Qúa trình hình thành và phát triển của sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV .Sở giao dịch 3 luôn cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, là đầu mối quản lí các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .Được Word Bank đánh giá là ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân nguồn vốn dự án tài chính nông thôn .Hoạt động ngân hàng trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại Hiện nay SGD 3 đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng dịnh được vị thế vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doannh tiền tệ .Mặt khác SGD 3 còn thường xuyên tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ mấy năm trở lại đây SGD 3 đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động sản suất kinh doanh, từng bước khẳng đinh mình trong môi trường kinh doannh mới đầy tính cạnh tranh

doc40 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Qúa trình hình thành và phát triển của sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực Thời kỳ 1981- 1989: Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế Thời kỳ 1990 - nay: Thời kỳ 1990- 1994: Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Từ 1/1/1995 Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Thời kỳ 1996 - nay: Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV. Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh, Sự ra đời của Sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 2.1 :Lịch sử hình thànhvà phát triển của SGD3 Sở giao dịch 3 là một trong những sở giao dịch của BIDV được thành lập theo quyết định số 285/QĐ –TTg ngày 18/4/2002 của Thủ tướng chính phủ.và theo quyết định số 39/QĐ – HĐQT ngày 02/7/2002 của hội đồng quản trị ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của BIDV .Sở giao dịch 3 luôn cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân hàng đến mọi đối tượng khách hàng, là đầu mối quản lí các nguồn vốn ưu đãi của các tổ chức tài chính quốc tế trong hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .Được Word Bank đánh giá là ngân hàng chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam trong việc giải ngân nguồn vốn dự án tài chính nông thôn .Hoạt động ngân hàng trên cơ sở nền tảng công nghệ hiện đại Hiện nay SGD 3 đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng dịnh được vị thế vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ kinh doannh tiền tệ .Mặt khác SGD 3 còn thường xuyên tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ mấy năm trở lại đây SGD 3 đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động sản suất kinh doanh, từng bước khẳng đinh mình trong môi trường kinh doannh mới đầy tính cạnh tranh 2.2: Các nhiệm vụ của SGD 3 Trực tiếp làm chủ dự án (tài chính nông thôn I, II & III), quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài tới các định chế tài chính (PFI), các tổ chức vi mô Thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng thương mại theo Luật các tổ chức tín dụng, theo điều lệ và quy định của BIDV Thực hiện dịch vụ Ngân hàng Đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án và các nghiệp vụ khác theo ủy nhiệm của Tổng giám đốc BIDV II. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Bộ máy tổ chức của Sở giao dịch 3 BAN GIÁM ĐỐC Khối QLDA Khối Tín dụng Khối DVKH Khối Qlý nội bộ Khối các đơn vị trực thuộc P. QLRR P. LCĐC P. TĐịnh các tiểu DA bán buôn P. Môi Trường P. Tín dụng P. TĐ&QLTD P. DVKH P. Tiền tệ kho quỹ P. KT-TC P. KHNV Các Phòng Giao dịch Các Quỹ Tiết kiệm P. TTQT P. TCHC P. CNTT P. ĐLUT Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Hiện tại SGD3 có 5 khối chính là: khối quản lí dự án , khối tín dụng, khối dịch vụ khách hàng, khối quản lí nội bộ, khối các đơn vị trực thuộc . Trong đó mỗi khối đều có những phòng ban chức năng riêng của khối mình .Sau đây là chức năng của một số các phòng ban quan trọng trong SGD 3 2.1:Phòng khách hàng Chức năng Là phòng trực tiếp giao dịch với các khách hàng là các doanh nghiệp lớn các doang nghiệp vừa và nhỏ về khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lí các sản phẩm liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của BIDV . Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng Nhiệm vụ Khai thác nguồn vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ từ khách hàng là các doanh nghiệp và khách hàng cá nhân Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của BIDV: tín dụng , đầu tư chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng điện tử ; làm đầu mối bán các sản phẩm của ngân hàng đầu tư cho các khách hàng . Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm mới cho các khách hàng Thẩm định, xác định quản lí các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu cầu về giao dịch tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của BIDV Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lí giao dịch Nhận và xử lí đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác Thẩm định khách hàng, dự án, phương thức vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác theo thẩm quyền và quy định của BIDV Đưa ra các đề xuất chấp thuận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ chi khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định Kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong và sau khi cấp các khoản tín dụng. Phải có trách nhiệm và phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thu gốc, thu lãi thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn đúng hợp đồng đã kí Theo dõi quản lí các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi các khoản cho vay này Quản lí các khoản tín dụng đã được cấp, quản lí tài sản theo quy đinh của BIDV .Tìm mọi biện pháp thu hồi nợ. Phối hợp với phòng quản lí rủi ro đề xuất các khoản thu hồi nợ đã xử lí rủi ro thuôc phòng mình cho vay trước đây Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lí rủi ro Cung cấp hồ sơ, tài liệu thông tin của khách hàng cho phòng quản lí rủi ro để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của sở giao dịch và của BIDV Cập nhật phân tích thường xuyên các hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lí hoạt động tín dụng Thực hiện chấm điểm tín nhiệm với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch với sở giao dịch Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế, chính sách quy trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp trình giám đốc phê duyệt, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết Lưu giữ số liệu hồ sơ làm báo cáo theo quy định hiện hành Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng Làm công tác khác khi được giám đốc giao Phòng kế toán Chức năng: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính chi tiêu nội bộ tại sở giao dịch. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xủ lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và của BIDV . Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng Nhiệm vụ: Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.Thực hiện mở, đóng giao dịch sở giao dịch hàng ngày Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng Mở đóng các tài khoản Thực hiện các giao dịch gủi rút tiền từ tài khoản Bán Séc , ấn chỉ thường cho khách hàng theo quy định Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VND, chuyển tiền ngoại tệ Thực hiện các dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, sec du lịch, sec bảo chi ,sec chuyển khoản, nhờ thu phí thương mại Thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xóa nợ, Thực hiện nhiệm vụ thấu chi( Theo hạn mức được cấp), chiết khấu chứng từ có giá theo quy định. Kiểm tra tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra tính lãi ( lãi cho vay và lãi huy động). Cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác Hạch toán các khoản mua bán ngoại tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ hợp pháp theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Tăng cường công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng để khai thác nguồn vốn nội và ngoại tệ từ khách hàng có quan hệ tiền gủi. Có trách nhiệm và phối hợp các phòng khách hàng giữ vừng và tăng trưởng nguồn vốn đối với các khách hàng doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại sở Thực hiện kiểm soát sau Kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các bút toán điều chỉnh Thực hiện việc đối chiếu tài khoản điểu chuyển vốn với trụ sở chính, rà soát với ngân hàng trong và ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân Kiểm tra đối chiếu tất cả các báo cáo kế toán Thực hiện các chức năng quản lý giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày đối chiếu, lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên Kiểm soát sau tất cả các bút toán giao dịch, điều chỉnh các phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch theo quy định Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng Quản lý thông tin: Duy trì, quản lý hồ sơ thông tin khách hàng Quản lý mẫu dấu chữ kí khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân thuộc phần hành quản lý Quản lý sec và giấy tờ có giá, các ẩn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc ... của các giao dịch viên và toàn sở giao dịch Quản lý quỹ tiền mặt trong ngành thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ theo quy định của ngân hàng nhà nước và của BIDV Lưu giữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ số liệu theo quy định hiện hành của ngân hàng nhà nước và của BIDV Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ hạch toán chi trả lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng. Phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá các kết quả hoạt động kinh doanh của sở giao dịch dể trình ban lãnh đạo quuyết định mức trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của BIDV Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động, kho ấn chỉ, chi tiêu nội bộ của chi nhánh. Phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì bảo dưỡng tài sản cố định Lập kế hoạch tài chính báo cáo tài chính theo quy định hiện hành Lập kế hoạch mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc, kế hoạch chi tiêu nội bộ bảo đảm hoạt động kinh doanh của sở giao dịch trình giám đốc phê duyệt Phối hợp các phòng liên quan tham mưu cho giám đốc về kế hoạch và thực hiện quỹ tiền lương quý, năm, chi các quỹ theo quy định của nhà nước và của BIDV. Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh doanh của sở giao dịch Tính và trích nộp thuế bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân sách khác theo quy định. Làm báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng đầu tư phát triển VN Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ phòng Làm công tác khác do giám đốc giao Phòng quản lí rủi ro Chức năng Phòng quản lí rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh và công tác quản lí rủi ro của sở giao dịch, quản lí giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư bảo đảm các danh mục tín dụng cho vay từng khách hàng . Thẩm định hoặc tái thẩm định từng khách hàng, dự án phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lí rủi ro cho tất cả các hoạt động của ngân hàng theo chỉ đạo của BIDV .Chịu trách nhiệm về xử lí các khoản nợ có vấn đề tại các phòng có cho vay Nhiệm vụ Nghiên cứu chủ trương chính sách nhà nước và kế họach phát triển theo vùng kinh tế, nghành kinh tế tại địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng chiến lược kinh doanh, chính sách quản lí rủi ro của BIDV và thực trạng tín dụng của sở giao dịch trong từng thời kì Đề xuất mức tăng trưởng theo nhóm khách hàng Phù hợp với năng lực của quản trị rủi ro của sở giao dịch và tình hình phát triển kinh tế tại địa phương Đề xuất danh sách khách hàng cần hạn chế tín dụng hoặc ngừng quan hệ tín dụng Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định Thẩm định, xác định giá hạn tín dụng, các khoản cấp tín dụng cho khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở giao dịch và trình cấp có thẩm quyền quyết định Thẩm định các khoản vay và dự án vay vốn, các khoản bảo lãnh cấp tín dụng khác có độ phức tạp hoặc có giá trị lớn theo các quy định của BIDV hoặc hội đồng thẩm định tại sở giao dịch Thẩm định đánh giá rủi ro đối với đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch, hội đồng tín dụng sở giao dịch Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh, khoản cấp tín dụng khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng theo quy định hiện hành Chấm điểm xếp hạng tín nhiện đối với khách hàng có quan hệ tín nhiệm tại sở Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát việc thực hiện các khoản cấp tín dụng và việc nhập dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ tín dụng tại sở Kiểm tra việc hoàn thiện hồ sơ của các nghiệp vụ về tài trợ thương mại, chuyển tiền ngoại tệ, mua bán nợ theo yêu cầu của giám đốc sở giao dịch Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc nhận tài sản bảo đảm Triển khai các chính sách quy trình nghiệp vụ quản lí rủi ro tín dụng, rủi ro tác nghiệp rủi ro thị trường giằm giúp các hoạt động nghiệp cụ tại sở giao dịch ngăn ngừa và hạn chế thấp nhất mức rủi ro Cung cấp thông tin liên quan đến nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro cho các phòng có liên quan khi có yêu cầu Đề xuất theo dõi kiểm tra thực hiện về lãi xuất, phí, chi phí khuyến mại, tiếp thị chi hoa hồng theo quy định Đề xuất phương án trình các cấp có thẩm quyền hỗ trợ sở trong việc thu hồi các khoản nợ có vấn đề vượt phạm vi, khả năng xử lí tại sở giao dịch Đầu mối kiểm tra, tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lí rủi ro, miễn giảm lãi của sở theo quy định của BIDV Tổ chức học tập nâng cao trình độ cán bộ trong phòng Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao Phòng thẩm định tín dụng Chức năng Thẩm định dự án cho vay, bảo lãnh trung và dài hạn và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng, tham gia ý kiến về quyết định cấp tín dụng đối với các dự án trung và các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng Nhiệm vụ Thẩm định đề xuất hạn mức tín dụng và giới hạn cho vay đối với từng khách hàng Thẩm định đánh giá về tài sản đảm bảo nợ vay Làm thư kí hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro của sở giao dịch Giám sát chất lượng khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng của khách hàng vay, đánh giá phân loại xếp hàng doanh nghiệp, Định kì kiểm soát phòng tín dụng trong việc giải ngân vốn vay và kiểm tra theo dõi sử dụng vốn vay của khách hàng Quản lý kiểm soát hạn mức tín dụng cho từng khách hàng và của toàn sở giao dịch Kiểm soát, giám sát các khoản vượt hạn mức, việc trả nợ, giá trị các tài sản đảm bảo và khác khoản vay đã đến hạn Theo dõi hoạt động tín dụng tại sở giao dịch Phân tích hoạt động các ngành kinh tế, cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tín dụng, tham mưu xây dựng các chính sách tín dụng Quản lý danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng, đầu mới trực tiếp quản lý bảo cáo, tham mưu xử lý nợ xấu Giám sát tự tuân thủ các quy định của xã hội nhà nước, quy định chính sách của ngân hàng đầu tư và phát triển VN về tín dụng các quy định chính sách liên quan đến tín dụng ở các phòng tín dụng Thu thập cung cấp thông tin và đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật Đầu mối tổng hợp thực hiện báo cáo tín dụng Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thoanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ngân hàng BIDV Nhiệm vụ Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp Thực hiện nhiệm vụ về mua bán ngoại tệ Hỗ trợ phòng kế toán chuyển tiền nước ngoài Phối hợp với bộ phận kiểm soát thuộc phòng kế toán kiểm soát, đối chiếu các bút toán phát sinh trên các tài khoản liên quan đến nghiệp vụ của phòng và xử lý các khoản sai xót, chênh lệch theo quy trình nghiệp vụ và chế độ kế toán hiện hành Phối hợp với các phòng khách hàng thực hiện công tác tiếp thị để khai thác ngoại tệ cho chi nhánh, tiếp thị khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tải trợ thương mại thanh toán xuất nhập khẩu Tham gia hội đồng tín dụng hội đồng miễn giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro khi có yêu cầu, tổng hợp báo cáo lưu giữ chứng từ theo quy định Phòng tiền tệ kho quỹ Chức năng Phòng tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng BIDV. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn Nhiệm vụ Quản lý an toàn kho quỹ theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước và của BIDV Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm giao dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác đúng chế độ quy định Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng Thường xuyên kiểm tra phát hiện kịp thời các hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi xuất nhập khẩu kho quỹ đầy đủ Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển sec du lịch, hóa đơn thanh toán thẻ visa, master về trụ sở chính hoặc các đầu mối để gủi đi nước ngoài Phòng tổ chức hành chính Chức năng Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại sở theo đúng chủ trương chính sách nhà nước và quy định của ngân hàng BIDV. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn tại sở Nhiệm vụ Thực hiện quy định của nhà nước và ngân hàng đầu có liên quan đến chính sách tiền lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế Thực hiện quản lý lao động thực hiện lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền của sở Thực hiện bồi dưỡng quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán bộ nhân viên chi nhánh Phối hợp cùng phòng kế toán lập kế hoạch mua sắm và sửa chữa tài sản cố định Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp và sủa chữa nhà làm việc quản lý và sử dụng xe ô tô, điện, điện thoại và các trang thiết bị tại sở Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định của nhà nước và của ngân hàng đầu tư Tổ chức thực hiện công tác y tế tại chi nhánh Chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để hội họp hội thảo sơ kết tổng kết và ban giám đốc tiếp khách Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ và các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan Lập báo cáo thuộc phạm vi trách nhiệm của phòng Phòng thông tin điện toán Chức năng Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại sở. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng máy tính của chi nhánh Nhiệm vụ Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kĩ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao Quản lý hệ thống giao dịch trên máy Bảo trì bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính, đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống tại sở Thực hiện triển khai các hệ thống chương trình phần mềm mới các phiên bản cập nhật mới từ phí ngân hàng đầu tư triển khai cho sở 3.Nhân sự Tính đến thời điểm 30/6/2008 sở giao dich 3 có tất cả là 107 cán bộ . Đều là những cán bộ có trình độ đại học và sau đại học . Tất các các nhân viên trong sở đều được đào tạo có đúng chuyên ngành .Có nghiệp vụ chuyên môn sâu , được tham gia đầy đủ các khóa đào tạo ngắn hạn của ngân hàng BIDV để nâng cao trình độ chuyên môn Phòng tín dụng của SGD 3 gồm có 10 thành viên , đều là những cán bộ trẻ có năng lực tại SGD 3. Trong đó có 3 thành viên là thạc sĩ .Được đào tạo từ các khối trường kinh tế như Kinh tế quốc dân, ngân hàng, học viện tài chính Phần 2:Thực trạng tình hình hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam I. Thực trạng tình hình hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 1. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của SGD 3 trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực .Các chỉ tiêu về chất lượng, cơ cấu tín dụng đều đạt được kết quả tốt hơn so với các năm trước. Với định hướng phát triển thành một ngân hàng bán lẻ, trong những năm qua danh mục các sản phẩm tín dụng bán lẻ của SGD đã liên tục được bổ sung .Một số nghành đựơc SGD ưu tiên tập trung như điện, xi măng, bất động sản, chế biến gỗ xuất khẩu, chế biến thủy hải sản xuất khẩu đều tăng trưởng dư nợ về tỉ trọng và về số tuyệt đối.Song song với việc chuyển đổi tích cực các tỉ lệ trong cơ cấu tín dụng, SGD cũng đã tập trung xây dựng, phát triển nền khách hàng bền vững, bao gồm các tập đoàn kinh tế, tổng công ty lớn của đất nước, các khách hàng này đang tập trung đầu tư vào những nghành, lĩnh vực then chốt có vai trò quan trọng phát triển kinh tế đất nước như điện lực, xi măng, xây dựng cơ sở hạ tầng, năng lượng Với định hướng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, trong thời gian qua SGD cũng đã thiết lập và tạo mối quan hệ với các công ty, và tập đoàn kinh tế tư nhân như :Tập đoàn Vĩnh Phúc, tập đoàn Khải Vi Về quan hệ khách hàng của SGD đang tiến triển theo xu hướng hợp tác toàn diện từ quan hệ tín dụng kết hợp với hoạt động đầu tư, góp vốn, quan hệ cổ đông chiến lược Đây là một xu hướng quan hệ sẽ phát triển trong những năm tới, tạo sự gắn kết giữa ngân hàng và khách hàng Cơ cấu dư nợ tín dụng theo khách hàng Chỉ tiêu(%) 2006 2007 Doanh nghiệp nhà nứớc 49,3 39,2 Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3,9 2,4 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh khác 34,2 44,0 Cá nhân 10,1 13,1 Cho vay khác 2,5 1,3 ( Theo nguồn SGD 3) Nếu năm 2006 cho vay nhiều nhất là các doanh nghiệp nhà nước chiếm 49,3% thì đến năm 2007 cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỉ trọng lớn nhất 44,0%.Đặc biệt tư quý 4 năm 2007 Sở 3 cũng như BIDV đã triển khai thành công chương trình tín dụng tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu nhằm thu hút khách hàng và gia tăng thị phần tín dụng trong lĩnh vực này .Bên cạnh việc tích cực triển khai công tác tín dụng, các biện pháp quản lí chất lượng tín dụng cũng được sở 3 quan tâm . Sở đã thực hiện nhiều biện pháp để thực hiên phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, kiểm soát nợ xấu đảm bảo việc phân loại nợ một cách chính xác theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế . Diễn biến tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn ngày càng giảm thấp và ổn định cho thấy chất lượng tín dụng đựoc nâng lên, khả năng kiểm soát chất lượng tín dụng chủ động chính xác và an toàn Cơ cấu khách hàng đã được chuyển dịch cho phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay, đó là ưu tiên phát triển tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng tỉ trọng cho vay ngắn hạn, giảm tỉ trọng cho vay trung và dài hạn . Cho vay theo ngành nghề cũng dần đẩy mạnh sang các lĩnh vực sinh lợi cao, hạn chế cho vay trong lĩnh vực nhiều rủi ro như nghành xây dựng, cơ sở hạ tầng .Cho vay xây dựng mặc dù vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong trong tổng dư nợ song đã giảm mạnh trong những năm qua, thể hiện từ năm 2005 chiếm 36,5% đến năm 2007 còn 23,6% thay vào đó là cho vay trong các nghành nghề nhiều tiềm năng như ngân hàng- tài chính –bảo hiểm, hóa chất, bưu chính viễn thông, hàng không, năng lượng, tài nguyên, khoáng sản Tỉ trọng cho vay theo nghành nghề Ngành nghề(%) 2005 2006 2007 Xây dựng 36,5 24,9 23,6 Sản xuất phân phối điện , khí đốt và nước 9,00 9,16 7,26 Sản xuất và chế biến 13,7 24,52 19,20 Côngnghiệp khai thác 5,50 4,87 3,49 Nông lâm nghiệp và thủy sản 14,50 6,34 6,04 Giao thông 3,50 3,71 4,54 Thương mại và dịch vụ 15,80 25,07 34,49 Ngành khác 1,50 1,43 1,3 Tổng 100 100 100 ( theo nguồn SGD 3) Như vậy nhận thấy trong những năm qua vốn cho vay ngành xây dựng đang có xu hướng giảm, xong vẫn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng vốn vay. Khối ngành thương mại dịch vụ đang có xu hướng tăng từ 15,8% năm 2005 lên 34,49% năm 2007, đó cũng là xu hướng chung trong nền kinh tế hiện nay Trong năm 2007 , sở tiếp tục triển khai và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ . Đối tượng xếp hạng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được mở rộng từ những khách hàng có dư nợ trên 5 tỉ VNĐ (năm 2006) đến toàn bộ khách hàng doanh nghiệp (năm 2007)chứng tỏ sở ngày càng kiểm soát chặt chẽ danh mục tín dụng theo thông lệ quốc tế Trong năm 2007, sở đã thực hiện thành công việc kiểm soát chất lượng tín dụng và xử lí nợ xấu như: đánh giá khách hàng và phân loại nợ chính xác theo thông lệ quốc tế là 5,05%. So sánh tỉ lệ nợ xấu của năm 2007 với năm 2005(31,3%)và năm 2006 (9,6%)có thể thấy được nổ lực cũng như hiệu quả trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng , xử lí nợ xấu, làm sạch bảng cân đối của SGD Hoạt động cho vay của SGD 3 Phân loại dư nợ 2006(triệu VND) 2007(triệu VNĐ) Tăng trưởng cho vay % dư nợ năm 2006 % dư nợ 2007 1.Nợ đư tiêu chuẩn 9.138 16.141 76,64 52,1 69,53 2.Nợ cần chú ý 6.753 5898 -14,50 38,5 25,41 3.Nợ dưới chuẩn 867 598 -45,01 4,94 2,57 4.Nợ nghi ngờ 300 220 -36,33 1,47 0,95 5.Nợ không thu hồi được 525 356 -47,4 2,99 1,54 6.Nợ xấu(nhóm 3+4+5) 1692 1174 -45,26 Tổng 17538 23213 100 100 ( Theo nguồn SGD 3) Như vậy nhận thấy một điểm nổi bật là đến năm 2007 thì 69,53% danh mục dư nợ thương mại của SGD là nợ đủ tiêu chuẩn .Tất cả các danh mục dư nợ từ dưới chuẩn tới không thu hồi được đều giảm mạnh, xuống mức chấp nhận được .Nợ nhóm 2 đã giảm từ 38,5% năm 2006 xuống còn 25,41% năm 2007, là do sở đã kiểm soát chất lượng tín dụng chặt chẽ bằng các biện pháp thích hợp 2. Công tác huy động vốn (đơn vị triệu VNĐ) Chỉ tiêu TH 31/12/2005 TH 31/12/2006 TH 31/12/2007 Tổng nguồn vốn huy động 57.259 58.584 67.967 Cơ cấu nguồn vốn huy động - Tiền gửi tổ chức kinh tế 22.044 24.512 33.215 - Tiền gửi dân cư 35.214 34.072 34.752 Phân theo loại tiền gửi - Tiền gửi bằng VNĐ 46.992 46.603 57.331 - Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VNĐ) 10.266 11.981 10.636 Như vậy nhận thấy trong thời gian qua tổng nguồn vốn mà sở 3 huy động được có xu hướng ngày càng tăng .Năm 2006 tăng 102,3% so với năm 2005, còn năm 2007 tăng 116% so với năm 2006 .Đó là do công tác huy động vốn của sở đã được cải thiện,lãi suất tiền gửi luôn được điều chỉnh sao cho phù hợp với nên kinh tế chung. Tiền gửi từ dân cư vẫn chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng vốn tiền gửi, nhưng những năm trở lại đây tiền gửi từ các tổ chức kinh tế vào sở đang ngày càng gia tăng và chiếm tỉ trọng gần bằng tiền gửi từ khối dân cư( năm 2007).Lượng tiền gửi bằng ngọai tệ đã có sự ra tăng, góp phần tăng lên nguồn ngoại tệ cho sở 3: Các hoạt động đầu tư 3 1 Hoạt động đầu tư Hoạt động đầu tư góp vốn liên doanh và mua cổ phần được xác định là một trong những trọng tâm của SGD 3 nhằm mục đích đa dạng hóa danh mục tài sản hiện có, nâng cao hiệu quả kinh doanh và góp phần mở rộng hoạt động của SGD Trong những năm qua hoạt động đầu tư của SGD đã đi đúng định hướng, tập trung vào những nghành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và hiệu quả cao như : năng lượng, tài nguyên khoáng sản, cơ sở hạ tầng Cơ cấu đầu tư theo ngành nghề ( không bao gồm các liên doanh) Chỉ tiêu (%) 2006 2007 Tài chính ngân hàng bảo hiểm 57,92 26,55 Năng lượng 19,53 10,70 Xây dựng , bất động sản 19,23 16,77 Bưu chính viễn thông, hàng không 2,22 20,87 Tài nghuyên khoáng sản 1,1 0,26 Hóa chất 0 24,24 khác 0 0,61 ( theo nguồn SGD 3) Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực theo từng thời kì phát triển kinh tế .Sở 3 đã lựa chọn danh mục đầu tư của mình sao cho phù hợp nhất .Để theo kịp với sự phát triển kinh tế .Nếu như năm 2006 vốn đầu tư chủ yếu đổ vào nghành tài chính ngân hàng chiểm tới 57,92% tổng vốn đầu tư ,thì cơ cầu vốn đã giảm hẳn vào năm 2007 chỉ còn 26,55% cùng với đó là sự tăng lên cơ cấu đầu tư vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, hóa chất phù hợp với những biến động kinh tế trong thời gian qua Sở 3 đã cùng hợp tác với nhiều công ty, tổng công ty hình thành các tổ hợp đầu tư để triển khai các dự án chung .Sở 3 đã tham gia chủ động và tích cực trên nhiều giác độ như : góp vốn, tài trợ và thu xếp tín dụng, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng Chỉ tiêu (tỉ VNĐ) 2005 2006 2007 Quy mô đầu tư 12 23,5 50 Tổng lãi thu đầu tư 10 14,4 36,8 . Như vậy qua bảng số liệu trên nhận thấy tổng giá trị danh mục đầu tư tại 40 đơn vị năm 2007 so với năm 2006 tăng 153% .Bên cạnh quy mô đầu tư, hiệu quả hoạt động đầu tư cũng có những kết quả tăng trưởng khá . Tổng thu nhập từ hoạt động đầu tư năm 2007 là 36,8 tỉ tăng 161%so với năm 2006 và tăng 368% so với năm 2005 3.2 Hoạt động đầu tư chứng khoán Trong những năm qua thị trường chứng khóan Việt Nam đã có nhiều những diễn biến phức tạp và chịu sự tác động khá mạnh mẽ của những chính sách và sự kiện quan trọng . Tuy nhiên hoạt động kinh doanh chứng khoán của sở vẫn có những kết quả khả quan, hoàn thành chỉ tiêu vượt mức kết quả kinh doanh và có những buớc tăng trưởng . Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán năm 2007 là 17854 triệu VNĐ tăng gấp 1,6 lần năm 2006 .Cho thấy hoạt động đầu tư chứng khoán của sở đã phát triển vững biết lựa chọn đầu tư những chứng khoán tốt, có tiềm năng tăng trưởng . 4 Hoạt động dịch vụ 3.1 Các dịch vụ dành cho khối định chế tài chính Sở 3 đã thực hiện thành công dự án Tài chính nông thôn I, II, với giá tri tương đương là 350 triệu USD, và được ngân hàng thế giới tiếp tục lựa chọn làm ngân hàng bán buôn cho dự án tài chính nông thôn III với tổng vốn đầu tư là 200 triệu USD,với mục tiêu là : khuyến khích đầu tư khu vực kinh tế nông thôn, nâng cao năng lực tài chính nông thôn Việt Nam , tăng khả năng tiếp cận của người nghèo nông thôn đến các dịch vụ tài chính chính thức. Các bên tham gia gồm : + Sở giao dịch 3 được chính phủ giao là ngân hàng bán buôn + Định chế tài chính vay vốn để cho vay lại tới nguời cho vay cuối cùng : các ngân hàng thương mại , quỹ tín dụng nhân dân trung ương và các định chế tài chính khác + Người vay cuối cùng :cá nhân, hộ gia đình, doing nghiệp ở khu vực nông thôn có tiểu dự ánhợp lệ Cơ chế vay vốn + Sở giao dịch 3 cho vay bán buôn đến các định chế tài chính + Các định chế tài chính cho vay bán lẻ trực tiếp đến những người vay cuối cùng Lợi ích từ dự án tài chính nông thôn mang lại đối với SGD 3 là rất lớn : có được nguốn vốn trung và dài hạn ổn định, có thể lên tới 15 năm với lãi suất tương đối hợp l , góp phần nâng cao uy tín trong quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế 3.2 Dịch vụ mở tài khoản và thanh toán SGD 3 đã thực hiện các dịch vụ tài khoản giúp khách hàng mở các loại tài khoản Tiển gửi thanh toán Tiền gửicó kì hạn Tiền gửi chuyên dùng ( tài khoản đặc biệt / tạm ứng) Bằng các loại tiền VND, USD, EUR, và các loại ngoại tệ khác .Thưchiện các giao dịch trên tài khoản như Nộp tiền mặt, rút tiền mặt Chuyển khoản, chuyển tiền , thanh toán lương tự động Phục vụ các yêu cầu đặc thù của các dự án , chương trình ODA đối vói các tài khoản đặc biệt / tạm ứng 3.3Dịch vụ bảo lãnh Bảo lãnh là một dịch vụ truyền thống và thế mạnh không những của SGD 3 mà của toàn hệ thống ngân hàng BIDV do khả năng tài chính và uy tín tronghoạt động tài trợ vốn cho các dự án lớn, đồng thời do cơ cấu khách hàng của sở 3 thường là những tổng công ty, các doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng . Thu từ dịch vụ bảo lãnh tính đến 31/12/2007 là 54 tỉ VND tăng trưởng 56% so năm 2006 , chiếm tỉ trọng 35,9% trong tổng thu dịch vụ ròng của ngân hàng .Với các loại hình bảo lãnh Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh thanh toán và thư tín dụng dự phòng Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh Bảo lãnh bảo đảm chất lựong sản phẩm Bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp 3.4 Dịch vụ ngân hàng quốc tế SGD 3 ngân hàng dầu tư phát triển Việt Nam đã cam kết mang lại cho khách hàng dịch vụ thanh toán quốc tế nhanh nhất với chi phí hợp lí nhất , với một hệ thống các ngân hàng đại lí trên thế giới Còn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ : là ngân hàng đi đầu trong việc triển khai các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là các sản phẩm phái sinh, sở 3 hỗ trợ tích cực các doanh nghiệp trong việc tìm ra phương phán phòng ngừa rủi rotỉ giá, rủi ro lãi suất một cách hiệu quả nhất Các sản phẩm kinh doanh ngoại tệ Giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay (SPOT) Giao dịch mua bán ngoại tệ kì hạn (FORWARD) Giao dịch hoán đổi ngoại tệ Các sản phẩm phái sinh Giao dịch quyền chọn tiền tệ (OPTION) Giao dịch hoán đổi lãi suất Các dịch vụ này đã mang lại cho khách hàng những lợi ích như tỉ giá giao dịch cạnh tranh, thủ tục đơn giản, thuận tiện . Cung cấp miến phí thông tin tỉ giá, bản tin phân tích , dụ báo thị trừờng.Tư vấn chuyên nghiệp về sản phẩm và phương án phòng ngừa rủi ro tỉ giá , lãi suất 4. Các hoạt động khác 4.1Công tác đoàn thể: SGD đã cử nhiều cán bộ nhân viên tham gia các chương trình tập huấn do BIDV tổ chức, ngoài ra sở còn tăng cường mở thêm tại sở về một số nghiệp vụ sau như: cải tiến giao dịch tiền gửi và quản lí khác hàng, quản lí rủi ro tác nghiệp tạo điều kiện cho cán bộ nhân viên không ngừng bồi dưỡng nâng cao nghiệpvụ, nâng cao chất lượng cán bộ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh dịch vụ của chi nhánh ngày càng phát triển 4.2Công tác tổ chức lao động tiền lương hành chính – quản trị :Về cơ bản đã thực hiện được đúng cơ chế công khai minh bạch đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động . Công tác hành chính đã đáp ứng kịp thời nhu cầu điều kiện vật chất và phương tiện làm việc hợp lý đúng chế độ cho người lao động, tạo điều kiện để các phòng ban hoàn thành tốt nhiệm vụ. Công tác bảo vệ cơ quan đã được chú ý. Trong những năm qua đã đảm bảo nội vụ an toàn tuyệt đối không xảy ra cháy nổ và mất an toàn 4.3Công tác thi đua khen thưởng: Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện theo hướng tích cực trên cơ sở vận hành quy chế thưởng tác nghiệp, cơ chế chi trả tiền lương kinh doanh phù hợp với đặc điểm của chi nhánh và theo mục tiêu kinh doanh từng thời kì, nhằm từng bước gắn tiền lương, tiền thưởng với năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng phòng và từng người lao động. Thông qua cơ chế chi trả tiền lương công tác thi đua khen thưởng đã có những kết quả rõ rệt, tác động tích cực động viên cán bộ nhân viên sở giao dịch thi đua lao động giỏi, nâng cao ý thức vươn lên hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ được giao. Hàng quý thực hiện biểu dương khen thưởng kịp thời đối với các tập thể cá nhân đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu thi đua đề ra 4.4Công tác đoàn thể khác: Ban giám đốc đã chủ động phối hợp với đảng ủy công đoàn trong việc quyết định các công việc quan trọng của hoạt động kinh doanh, công tác cán bộ, lao động tiền lương Tạo mọi điều kiện cho đảng viên đoàn viên và thanh niên được học tập nâng cao nhận thức và thực hiện đầy đủ chức năng nhiệm vụ của đảng viên đoàn viên Công tác công đoàn và các phong trào khác đã được chuyên môn quan tâm và tạo điều kiện nên đã có nhiều hoạt động sôi nổi bổ ích và thiết thực, kết hợp với côg đoàn để triển khai các hoạt động phong trào và công tác xã hội . Tham gia tích cực và đạt giải cao trong các hội thi Công tác xã hội : luôn quan tâm và tham gia nhiệt tình có trách nhiệm, xây dựng quỹ đến ơn đáp nghĩa, ủng hộ quỹ từ thiện , tích cực tham gia công tác xã hội Công tác an ninh tự vệ : chi nhánh đã phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng thực hiện tốt công tác an toàn tài sản, phòng chống các tệ nan xã hội . Lực lượng tự vệ và bảo vệ chuyên trách thường xuyên được học tập nghiệp vụ, tích cực tham gia các khóa học về phòng cháy chữa cháy, hội thao dân quân sự .và đã giành được giải cao II. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Những kết quả đạt được Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam cũng như trên thế giới luôn có những biến đông ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân hàng . Song nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của ban giám đốc và sự say mê làm việc của cán bộ nhân viên trong sở nên trong thời gian qua sở đã có được những thành quả đáng kể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hợt động của BIDV Khả năng sinh lời của sở 3 Các chỉ số về khả năng sinh lời(%) 2005 2006 2007 ROA 0,11 0,39 0,89 ROE 3,70 14,23 25,01 Tăng trưởng thu nhập lãi ròng 53,62 -5,47 44,78 Thu nhập lãi ròng / tổng thu nhập 91,05 80,42 81,23 Lãi suất cận biên ròng 3,38 2,73 3,07 Thu nhập ngoài lãi/ tổng tài sản 1,01 0,52 0,56 ( Theo nguồn SGD 3) Dù chịu sự cạnh tranh gay gắt trong những năm qua, khả năng sinh lời của sở vẫn tăng trưởng khá tốt . Tỉ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROA) của ngân hàng có xu hướng tăng đều qua các năm, năm 2007 tỉ lệ này là 0,89% tăng cao nhất so với vài năm trở lại đây. Còn đối với hệ số ROE (tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ) cũng có sự cải thiện rõ rệt qua các năm, cụ thể đạt 3,7% vào năm 2005; 14,23% năm 2006; và 25,01 năm 2007 , chỉ số này đã vượt mức thông lệ quốc tế .Các chỉ số phản ánh này thể hiện rất tích cực khi tính đến nhiều yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lời của sở .Lãi suất biên tăng mạnh từ năm 2003 đến năm 2005 từ 2,19% tới 3,38% , nhưng lại có xu hướng giảm nhẹ từ năm 2005-2007 .Sự thu hẹp lãi biên như vây là do nguyên nhân của thị trường .Do sự cạnh tranh của thị trường ngày càng mạnh mẽ khiến sở phải cạnh tranh với nhiều ngân hàng khác nên phải nâng cao lãi xuất biên tiền gửi và giảm lãi xuất cho vay để giữ khách hàng . Bên cạnh đó do nguồn vốn khả dụng thừa nên chủ yếu được sử dụng đầu tư trên liên ngân hàng trong khi thị trường dư thừa vốn lớn đã khiến hiệu quả sử dụng vốn không cao .Khả năng sinh lời của sở còn bị chịu ảnh hưởng do sở đã cho vay các dự án lớn và dài hạn, trong đó có nhiều dự án không hiệu quả .Tuy nhiên sở đã đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để nâng cao chất lượng tín dụng của sở làm giảm đáng kể nợ xấu phát sinh, tăng khả năng sinh lời Thu nhập từ các hoạt động phi lãi suất của sở ( trước chi phí hoạt động và dự phòng ) năm2007 tăng 37,4 % so với năm 2006, cho thấy sở đang đa dạng hóa nguồn vốn thu nhập . Thu nhập từ lãi vẫn chiếm một tỉ trọng khá cao so với tiêu chuẩn hoạt động của ngân hàng hiện nay Các chỉ số về hiệu quả hoạt động Các chỉ số về hiệu quả hoạt động (%) 2005 2006 2007 Chi phí hoạt động / tổng tài sản 1,21 1,1 1,31 Chi phí hoạt động / dư nợ trước dự phòng rủi ro 1,68 1,77 2,10 Chi phí hoạt động / tổng thu nhập hoạt động 34,77 36,59 33,64 ( theo nguồn SGD 3) Các chỉ số về chi phí họat động là một điểm mạnh của sở giao dịch 3 .Các chỉ số như chi phí hoạt động trên tổng tài sản và chi phí hoạt động trên dư nợ tương đối tốt so với tiêu chuẩn của khu vực và trên thế giới, thể hiện cơ cấu chi phí của sở là thấp so với các ngân hàng khác .Mặc dù các chỉ số này có xu hướng tăng qua các năm, song tốc độ này không lớn . Khi so sánh chi phí hoạt động của sở với thu nhập hoạt động tỉ số này cho thấy mức độ hiệu quả hoạt động của sở vẫn ở mức tốt . Để bảo vệ thị phần trước những ngân hàng mới khác, sở đã tăng chi phí để nâng cao năng lực nhưng thu nhập từ hoạt động đã hoàn toàn bù đắp được khoản chi phí tăng lên Như vậy trong thời gian qua sở 3 đã đạt được những thành quả nhất định trong hoạt động kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Hạn chế và nguyên nhân Về công tác huy động vốn : Các nguồn vốn mà sở giao dịch huy động được chưa đa dạng, mạng lưới các dịch vụ chưa đa dạng, chưa hướng đến tất cả các đối tượng khách hàng . Các chương trình khuyến mãi chưa phong phú đa dạng . Về công tác tín dụng. Sở giao dịch 3 chưa hướng tới tất cả các đối tượng khách hàng cho vay . Mới chỉ tập trung cho vay đối với các doanh nghiệp lớn nhỏ, ít cho vay đối với các cá nhân . Công tác thẩm định nhiều khi chưa hoàn thành tốt dẫn đến việc sở giao dịch vẫn tiến hành cho vay đối với những dự án thua lỗ, không có tính khả thi ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của SGD Về hoạt động đầu tư . Hoạt động đầu tư của sở 3 trong những năm qua tuy đã đạt được nhiều thành quả song bên cạnh đó vẫn có những hạn chế như nhiều dự án đầu tư không hiệu quả đầu tư váo những nghành nghề không có tính khả thi cao, danh mục đầu tư vẫn chưa đa dạng Về hoạt động dịch vụ khác Các hoạt động dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chưa có nhiều các sản phẩm dịch vụ để nhắm tới nhiều đối tượng khách hàng.Công tác đoàn thể chưa phong phú để đáp ứng được nhiều yêu cầu của cán bộ nhân viên trong sở Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở giao dịch 3 - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Phương hướng phát triển của Sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Trong thời gian tới khi nền kinh tế Việt Nam cũng như trên thế giới phải đối mặt với cuộc khủng khoảng kinh tế toàn cầu .Ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng .Do đó dưới sự chỉ đạo của BIDV sở 3 đã đưa ra những phương hướng mới để phát triển ngân hàng trong thời gian tới đối với các hoạt động như kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm, tín dụng, đầu tư Kinh doanh ngân hàng Phát triển một hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng và toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của Việt Nam bằng việc tiếp tục cải thiện chất lượng và hiệu quả của ngân hàng truyền thống, bắt kịp hệ thống của ngân hàng hiện đại và cung cấp các dịch vụ tài chính có sử dụng công nghệ cao, có thể cung cấp các dịch vụ gia tăng cho khách hàng . Phát triển hệ thống ngân hàng dịch vụ đa dạng có sự liên kết chặt chẽ giữa dịch vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng , và giữa dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính phi ngân hàng để cung cấp các dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế với giá cạnh tranh. Mở rộng dịch vụ tài chính , trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ cho các nhóm đối tượng trung lưu và đối tượng có thu nhập cao hoặc đối tượng khách hàng trẻ tuổi Kinh doanh bảo hiểm Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, mạng lưới bảo hiểm liên kết chặt chẽ với mạng lưới chi nhánh ngân hàng thương mại . Mở rộng nền khách hàng trong đó tập trung khai thác tối đa nền khách hàng của BIDV và mở rộng ra các khách hàng của nền kinh tế nhằm mục tiêu tăng trưởng thị phần, mở rộng thị trường . Triển khai áp dụng các sản phẩm mới và khai thác tối đa các lợi thế cạnh tranh của công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên cơ sở hoàn thiện công nghệ . Thị phần bảo hiểm phi nhân thọ đạt 6% vào năm 2010 Kinh doanh tài chính Các quỹ đầu tư : Đẩy mạnh liên kết với các tập đoàn lớn trong nước cũng như các tổ chức đầu tư quốc tế hình thành các quỹ đầu tư trong các ngành năng lượng, viễn thông, bất động sản, cơ sở hạ tầng Các công ty đầu tư tài chính : Khai thác tốt các sản phẩm dịch vụ tài chính, cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho các khách hàng mục tiêu và các dự án : ủy thác, quản lí danh mục, tư vấn tài chính doanh nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Sở giao dịch 3 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam Để thực hiện các mục tiêu đề ra, SGD 3 sẽ đặc biệt chú trọng vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực và công nghệ thông tin trong thời gian tới để tăng cường hhiệu quả hoạt động và lợi nhuận . Đồng thời song song với việc chuẩn hóa theo các chuẩn mục quốc tế . Sở 3 cũng có những kế hoạch cụ thể nhằm xây dựng thương hiệu và văn hóa doanh nghiệp trong chiến lược phát triển thương hiệu của BIDV 2.1 Công tác huy động vốn Quan tâm và chủ động hơn nữa để tiếp tục đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy dộng, đặc biệt là nguồn vốn có lãi xuất đầu vào thấp . Tăng cường công tác tiếp thị khuyến mãi, nâng cao trình độ tác nghiệp, ý thức trách nhiệm và phải tận tình phục vụ khách hàng . Mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng theo chỉ đạo của BIDV . Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ của ngân hàng đặc biệt là dịch vụ thanh toán, chuyển tiền dịch vụ thẻ 2.2 Về tín dụng Là một trong 2 nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng cấp thiết để tăng trưởng và nâng cao hiệu quả kinnh doanh , cần tập trung quan tâm chỉ đạo và thực hiện Tích cực tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh có tính khả thi, hiệu quả cao, nguồn tài trợ chắc chắn để cho vay, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả . Ngược lại giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ với khách hàng làm ăn thua lỗ, năng lực tài chính điều hành yếu kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả . Phấn đấu tăng trưởng dư nợ vào các tập đoàn, các ngành công nghiệp , các dự án về xây dựng nhà ở , văn phòng đồng thời chú trọng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nnhân cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả , lựa chọn sản phẩm và khách hàng để cho vay tiêu dùng. Thực hiện một số biện pháp sau Thực hiện phân loại khách hàng hiện có ngay khi khách hàng bắt đầu có quan hệ để có những chính sách định hướng quan hệ tín dụng phù hợp với tùng nhóm đối tượng khách hàng Tập trung cho vay mới đối với những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnhvà đảm bảo khả năng trả nợ (cho vay đối với nhũng khách hàng được xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn) Phân tích đánh giá thực trạng tín dụng thương mại, định kì rà soát phân loại tín dụng để kịp thời có biện pháp xử lí, hạn chế các khoản tín dụng xấu ; xác định tiềm ẩn rủi ro để quản lí nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro .Thực hiện quản lí danh mục đầu tư và danh mục nợ xấu để có biện pháp xử lí kịp thời ,kiểm soát nợ xấu mới phát sinh 2.3 Hoạt động đầu tư Xúc tiến với các công ty nứớc ngoài có danh tiếng trong hoạt động quản lí quỹ đầu tư để có thể cung cấp các dịch vụ tốt nhất , quản lí quỹ minh bạch, theo chuẩn mực và tiêu chuẩn quốc tế Đa dạng hóa danh mục đầu tư , tiềm kiếm dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư , tìm kiếm các đối tác góp vốn để đầu tư và khai thác trên từng lĩnh vực .Mở rộng các dự án đầu tư và mở rộng các đối tượng khách hàng để đẩy mạnh quy mô _ tốc độ phát triển 24 Phát triển dịch vụ Quan tâm phát triển dịch vụ ngân hàng không chỉ là tại trụ sơ của sở giao dịch mà phát triển mạnh mẽ tới các các điểm giao dịch , các quỹ tiết kiệm , chú ý đến chất lượng các sản phẩm dịch vụ để nâng cao sức cạnh tranh . tăng cường phát triển nghiệp vụ thẻ ATM, VISA, MASTER thực hiện tốt nhiệm vụ tăng trưởng nguồn vốn , dư nợ và thanh toán để tăng trưởng về dịch vụ Triển khai quy định tăng lương của SGD một cách cụ thể công khai minh bạch gắn tiền lương với năng suất , chất lượng và hiệu quả của tùng phòng và từng người lao động . Báo cáo ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam để tiến hành kí hợp đồng và chi trả tiền lương đối với mọi chức danh và từng người lao động theo thang bảng lương của ngân hàng BIDV – định mức năng suất, chất lượng hiệu quả do ngân hàng BIDV và SGD 3 quy đinh, thực hiện đạt đến đâu hưởng lương đến đó . Từng bước thực hiện việc khoán quỹ lương đến từng phòng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh đến toàn sở . Phải tính toán khối lượng trên cơ sở định mức, chức năng nhiệm vụ được giao để bố trí lại lao động . Đây là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa rất quan trọng đối với người lao động cũng như hiệu quả kinh doanh lâu dài của chi nhánh nên phải được tiến hành một cách khoa học thận trọng công khai , minh bạch công bằng và cương quyết để đạt hiệu quả chung cao nhất Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng , gắn tiền thưởng cũng như các đãi ngộ khác đối với người lao động thông qua thực hiện các mục tiêu thi đua , lao động đạt năng suất chất lượng hiệu quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ tạo đông lực thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong toàn sở giao dịch . Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong toàn thể sở giao dịch hàng quý và năm với mục tiêu trọng tâm của chi nhánh qua từng giai đoạn . Khuyến khích và xét thưởng xứng đáng đối với cán bộ tiếp thị được với các nguồn vốn , dự án khách hàng mới Từng phòng phải tăng cường công tác tiếp thị , nghiên cứu tổ chức thành lập tổ tiếp thị trực thuộc ban giám đốc để thống nnhất và tăng cường công tác tiếp thị, có quy định cụ thể chức năng nhiệm vụ quyền hạn trách nhiệm cụ thể để việc thực hiện đạt kết quả cao Tăng cường tự kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, việc chấp hành nội quy – thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể . quy trách nhiệm và xử lí nghiêm người đứng đầu các phòng và các cá nhân có vi phạm theo các quy định Tăng cường công tác đào tạo quy hoạch , luân chuyển cán bộ, nâng cao năng lực trình độ về mọi mặt nhất là cán bộ quản lí cán bộ trực tiếp kinh doanh đảm bảo cạnh tranh, nhằm đáp ứng yêu cấu ngày một cao hơn trong môi trường cạnh tranh gay gắt của thị trường hội nhập Thường xuyên xây dựng phong cách văn hóa kinh doanh theo phương châm “hiện đại – văn minh –hiệu quả “mang đặc trưng của thuơng hiệu ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5663.doc
Tài liệu liên quan