chức xây lắp, khuyến khích các đơn vị xây lắp đẩy nhanh tiến độ xây dựng, cải tiến kỹ thuật, mở rộng năng lực sản xuất, tăng cường chế độ hạch toán kinh tế.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển. Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam thời kỳ này này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định đã hình thành trong nền kinh tế .
Thời kỳ này đã hình thành và đưa vào hoạt động hàng loạt những công trình to lớn có “ý nghĩa thế kỷ” của đất nước, cả trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực sự nghiệp và phúc lợi như: công trình thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, nhà máy xi măng Hoàng Thạch, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy đóng tàu Hạ Long,...
III. Thời kỳ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (1990 – 9/2007)
1. Mười năm thực hiện đường lối đổi mới (1990 - 2000):
Nhờ việc triển khai đồng bộ các giải pháp nên kết quả hoạt động giai đoạn 10 năm đổi mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam rất khả quan, được thể hiện trên các mặt sau:
* Tự lo vốn để phục vụ đầu tư phát triển
BIDV đã chủ động, sáng tạo, đi đầu trong việc áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Ngoài các hình thức huy động vốn trong nước, BIDV còn huy động vốn ngoài nước, tranh thủ tối đa nguồn vốn nước ngoài thông qua nhiều hình thức vay vốn khác nhau như vay thương mại, vay hợp vốn, vay qua các hạn mức thanh toán, vay theo các hiệp định thương mại, vay hợp vốn dài hạn, vay tài trợ xuất nhập khẩu, đồng tài trợ và bảo lãnh... Nhờ việc đa phương hoá, đa dạng hoá các hình thức, biện pháp huy động vốn trong nước và ngoài nước nên nguồn vốn của BIDV huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn.
* Phục vụ đầu tư phát triển theo đường lối Công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
Mười năm đổi mới cũng là 10 năm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nỗ lực cao nhất phục vụ cho đầu tư phát triển. Với nguồn vốn huy động được thông qua nhiều hình thức, BIDV đã tập trung đầu tư cho những chương trình lớn, những dự án trọng điểm, các ngành then chốt của nền kinh tế như: Ngành điện lực, Bưu chính viễn thông, Các khu công nghiệp... với doanh số cho vay đạt 35.000 tỷ. Nguồn vốn tín dụng của NHĐT&PT đã góp phần tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, năng lực sản xuất của các ngành.
* Hoàn thành các nhiệm vụ đặc biệt
Thực hiện chủ trương của Chính phủ về đẩy mạnh và phát triển mạnh mẽ hơn nữa quan hệ hợp tác toàn diện về kinh tế, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và Lào, BIDV đã nỗ lực phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Lào nhanh chóng thành lập Ngân hàng liên doanh Lào - Việt với mục tiêu "góp phần phát triển nền kinh tế của Lào, góp phần phát triển hệ thống tài chính và ngân hàng của Lào; hỗ trợ quan hệ thương mại cho doanh nghiệp hai nước và qua đó để góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế toàn diện giữ hai nước.
Năm 1998, thực hiện chỉ thị của Chính phủ và của Thống đốc NHNN về việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố và thu hồi nợ vay của Ngân hàng TMCP Nam Đô, Ban xử lý nợ Nam Đô của BIDV đã được thành lập và tích cực thu hồi nợ, xử lý tài sản của Ngân hàng TMCP Nam Đô.
BIDV cũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được Chính phủ giao về khắc phục lũ lụt, cho vay thu mua tạm trữ lương thực, hỗ trợ cà phê...
* Kinh doanh đa năng, tổng hợp theo chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong giai đoạn này, nhất là từ năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã hoạch định chiến lược phát triển vừa nỗ lực cao nhất phục vụ đầu tư phát triển, vừa tập trung nguồn lực để nghiên cứu, xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá thế “độc canh tín dụng” trong hoạt động ngân hàng. Phát triển mạnh mẽ các dịch vụ như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối từng bước điều chỉnh cơ cấu nguồn thu theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ và kinh doanh tiền tệ liên ngân hàng.
Là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập ngân hàng liên doanh với nước ngoài để phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Tháng 5/1992 ngân hàng liên doanh VID PUBLIC được thành lập, có Hội sở chính tại Hà nội và các chi nhánh ở TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, đây là ngân hàng liên doanh sớm nhất ở Việt Nam, hoạt động liên tục có hiệu quả, được Thống đốc NHNN tặng Bằng khen.
* Hình thành và nâng cao một bước năng lực quản trị điều hành hệ thống
Vai trò lãnh đạo của Đảng được phát huy mạnh mẽ tại Hội sở chính và các đơn vị thành viên trong việc định hướng mục tiêu hoạt động, đề ra giải pháp thực hiện. Chỉ đạo điều hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng ở mỗi cấp điều hành, vì vậy đã phát huy được vai trò chủ động, sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm cao của từng tập thể và cá nhân trong quản trị điều hành toàn hệ thống.
Công tác quản trị điều hành, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, phát triển công nghệ bao gồm nâng cấp và hoàn thiện các sản phẩm đã có, tiếp nhận chuyển giao công nghệ để dựa vào sử dụng những sản phẩm, dịch vụ mới và triển khai có kết quả theo tiến độ dự án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tiếp tục được thực hiện có kết quả.
* Xây dựng ngành vững mạnh
Từ chỗ chỉ có 8 chi nhánh và 200 cán bộ khi mới thành lập, trải qua nhiều giai đoạn phát triển thăng trầm, sát nhập, chia tách, BIDV đã tiến một bước dài trong quá trình phát triển, tự hoàn thiện mình. Đặc biệt trong 10 năm đổi mới và nhất là từ 1996 đến nay cơ cấu tổ chức và quản lý, mạng lưới hoạt động đã phát triển mạnh mẽ phù hợp với mô hình Tổng công ty nhà nước.
* Đổi mới công nghệ ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh:
Trong 10 năm đổi mới Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ từ không đến có, từ thủ công đến hiện đại. Công nghệ tin học được ứng dụng và phát huy hiệu quả trong các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, huy động vốn, quản lý tín dụng, kinh doanh tiền tệ và quản trị điều hành. Các sản phẩm mới như Home Banking, ATM được thử nghiệm và thu được kết quả khả quan. Những tiến bộ về công nghệ ngân hàng đã góp phần quan trọng vào kết quả và sự phát triển của BIDV trong 10 năm đổi mới.
2. Giai đoạn đổi mới và hội nhập (2000 – 2007)
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng. Để tạo được những bước bứt phá trong xu thế mới, BIDV đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp cải cách, trong đó có việc triển khai Đề án Cơ cấu lại. Sau 5 năm thực hiện Đề án cơ cấu lại (2001 – 2005) và thực hiện các cải cách khác trong năm 2006, 2007 đã tạo ra bước chuyển biến căn bản về chất trong hoạt động của BIDV, làm tiền đề cho giai đoạn phát triển mới. Những thành quả đó được thể hiện trên một số bình diện sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 30/6/2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt một quy mô hoạt động vào loại khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc ký kết các thoả thuận hợp tác toàn diện cùng phát triển bền vững với hơn 20 Tổng Công ty lớn. BIDV đã và đang ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề.
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Năm 2006, BIDV cũng là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV đã triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận.
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ Thông tin hiện đại là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV đã hiện đại hóa công nghệ bằng việc hoàn thành triển khai dự án hiện đại hoá giai đoạn I, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng được nền móng công nghệ cơ bản cho một ngân hàng hiện đại đa năng, tạo ra bước phát triển mới về chất lượng dịch vụ, tiến tới trình độ của các ngân hàng trong khu vực. BIDV đã gia tăng hơn 40 sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao, thoả mãn được các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, hiện đại hoá cũng mở ra những cơ hội mới cho công tác quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo hướng tập trung, minh bạch, hiệu quả và kịp thời.
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ theo 4 khối chức năng: khối ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây dựng đề án cổ phần hoá. Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Đây là những tiền đề quan trọng để hoạt động của của BIDV sớm bắt kịp thông lệ và nhanh chóng hội nhập.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản phẩm:
Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2004 - 2005, BIDV đã thực hiện triển khai một cách bài bản quy hoạch và có kế hoạch đầu tư hệ thống tháp Văn phòng BIDV với tổng diện tích sàn trên 600.000m2, vận hành dự án BIDV Tower tại 194 Trần Quang Khải, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng. Đến nay BIDV đã có 103 chi nhánh cấp 1 với gần 200 phòng giao dịch trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích được sức sáng tạo của các thành viên
* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Song song với việc tiếp tục duy trì các mối quan hệ truyền thống với các định chế tài chính, các tổ chức ngân hàng quốc tế, trong một vài năm trở lại đây, BIDV đã bắt đầu mở rộng quan hệ hợp tác sang thị trường mới. Các hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những bước tiến đáng kể. Liên tục trong 5 năm từ 2001- 2005, BIDV đều được các ngân hàng lớn trên thế giới trao tặng chứng nhận Chất lượng thanh toán qua SWIFT tốt nhất của Citibank, HSBC, Bank of NewYork, Amex
Từ năm 2002, BIDV trực tiếp quản lý, triển khai bán buôn các dự án tài chính nông thôn do WB uỷ nhiệm. Trong quá trình quản lý các dự án này, BIDV đã được WB và các tổ chức tài chính quốc tế đánh giá cao, liên tục trong 2 năm 2004 - 2005, BIDV đã được nhận 3 giải thưởng: “Tài trợ phát triển giảm nghèo”; “Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ” và “Phát triển kinh tế địa phương” Những giải thưởng Quốc tế này đã góp phần nâng cao đáng kể hình ảnh của BIDV trong con mắt của các đối tác quốc tế.
* Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính phủ chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia do Moody’s đánh giá;
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành Tập đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định.
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang truyền thống 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
1.2. Đặc điểm kinh tế-kĩ thuật chủ yếu của ngân hàng:
1.2.1. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
1.2.2. Phương châm hoạt động:
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV.
- Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.
1.2.3. Mục tiêu hoạt động:
- Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
1.2.4. Chính sách kinh doanh
- Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn
1.2.5. Khách hàng- đối tác:
- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới;
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
1.2.6. Sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống và hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư
- Đầu tư Tài chính: + Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu)
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước.
1.2.7. Cam kết:
- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích nhất .
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần .
+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
1.2.8.Mạng lưới:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
a - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.
b - Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
1.2.11. Thương hiệu BIDV:
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh và nhiều giải thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất nước.
Phần II: : Đánh giá kết quả hoạt động của chi nhánh ngân hàng BIDV Bắc hà nội:
2.1.Kết quả kinh doanh trong những năm vừa qua:
-Năm 2006:
Năm 2006 là một năm đầy sôi động với thị trường tài chính tiền tệ của Việt Nam.Việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO hứa hẹn tạo ra một thị trường cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng trong nước với nhau và với các ngân hàng nước ngoài,trong đó hoạt động dịch vụ sẽ trở thành lợi thế cạnh tranh chủ yếu.
Nắm bắt xu hướng đó,với mục tiêu dài hạn "duy trì vị trí nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng hoạt động ở nước ngoài",trong năm 2006,bên cạnh việc hoàn thiện,nâng cao về chất lượng sản phẩm, dịch vụ đang cung cấp,BIDV đã thực hiện những bước đột phá về hoạt động dịch vụ,không chỉ là đầu tư nâng cấp hệ thống ngân hàng cốt lõi,BIDV đã đẩy mạnh hoạt động Nghiên cứu Phát triển các dịch vụ.Một số sản phẩm dịch vụ quan trọng trong các nhóm sản phẩm chủ yếu đã được triển khai nhằm đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng:
●Nhóm sản phẩm kinh doanh tiền tệ.
●Nhóm sản phẩm huy động vốn.
●Nhóm tài trợ thương mại-thanh toán quốc tế.
●Nhóm sản phẩm thẻ
●Nhóm sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
●Nhóm sản phẩm dịch vụ liên kết.
BIDV hoàn thành vượt mức,toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2006 cả về số lượng và chất lượng,lần đầu tiên tổng tài sản vượt ngưỡng 10tỷ USD, đạt 158.219 tỷ VND,tăng 34,11%,huy động vốn đạt mức tăng trưởng tín dụng ròng đạt 116.862 tỷ VND,tăng trưởng tín dụng ròng đạt 17,72%,dư nợ ròng đạt 93.453 tỷ VND,các chỉ số phản ánh hiệu quả hoạt động tiệm cận với chuẩn mực :
- ROA: 0,44%
- ROE: 16,03%
-Tỷ lệ nợ xấu : 3,2%
-Tỷ lệ nợ quá hạn :1,1%
BIDV không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực tài chính và thực hiện minh bạch,công khai hoạt động kinh doanh: Lần đầu tiên hệ số an toàn vốn đạt 5,9%,phát hành thành công 3.250 tỷ đồng trái phiếu tăng vốn và thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp HCM,góp phần nâng vốn tự có lên mức 10.838 tỷ VND.Quyết liệt thực hiện công tác xử lí nợ xấu, đưa mức nợ xấu xuống 9,6% theo chuẩn mực quốc tế.Chủ động đánh gía và xếp hàng tín nhiệm theo tiêu chuẩn quốc tế với kết quả xếp hạng đạt mức trần xếp hạng quốc gia và là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng theo điều 7 Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
BIDV phát triển mạnh mẽ và nâng tầm quan hệ hợp tác đầu tư với các đối tác chiến lược tại thị trường trong nước và quốc tế,mà nổi bật là thành lập Công ty liên doanh quản lý quỹ,Ngân hàng liên doanh Việt Nga,hợp tác với Ngân hàng xuất khẩu Séc để thực hiện đồng tài trợ các dự án kinh tế lớn,tham gia trực tiếp đầu tư vào các dự án trọng điểm trong lĩnh vực năng lượng,hạ tầng kĩ thuật,cảng biển,khu công nghiệp và trở thành cổ đông sáng lập của một số tập đoàn kinh tế quan trọng,góp phần tích cực vào phát triển kinh tế đất nước và nâng cao vị thế uy tín,hình ảnh của BIDV.
-Năm 2007:
Trong bối cảnh nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ phát triển cao và cạnh tranh giữa các ngân hàng gay gắt,BIDV đã hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vượt trội kế hoạch năm 2007,triển khai lộ trình cổ phần hoá, đề án hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,gắn với kế hoạch chiến lược 5 năm giai đoạn 2008-2012 sau cổ phần hoá,với một số kết quả cụ thể như sau:
Hoàn thành đồng bộ và toàn diện các nhiệm vụ và các mặt hoạt động kinh doanh,nhiều chỉ tiêu cơ bản đã hoàn thành và hoàn thành vượt mục tiêu nhiệm vụ đề ra,tạo nên diện mạo,cục diện mới cho sự phát triển năm 2008, đồng thời tạo đà và động lực để thực hiện thắng lợi công tác cổ phần hoá BIDV,hình thành tập đoàn tài chính ngân hàng.
Cung cấp vốn đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.Bên cạnh hoạt động tín dụng truyền thống với tổng dư nợ đến hết năm 2007 đạt 131,984 tỷ VNĐ, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng với duy trì tỷ trọng.
BIDV tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đầu tư, đa dạng hoá kênh cung ứng vốn cho nền kinh tế với tổng vốn đầu tư đã giải ngân gần 2.000tỷ,tăng gần 40% so với năm 2008. Đặc biệt,với uy tín và kinh nghiệm,BIDV đã được Chính phủ giao chủ trì thực hiện các dự án lớ,trọng điểm của quốc gia thành lập Công ty cổ phần cho thuê máy bay và Công ty cổ phần Đường cao tốc Việt Nam.Qua kênh tín dụng cũng như các hoạt động đầu tư khác,BIDV tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực và là công cụ hữu hiệu của Chính phủ đối với việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước.
Triển khai mạnh mẽ hoạt động dich vụ và phát triển sản phẩm.Năm 2007,BIDV đã đưa ra 27 sản phẩm mới với các tiện ích đa dạng phù hợp với từng nhóm khách hàng,thu dịch vụ ròng toàn hệ thống tăng 58,8% so với năm 2008.Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại,thực hiện kí kết hợp tác chiến lược với các tập đoàn lớn như AIG,Citi,IBM,Boeing...thiết lập quan hệ hợp tác tại các thị trường lớn như Mỹ,Nga,Châu Âu,Nhật....
Tiếp tục thực hiện lộ trình nâng cao năng lực tài chính hiệu quả kinh doanh.Trong năm 2007,BIDV tiếp tục được Chính phủ cấp bổ sung 3.400 tỷ VND vốn điều lệ(tăng vốn tự có từ mức 6.214 tỷ VND năm 2006 lên mức 10.643 tỷ VND),nâng tỷ lệ an toàn vốn từ 5,5% năm 2006 lên mức 6,7% năm 2007,hoàn thành cơ bản việc trích dự phòng rủi ro theo quyết định 493(cả dự phòng chung và cụ thể).
Chỉ số ROE đạt 25,01%
ROA đạt 0,89%
Ngân hàng đã thực hiện thành công việc kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu như : đánh gía khách hàng và phân loại nợ chính xác theo thông lệ quốc tê,kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng tới từng khoản vay,từng khách hàng,hạn chế cho vay những khách hàng có nợ xấu,tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu,xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,cơ cấu lại các khoản nợ,xử lý rủi ro và bán nợ.
Tỷ lệ nợ xấu thời điểm 31/12/2007 theo báo cáo kiểm toán là 3,98%.
So sánh tỷ lệ nợ xấu của năm 2007 với tỷ lệ nợ xấu năm 2005(31,3%) và năm 2006(9,6%) có thể thấy được nỗ lực cũng như hiệu quả trong kiểm soát chất lượng tín dụng,xử lí nợ xấu,làm sạch bảng cân đối của ngân hàng.Như vậy,ngân hàng bước đầu đã đạt được thành công trong công tác quản lý tín dụng theo thông lệ quốc tế.
Bảng 1: Các chỉ số tài chính cơ bản của BIDV
Các chỉ số
2007
2006
Chất lượng tài sản:
-Nợ xấu/Tổng dư nợ
-Dự phòng rủi ro tín dụng/Nợ xấu
3,98%
134%
9,6%
60%
Cân đối vốn:
-Vốn CSH/Tổng tài sản
-Tỷ số vốn cấp 1
4,17%
6,4%
2,8%
5,8%
Thanh khoản:
-Tổng dư nợ/Tiền gửi khách hàng
97,5%
92,6%
Khả năng sinh lời:
-ROA
-ROE
0,89%
25,01%
0,4%
14,23%
Hiệu quả:
-Chi phí hoạt động/Tổng tài sản
1,3%
1,1%
-Năm 2008:
Năm 2008 khép lại với những biến động khó lường của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã vượt lên, khẳng định bản lĩnh tiên phong của một định chế tài chính hàng đầu Việt Nam.
Người dẫn đầu bản lĩnh
Bằng những quyết định táo bạo và quyết đoán, BIDV đã khẳng định bản lĩnh của một ngân hàng hàng đầu Việt Nam khi luôn tiên phong trong việc thực thi chính sách tiền tệ; có những động thái can thiệp kịp thời nhằm góp phần ổn định tỷ giá. Việc liên tục giảm lãi suất (LS) cho vay, đồng thời đưa ra gói giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của BIDV đã góp phần kích cầu sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn cho DN; giúp DN "trụ hạng" khi môi trường kinh doanh có nhiều biến động. Giảm LS, hướng đến DNNVV cũng là chiến lược của BIDV trong những năm tới Với DNNVV các NHTM thường cho vay dựa trên tài sản thế chấp. Trong khi đó, trên thế giới, việc quyết định cho vay hay không, được xem xét trước hết ở phương án sản xuất kinh doanh; thứ hai là quản lý dòng tiền, và cuối cùng mới là tài sản thế chấp. BIDV đang tiên phong chuyển hướng theo thông lệ quốc tế đó. Năm 2008 - năm đầy khó khăn đối với ngành Ngân hàng. Trong khi nhiều NHTM khác loay hoay với đầu ra - đầu vào để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng, doanh thu, lợi nhuận... thì BIDV lại hướng đến chương trình lớn: An sinh xã hội (ASXH). Chương trình "tiết kiệm ASXH vì người nghèo 2008" của BIDV đã thu hút sự quan tâm của toàn xã hội đến vấn đề này.
Trong đó,các lĩnh vực như nguồn vốn,tín dụng,dịch vụ đã để lại những dấu ấn rõ nét.
Huy động vốn:Do sự khó khăn chung của nền kinh tế,lượng tiền gửi vào ngân hàng bị ảnh hưởng lớn.Các năm trước,vào thời điểm sau Tết lượng tiền gửi ngân hàng tăng cao,nhưng năm nay lượng tiền gửi vào ngân hàng đã không tăng mặc dù lãi suất huy động vốn liên tục tăng cao.Tuy vậy,với chính sách điều hành lãi suất linh hoạt,tính đến 30/6 tổng vốn huy động của BIDV đạt 158,992 tỷ tăng 11,8% so với đầu năm. Đây là mức tăng cao nhất từ đầu năm đến nay,hoàn thành 47% kế hoạch tăng trưởng năm.
Tín dụng: tăng trưởng dưới mức trần của toàn ngành ngân hàng.Khác với năm trước,dư nợ tín dụng toàn ngành đã tăng nhanh ngay từ đầu năm, đặc biệt tăng mành vào tháng 4. Đến tháng 6,thực hiện giới hạn tín dụng được giao,toàn ngành đã cắt giảm dư nợ để đảm bảo giới hạn tăng trưởng tín dụng cuối năm là 16%.Bên cạnh đó,cơ cấu tín dụng theo ngành nghề đã có sự chuyển dịch theo đúng định hướng.
Dịch vụ: bước tăng trưởng đột phá.Mặc dù hoạt động ngân hàng nói chung gặp nhiều khó khăn nhưng riêng hoạt động dịch vụ vẫn đạt được kết quả cao.Thu dịch vụ đên 30/6 đạt 1263 tỷ hoàn thành 190% kế hoạch.
2.2.Một số thành tựu nổi bật trong năm 2008:
-Một trong những chương trìnhlớn của BIDV năm 2008 là xúc tiến đầu tư (XTĐT) vào các địa bàn khó khăn theo mô hình ba nhà: Nhà Đầu tư - Nhà Quản lý - Nhà Băng. Tuyên bố dành 10.000 tỷ đồng đầu tư vào Quảng Nam của BIDV đã khơi dậy sự tin tưởng của các nhà đầu tư vào dải đất miền Trung. Tại hội thảo đầu tư "Quảng Nam 10 năm phát triển", ông Trần Bắc Hà đã không chỉ ký cam kết tài trợ 200 tỷ đồng cho chương trình tái định cư các vùng ven biển, mà còn quyết định tài trợ hơn 200 tỷ đồng cho dự án nhà máy sản xuất cồn Ethanol của Công ty cổ phần Đồng Xanh. Quyết định này vốn không hề có trong chương trình hội thảo. Nó đã được ông Bắc Hà đưa ra sau 5 phút trao đổi với Giám đốc Công ty Đồng Xanh. Nhà máy sản xuất cồn Ethanol cũng không phải là dự án lớn nhất của Quảng Nam. Nhưng, sự quyết đoán của ông Bắc Hà tạo nên “cú hích" cho các nhà đầu tư ở thời điểm đầy khó khăn đó.
BIDV đã cho DN thấy, họ là những người nói được làm được. Sau hội thảo tại Đà Nẵng, BIDV tham gia Diễn đàn xúc tiến đầu tư (XTĐT) vào các tỉnh Tây Bắc với vai trò là đơn vị đồng tổ chức, nhà tài trợ, nhà đầu tư và nhà ngân hàng. Tại đây, BIDV đã công bố khoản đầu tư lên đến 15.000- 17.000 tỷ đồng (từ nay đến năm 2015) vào các lĩnh vực tiềm năng và thế mạnh của khu vực Tây Bắc.
Nguồn vốn lớn, cơ chế đầu tư ưu đãi của BIDV đã thúc đẩy phát triển vùng kinh tế chiến lược: tâm điểm giao thương của Việt Nam với các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Kông. Quan trọng hơn, nguồn vốn đầu tư của BIDV đã và sẽ tiếp tục góp phần tích cực vào công tác ASXH, xoá đói giảm nghèo, nâng cao dân trí Không chỉ dành sự quan tâm cho khúc ruột miền Trung, sự "ưu ái" cho các tỉnh nền núi phía Bắc nhiều khó khăn, tháng 11/2008. BIDV tiếp tục tổ chức hội nghị XTĐT tại Cần Thơ.
Cùng với cam kết dành 7.000-8.000 tỷ đồng vốn đầu tư cho Cần Thơ (2009-2010), BIDV còn giảm 0,5% LS cho vay đối với các dự án đầu tư vào các ngành kinh tế chính của tỉnh. Tháng 12/2008, tất bật với hàng núi công việc cuối năm, BIDV vẫn thu xếp để đồng tổ chức và tài trợ cho hội nghị XTĐT vào 5 tỉnh phía Bắc của nước bạn Lào. Không tham gia mang tính hình thức, ông Trần Bắc Hà đã cam kết BIDV sẽ trở thành đầu mối thanh toán giữa hai nước; hỗ trợ cho hoạt động XTĐT và thương mại của DN Việt Nam tại khu vực Bắc Lào. Động thái trở thành định chế tài chính lớn nhất Việt Nam đầu tiên có mặt tại Lào cho thấy, một trong những hướng phát triển chiến lược của BIDV trong những năm tới là vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường nước ngoài...
-22/01/2009Tại Hà Nội, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) và công ty IBM vừa ký thỏa thuận hợp tác chiến lược.
Mục tiêu chính của thỏa thuận này là xây dựng mối quan hệ hợp tác chiến lược trong tư vấn xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại và đào tạo chuyên gia CNTT. Theo đó, IBM sẽ giúp BIDV phát triển hệ thống CNTT, củng cố và đổi mới mô hình kinh doanh đồng thời hỗ trợ BIDV thực hiện các kế hoạch chiến lược đã đề ra. Thỏa thuận này sẽ được triển khai theo từng dự án riêng biệt. Với thỏa thuận này, BIDV mong muốn đẩy mạnh việc đầu tư và phát triển công nghệ để trở thành một trong những tập đoàn tài chính có nền tảng công nghệ hiện đại nhất khu vực Đông Nam Á, đồng thời là ngân hàng cung cấp dịch vụ tốt nhất Việt Nam.
2.3. Đánh giá các kết quả hoạt động khác của BIDV:
Nhận thức được một trong những mục tiêu của kinh doanh chính là đóng góp xây dựng phát triển cộng đồng,BIDV luôn không ngừng tự xây dựng cho mình một hướng đi riêng và thiết thực trong hoạt động này không chỉ để đáp ứng kêu gọi của cộng đồng xã hội mà còn là một tiêu chí của văn hóa và đạo đức doanh nghiệp.
Nhằm nâng cao tinh thần chia sẻ với cộng đồng xã hội của BIDV cũng như tạo ra các sản phẩm tinh thần và vật chất thiết thực cho cộng đồng,Chi nhánh Bắc Hà nội đã có nhiều ý tưởng,bước đi riêng để đẩy mạnh công tác đóng góp vào xã hội,cộng đồng của ngân hàng theo nhiều hình thức như chủ động đề ra mục tiêu và đăng kí với địa phương để hỗ trợ phát triển từ các công trình công cộng nhỏ lẻ đến phát triển toàn diện các xa,huyện có tỷ lệ nghèo cao.
♦BIDV với các hoạt động từ thiện,xoá đói giảm nghèo:
Hơn 9 tỷ VND là con số mà BIDV đã hưởng ứng hỗ trợ các chương trình xã hội như ủng hộ chất độc màu da cam,tặng quà tết cho đồng bào dân tộc,xây nhà tình nghĩa,tôn tạo nghĩa trang Trường sơn lịch sử,hỗ trợ xoá đói giảm nghèo với các chương trình của báo Nhân đạo và các tỉnh miền núi,hỗ trợ giáo dục với các quỹ khuyến học,tài trợ học bổng,hỗ trợ các khắc phục thiên tai của cơn bão Chanchu,Xangsane,cháy nổ gây thiệt hại lớn.
♦BIDV với các quỹ phát triển cộng đồng
BIDV xây dựng 5 quỹ phát triển xã hội cộng đồng tại ngân hàng gồm Quỹ khắc phục thiên tai,Quỹ bảo trợ trẻ em,Quỹ đền ơn đáp nghĩa,Quỹ vì người nghèo.Sự hình thành của các quỹ xuất phát từ ý tưởng của ban lãnh đạo ngân hàng kết hợp với mong muốn chia sẻ với cộng đồng của các cán bộ nhân viên BIDV.
Song song đó,BIDV đã mạnh dạn kiến nghị với Chính phủ Việt nam để thực hiện hoá mục tiêu của ngân hàng bằng các đề xuất như Chính phủ xây dựng cơ chế để các tập đoàn nhận hỗ trợ toàn diện cho xã,trạm điện,trường học...;miễn thuế các khoản kinh phí đóng góp cho công tác từ thiên để kêu gọivà huy động được nhiều đơn vị,tổ chức tham gia hoạt động.
Phần III: Mô tả và đánh giá các mặt hoạt động quản trị của Ngân hàng
3.1.Mô hình tổ chức:
3.1.1. Cơ cấu tổ chức ngân hàng BIDV:
Từ 3/7/2008.BIDV bắt đầu chính thức áp dụng mô hình tổ chức tại Hội sở chính.Có thể coi đây là những thay đổi mạnh mẽ về cơ cấu tổ chức tại cơ quan điều hành toàn hệ thống.
Ban quan hệ khách hàng
Khối vốn và KD vốn
Khối
Hỗ trợ
Khối tác nghiệp
Khối Tài chính -KT
Khối Quản lý rủi ro
Khối NH Bán buôn
Khối bán lẻ&Mạng lưới
Các Ủy ban/Hội đồng theo quy định/yêu cầu quản trị
Hội đồng tín dụng
Hội đồng ALCO
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Hội đồng đầu tư
Hội đồng CNTT
Ban kiểm soát
Hội đồng CNTT
Ban kiểm soát
Hội đồng đầu tư
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
●Phân tích mô hình tổ chức:
a. Hội đồng quản trị là cơ quan thực hiện chức năng quản trị Ngân hàng, với mục tiêu bảo toàn và phát triển vốn, có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Ngân hàng
Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
b. Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hoạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng.
c. Ban Tổng giám đốc
Tổng Giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày của Ngân hàng.
Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
Giúp việc cho Tổng Giám đốc có Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Phó Tổng Giám đốc là người giúp Tổng Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng theo sự phân công của Tổng Giám đốc.
Kế toán trưởng giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo công tác kế toán, thống kê của Ngân hàng.
d.Các khối NH bán buôn,khối bán lẻ và bán buôn,khối vốn và kinh doanh vốn,khổi quản lý rủi ro,khối tác nghiệp,khối tài chính-KT,khối hỗ trợ làm việc độc lập theo từng ban.
Mô hình tổ chức sau khi tái cơ cấu của BIDV là mô hình tổ chức tuân theo các thông lệ và các tập quán quốc tế tốt nhất hiện nay.
3.1.2. . Mô hình tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà nội:
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng kế
toán
Phòng khách hàng doanh nghiệp
Phòng khách hàng cá nhân
Như vậy mô hình tổ chức của chi nhánh bao gồm 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và các phòng ban. Trong đó Giám Đốc là người có quyền quyết định cao nhất, chỉ đạo các phòng ban thực hiện nhiệm vụ của mình.
Hoạt động cụ thể của các phòng ban:
- Phòng kế toán.
Đây là phòng giao dịch thường xuyên với khách hàng, bao gồm có 7 người, trong đó có 5 người làm kế toán, 2 người làm ngân quỹ. Thực hiện các giao dịch cho khách hàng như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ
- Phòng khách hàng doanh nghiệp.
Phòng khách hàng doanh nghiệp bao gồm 6 người, công việc chính là tìm kiếm và thẩm định khách hàng doanh nghiệp để cho vay. Các doanh nghiệp có nhu cầu vay rất lớn cho hoạt động của mình, do vậy họ sẽ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng nhu cầu đó, ngân hàng cần phải nhanh chóng xác định, xem xét khả năng cho vay của mình.
- Phòng khách hàng cá nhân.
Ở phòng này, các nhân viên ngân hàng phải tìm kiếm khách hàng để cho vay, do vậy các nhân viên cần phải rất năng động trong giao tiếp, tìm hiểu khách hàng.
3.2.Hoạt động chủ yếu của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà nội:
3.2.1. Tiết kiệm.
Là một trong những phương thức đầu tư có hiệu quả, phục vụ mọi cá nhân là người Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt nam có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm.
Ngoài tiết kiệm thông thường còn có tiết kiệm tích lũy. Tiết kiệm tích lũy của MB là hình thức tiết kiệm theo đó khách hàng gửi một khoản tiền cố định đều đặn theo định kỳ 1, 3 hoặc 6 tháng trong thời gian từ 1 đến 18 năm theo thoả thuận để có được một khoản tiền nhằm thực hiện dự định lớn trong tương lai.
3.2.2. Tài khoản tiền gửi thanh toán.
Giao dịch qua tài khoản giảm thiểu rủi ro của việc thanh toán bằng tiền mặt. Hình thức này phục vụ mọi đối tượng khách hàng cá nhân, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội đang cư trú và hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu đều có thể mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại MB.
3.2.3. Thẻ.
Thẻ Active plus là sản phẩm thẻ ghi nợ có mặt đầu tiên ở Việt Nam mà chủ thẻ được bảo hiểm an toàn cá nhân 24/24 h tại Công ty Bảo hiểm Viễn Đông, phục vụ khách hàng cá nhân. Chủ thẻ có thể mua hàng hoá dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, sân bay, nơi có các máy thanh toán thẻ (POS) mà không cần mang theo tiền mặt hoặc có thể rút tiền mặt, chuyển tiền, nộp tiền cho dịch vụ trả tiền sau của Viettel Mobile, tại các máy rút tiền tự động (ATM) 24/24h vào tất cả các ngày trong tuần (kể cả thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết) mà không cần phải đến ngân hàng. Có 3 loại thẻ: thẻ hạng chuẩn B, hạng vàng G và hạng đặc biệt D.
Hiện nay thẻ của ngân hàng Quân Đội có thể rút được tại nhiều máy rút tiền của các ngân hàng khác trong liên minh thẻ như ngân hàng Ngoại thương,
3.2.4. Tín dụng.
+ Tín dụng cá nhân gồm:
- Cho vay tiêu dùng
- Cho vay mua, sữu chữa xây dựng mới nhà cửa
- Cho vay du học
- Cho vay kinh doanh phát triển kinh tế gia đình
- Cho vay mua cổ phần
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm và giấy tờ có giá
- Cho vay cán bộ công nhân viên
+ Tín dụng doanh nghiệp gồm:
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung, dài hạn
- Cho vay cổ phần hoá
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
3.2.5. Ngân quỹ.
Hoạt động ngân quỹ bao gồm:
- Kiểm đếm: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ kiểm đếm chính xác, thuận tiện.
- Đổi tiền: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ đổi tiền nhanh chóng, thuận lợi. Đổi tiền do MB cung cấp có các loại hình: đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, đổi ngoại tệ, đổi séc du lịch lấy VND hoặc USD
- Thu chi hộ tiền mặt: cung cấp cho các hộ kinh doanh cá thể, cá nhân, các doanh nghiệp dịch vụ thu, chi tiền mặt có tính an toàn và chính xác.
- Giữ hộ tài sản quý: giúp khách hàng cất giữ các tài sản có giá trị như vàng bạc, đá quý, giấy tờ tài liệu quan trọng an toàn và bảo mật tuyệt đối.
3.2.6. Chuyển tiền.
Phục vụ khách hàng cá nhân, bao gồm:
- Chuyển tiền trong nước.
- Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Kiều hối.
3.2.7. Thanh toán.
Phục vụ khách hàng doanh nghiệp, bao gồm:
- Chuyển tiền trong nước.
- Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài.
- Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
- Nhờ thu.
- Thư tín dụng (L/C).
3.2.8. Chiết khấu giấy tờ có giá.
Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thu xếp nguồn tài chính phục vụ cho các mục đích sử dụng vốn hợp pháp, MB tiến hành chiết khấu (mua lại) chứng từ có giá đối với những khách hàng có nhu cầu.
3.2.9. Bảo lãnh
Phục vụ mọi cá nhân, hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp yêu cầu được bảo lãnh, phát sinh từ yêu cầu của bên thứ ba trong giao dịch, trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng
3.2.10. Trả lương qua tài khoản.
Phục vụ khách hàng doanh nghiệp. Giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng chi trả lương cho cán bộ công nhân viên của mình, thông qua tài khoản cá nhân của mình. Ngoài ra ngân hàng có thể ứng trước lương cho doanh nghiệp chưa kịp trả cho công nhân viên.
3.2.11. Tư vấn tài chính.
Đem lại cho doanh nghiệp những lời khuyên bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Tại chi nhánh ngân hàng có thể thực hiện hầu hết các nghiệp vụ trên, trong các trường hợp phức tạp hơn, thì khách hàng có thể thông qua chi nhánh, từ chi nhánh cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện các nghiệp vụ giúp khách hàng chuyển lên cho chi nhánh cấp trên. Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có thể giao dịch tại bất kỳ chi nhánh nào của ngân hàng.
Phần IV. Phương hướng, nhiệm vụ của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà nội trong thời gian tới.
Mục tiêu kinh doanh năm 2009:
Tập trung hoàn thành tốt nhất công tác cổ phần hoá BIDV và chuyển đổi mô hình tổ chức thành Tập đoàn tài chính ngân hàng.Nghiêm túc thực thi có hiệu quả việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước góp phần ổn định gía trị đồng tiền,kiềm chế lạm phát,thúc đầy tăng trưởng kinh tế đất nước.
Ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc hà nội cũng như toàn hệ thống quyết tâm tăng tốc,bứt phá,thực hiện cao nhất kế hoạch kinh doanh năm 2009 tạo bước chuyển biến trong hoạt động kinh doanh phù hợp mô hình tổ chức cổ phần và tập đoàn tài chính ngân hàng, đồng thời tiếp tục phát triển quy mô,nâng cao chất lượng và hiệu quả,tăng trưởng bền vững theo mục tiêu kế hoạch chiến lược đề ra.
Các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản năm 2009:
●Nhóm chỉ tiêu về quy mô:
-Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản: 23%/năm
-Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân:17% năm
-Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân:25% năm
●Nhóm chỉ tiêu hiệu quả
-ROA :1,09%
-ROE : 15,8%
-CAR : >9%
●Nhóm chỉ tiêu cơ cấu chất lượng
-Tỷ lệ nợ xấu :<3%
Nhiệm vụ năm 2009:
Thực hiện thành công quá trình cổ phần hoá BIDV, đề xuất tiếp nhận và có phương án sử dụng hiệu quả thặng dư phát hành cổ phiếu,hoàn thành quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động phù hợp với mô hình tổ chức,quản lí của tập đoàn tài chính ngân hàng.
Tiếp tục mở rộng và đẩy mạnh các lĩnh vực hoạt động kinh doanh như chứng khoán,bảo hiểm, đầu tư tài chính....nâng cao năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị điều hành.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông qua chuẩn hoá các quy trình,thủ tục quản lý và tác nghiệp.
Phát triển chính sách thu hút,trọng dụng đãi ngộ nhân tài,nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có năng lực chuyên môn vừa có đạo đức nghề nghiệp và đảm bảo các lợi ích của người lao đông,xây dựng,phát triển văn hoá BIDV.
Hoàn thành chiến lược phát triển thương hiệu,triển khai quảng bá đồng bộ thương hiệu mới,chiến lược tiếp thị đưa hình ảnh tập đoàn đến khách hàng và đối tác trong và ngoài nước,thực hiện niêm yết trên thị trường chứng khoán trong nước và quốc tế.
Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư,từng bước gia tăng ảnh hưởng và giá trị của BIDV trên thị trường tài chính,tập trung định hướng và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh ngân hàng,bảo hiểm,gia tăng đầu tư chứng khoán, đẩy mạnh đầu tư có dự án có uư thế trong cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO ở các lĩnh vực năng lượng,hạ tầng kĩ thuật,cảng biển,bất động sản, đẩy mạnh hoạt động ngân hàng bán lẻ.
Xây dựng chiến lược công nghệ thông tin đên 2010, dự án hiện đại hoá ngân hàng giai đoạn 2009-2012 và tầm nhìn đến 2015,xây dựng hệ thống thông tin quản lý MIS hiện đại.
Kết Luận
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng BIDV ,chi nhánh BẮc Hà nội đã giúp em biết thêm được nhiều kiến thức bổ ích .Với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ ngân hàng, cung cấp các thông tin, số liệu giúp em có thể hoàn thành được bài báo cáo tổng hợp này. Cùng với sự hướng dẫn của giảng viên đã hướng dẫn em viết bài. Trong quá trình viết, có thể do nhiều nguyên nhân mà em viết chưa thật sự hoàn chỉnh như mong muốn do vậy em rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ bảo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5804.doc