Quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần S.K.Y

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị cần phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Kế toán chi phí – một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho nhà quản trị hoạch định, kiểm soát chi phí, ra quyết định trong kinh doanh và phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật của doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hạch toán giá thành đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp. Sự sống còn của các doanh nghiệp phụ thuộc vào các biện pháp tối ưu nhằm khai thác khả năng tiềm tàng của bản thân doanh nghiệp. Do đó, vấn đề bức xúc đặt ra hiện nay đối với các doanh nghiệp là làm sao với một số vốn hiện có mà doanh nghiệp có thể đầu tư, sản xuất kinh doanh các mặt hàng có chất lượng tốt, chi phí thấp, giá thành hạ mà vẫn đáp ứng được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Để đáp ứng được những đòi hỏi đó, không cách nào khác là doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính, có phương pháp kế toán thích hợp để phản ánh được các số liệu, thông tin một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực nhất về thực trạng của doanh nghiệp để các nhà quản lý doanh nghiệp có những phương pháp can thiệp kịp thời, đồng thời đề ra các mục tiêu phát triển phù hợp với doanh nghiệp của mình. Trong thời gian ngắn thực tập tại Công ty Cổ phần S.K.Y em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các phòng ban trong công ty để có thể tìm hiểu mọi hoạt động thực tế của công ty sau đó tiến hành phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SKY 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3 1.1. Quá trình hình thành 3 1.2. Lịch sử phát triển 3 1.3. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu 4 PHẦN II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 6 2.1. Tình hình cơ sở vật chất và lao động của Công ty 6 2.1.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật 6 2.1.2. Tình hình lao động của công ty 7 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 10 PHẦN III CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỎ PHẦN S.K.Y 13 3.1. Dây truyền sản xuất sản phẩm 13 3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 15 PHẦN IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 16 4.1. Tổ chức sản xuất 16 4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 16 PHẦN V CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S.K.Y 18 5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 18 5.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty 22 PHẦN VI KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 24 7.1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào 24 7.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 31 PHẦN VII MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 35 7.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 35 7.1.1. Môi trường vĩ mô 35 7.1.2. Môi trường ngành 36 PHẦN VIII THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP 39 8.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp 39 8.1.1. Ưu điểm của từng mặt quản trị 39 8.1.2. Hạn chế của từng mặt quản trị 41 8.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 43 KẾT LUẬN 44

doc50 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Quá trình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần S.K.Y, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
òng tổ chức) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cơ sở vật chất của công ty có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2008 tăng 899.617.555 đồng tương ứng tăng 34,5% so với năm 2007. Trong đó thì tỷ lệ tăng của phương tiện vận tải và thiết bị quản lý là nhiều nhất, phương tiện vận tải tăng 11%, thiết bị quản lý tăng 12,5%. Như vậy Công ty có xu hướng mở rộng quy mô sản xuất, tăng cơ sở vật chất. Công ty đã mua sắm thêm một số máy móc thết bị hiện đại để phục vụ cho sản xuất, xây dựng thêm nhà xưởng sản xuất nhằm nâng cao khối lượng sản phẩm sản xuất. Do mở rộng quy mô sản xuất nên nhu cầu về phương tiện vận tải và thiết bị quản lý là rất cần thiết và Công ty cũng đã chú ý đến điều này. 2.1.2. Tình hình lao động của công ty Đóng góp vào sự phát triển của xã hội cũng như của một doanh nghiệp thì yếu tố con người là rất quan trọng và không thể thiếu. Có được một cơ cấu lao động hợp lý và trình độ lao động ngày càng được nâng cao là một yếu tố thúc đẩy cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Là một doanh nghiệp sản xuất cơ khí, Công ty cổ phần S.K.Y có những đặc điểm riêng về lao động so với các ngành nghề kinh doanh khác. Tình hình lao động của công ty qua 2 năm từ năm 2007 đến năm 2008 được thể hiện qua bảng sau: Biểu số 2.2: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY Năm 2007 - 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007 Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%) +/- +/- (%) 1. Tổng số lao động - Tổng số lao động trực tiếp - Tổng số lao động gián tiếp 160 115 55 100 71.88 28.12 175 125 50 100 71.43 28.57 15 10 -5 9.4 8.7 -9.1 2. Trình độ lao động - Đại học, cao đẳng - Trung cấp, CN kỹ thuật - Phổ thông 160 36 40 84 100 22.5 25 52.5 175 40 45 90 100 22.9 25.7 51.4 15 4 5 6 30.7 11.1 12.5 7.1 3. Giới tính - Nam - Nữ 160 130 30 100 81.25 8.75 175 140 35 100 80 20 15 10 5 9.38 6.25 3.13 (Nguồn số liệu: Phòng tổ chức) Qua bảng phân tích trên ta thấy có sự biến động về số lượng lao động của công ty năm 2008 so với 2007. Số lượng lao động tăng lên 15 người tương đương với tỷ lệ tăng 9,4%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là để bổ sung đội ngũ trẻ để làm việc cho xí nghiệp, sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của công ty Honda - một mặt hàng mà công ty trong thời gian qua đã chế thử thành công và chính thức đi vào sản xuất từ năm 2008. Tuy nhiên nếu chỉ căn cứ vào sự biến động của tổng số lượng trong toàn công ty thì chưa thể đánh giá chính xác việc quản lý và sử dụng lao động ở công ty mà cần đi sâu phân tích tình hình lao động theo tính chất công việc, theo trình độ lao động và theo giới tính. * Theo tính chất lao động: Lao động gián tiếp có xu hướng giảm xuống. Năm 2008 giảm 5 người so với năm 2007 hay giảm 9,1%, còn lao động trực tiếp lại tăng 10 người tương ứng tăng 8,7%. Tỷ trọng lao động gián tiếp trong tổng lao động ngày càng giảm, còn tỷ trọng lao động trực tiếp ngày càng tăng điều này chứng tỏ công ty đang ngày càng nâng cao chất lượng, trình độ quản lý, thu nhỏ bộ máy quản lý đồng thời tăng thêm lực lượng lao động trực tiếp để tăng năng suất lao động, đảm bảo hoạt động có hiệu quả và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Công ty. * Theo trình độ lao động: Qua bảng số liệu ta thấy số người có trình độ đại học, cao đẳng của năm 2008 đã tăng 4 người tương ứng tăng 11,1% so với năm 2007. Trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật và phổ thông đều tăng lên. Điều này chứng tỏ Công ty đã chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân trong Công ty. * Theo giới tính: Do đặc thù về ngành nghề kinh doanh là sản xuất cơ khí- Một ngành công nghiệp nặng, đòi hỏi lao động không chỉ có trình độ và còn phải có sức khoẻ và nhanh nhẹn để đáp ứng nhu cầu công việc nên lao động của công ty phần lớn là nam giới. Năm 2008 cả lao động nam và nữ đều tăng. Lao động nữ tăng 5 người (3,13%), lao động nam tăng nhiều hơn 10 người (6,25%). * Tình hình tiền lương: Hiện nay tổng quỹ lương của công ty đã lên tới 2.184.000.000 đ. Trong đó: - Quỹ lương quản lý: 371.067.000 đ. - Quỹ lương gián tiếp: 863.622.000 đ. - Quỹ lương công nhân sản xuất: 1.812.069.378 đ. Lương bình quân toàn công ty là : 1.248.000 đ/người/tháng tăng so với năm 2006 trong đó: - Lương bình quân bộ phận quản lý: 2.471.369 đ/người/tháng. - Lương bình quân bộ phận gián tiếp sản xuất: 1.136.348đ/người/tháng. - Lương bình quân công nhân sản xuất: 1.348.586 đ/ người /tháng. 2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhiệm vụ của công ty là SXKD do đó công tác quản lý tài chính của công ty cũng được phân cấp và quản lý phù hợp với điều kiện sản xuất. Công ty căn cứ lập Kế hoạch tài chính năm theo: - Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Kế hoạch tăng, giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ. - Định mức kinh tế kỹ thuật. - Chi phí dự toán. Tình hình tài chính của công ty năm 2008 được thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau: Chỉ tiêu Số tiền Tổng tài sản Trong đó : - Tổng số vốn cố định - Tổng số vốn lưu động 2.089.968.000 7.820.927.002 Tổng doanh thu 10.521.553.384 Lãi gộp 1.554.719.949 Số ngân sách phải nộp - Số đã nộp : - Số còn phải nộp : 149.699.155 6.917.690 Các khoản phải nộp khác - Số phải nộp đâu kỳ : - Số còn phải nộp cuối kỳ : Trong đó : - Số thuế còn phải nộp năm trước - Thuế GTGT hàng bán nội địa phải nộp 12.077.200 -79.134 - 9.961.304 19.861.690 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2007 -2008: Biểu số 2.3: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KẾ TOÁN TỔNG HỢP CỦA CÔNG TY ĐVT: đồng Năm 2007 - 2008 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh 2008/2007 +/- +/- (%) Tổng doanh thu 9.026.159.000 10.521.453.384 1.495.294.384 16.6 Lợi nhuận gộp 1.365.272.000 1.554.719.494 189.442.494 13.9 Nộp ngân sách NN 281.476.160 435.321.458 -197.504.100 -12,73 Tổng vốn kinh doanh 2.979.681.300 3.681.615.321 1.701.934.021 23.6 Tổng quỹ lương 2.074.800.000 2.184.000.000 109.200.000 5.3 Thu nhập bình quân (đồng/người/tháng) 910.000 1.300.000 290.000 31,87 (Nguồn số liệu: Phòng kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất khả quan. Cụ thể, tổng doanh thu năm 2008 tăng 1.495.294.384 đồng tương ứng tăng 16,6%. Do vậy mà lợi nhuận cũng tăng 189.442.494 đồng tương ứng tăng 13,9% so với năm 2007. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Công ty đã chú trọng hơn đến khâu tiêu thụ sản phẩm, các mặt hàng của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường. Nhìn bảng ta thấy tổng vốn kinh doanh của năm 2008 tăng 1.701.934.021 đồng (tương ứng tăng 23,6%). Như vậy, số vốn kinh doanh tăng lên chứng tỏ quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Mặt khác thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên 290.000 đồng/người/tháng (tương ứng tăng 31,87%), chỉ sau một năm mà thu nhập bình quân đã tăng đáng kể chứng tỏ Công ty đã quan tâm đến đời sống của người lao động, tạo động lực thúc đẩy họ làm việc tốt hơn, chăm chỉ hơn để để xứng đáng với khoản tiền mà họ được nhận. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay thì mức tiền lương bình quân này chưa phải là cao, bởi vì với những khoản chi phí mà họ phải bỏ ra để chi trả cho cuộc sống thì mức thu nhập này chỉ đủ trang trải những nhu cầu cơ bản chứ chưa có tích luỹ. Vì vậy mà Công ty nên tạo việc làm thêm ngoài giờ để họ có thể nâng cao hơn mức thu nhập, cải thiện cuộc sống, đồng thời sản xuất thêm được nhiều sản phẩm từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. * Định hướng phát triển của Công ty: Trong những năm tiếp theo từ năm 2009 đến 2010 phương hướng và nhiệm vụ cơ bản của Công ty đề ra là: - Tăng trưởng sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu cơ bản khác năm sau cao hơn năm trước từ 15% đến 20%. - Giữ vững sản phẩm truyền thống, đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng phục vụ nông nghiệp, các linh kiệm phụ tùng nội địa hoá xe máy, tăng thị phần từ 15- 20%. - Tiếp tục đổi mới công nghệ, tăng cường các biện pháp quản lý đặc biệt là quản lý chất lượng sản phẩm, đưa hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000 áp dụng có hiệu quả trong toàn công ty. - Đổi mới tổ chức cán bộ, giảm thiểu lao động gián tiếp. - Thực hiện tốt chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước đối với công ty và cán bộ công nhân viên. - Chủ động, sáng tạo, nhạy bén trong sản xuất kinh doanh để hội nhập quốc tế có hiệu quả và đưa công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển. PHẦN III CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỎ PHẦN S.K.Y 3.1. Dây truyền sản xuất sản phẩm Công ty Cổ phần S.K.Y là doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm chính của công ty có kích cỡ tuy nhỏ nhưng đòi hỏi kỹ thuật chính xác và phức tạp. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất qua nhiều khâu khác nhau vì vậy mỗi công nghệ được giao cho một phân xưởng phụ trách. Với việc tổ chức các phân xưởng sản xuất như trên, Công ty Cổ phần S.K.Y có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm theo kiểu liên tục, khép kín từ khâu đưa vật liệu vào đến khâu tạo ra sản phẩm sản xuất hoàn chỉnh. Mỗi một phân xưởng sản xuất tạo ra một loại sản phẩm nhất định ví dụ: phân xưởng vòng bi thì tạo ra sản phẩm là vòng bi...Và vòng bi là sản phẩm truyền thống của công ty, đến nay vòng bi vẫn được tiếp tục sản xuất để cung cấp cho thị trường với mẫu mã, chất lượng ngày càng cải tiến, và hoàn thiện hơn. Sơ đồ 3.1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÒNG BI Bạc ngoài Nhập kho KCS toàn diện Cắt phôi Dập hình Quay bóng Kiểm tra Chọn lắp ráp kiểm tra Mài Nhiệt luyện KCS Tiện Rèn khuôn ủ Kiểm tra Đánh bóng Mài tinh Nhiệt luyện Mài nghiên Tạo phôi Kiểm tra Dũa Bana Đánh bóng Dập tạo hình Dập tạo hình Vòng cách Vòng bi Đinh tán Bảo quản đóng gói Đánh bóng đường lăn Công ty sản xuất theo dây chuyền sản xuất liên tục. Vòng bi được sản xuất qua 4 quy trình: bạc ngoài, vòng cách, vòng bi và đinh tán. Từ các bộ phận này sau khi được kiểm tra mới được lắp ráp và nhập kho. Trong 4 quy trình trên bạc ngoài là quan trọng nhất được kiểm tra kỹ thuật qua 2 lần mới đưa vào lắp ráp. Bạc ngoài qua 7 khâu sản xuất: cắt phôi, rèn khuôn, ủ, tiện, …, qua kiểm tra KSC mới đưa vào lắp ráp thành phẩm 3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất Công ty sản xuất từng mặt hàng theo dây chuyền công nghệ theo kế hoạch đã được tính trước do phòng kế hoạch gửi xuống phân xưởng, các trưởng phân xưởng dựa vào bản kế hoạch sản xuất đó để sản xuất đúng, đủ và đạt tiêu chuẩn các sản phẩm mà công ty đã đề ra. Đối với những mặt hàng cần gấp thì trưởng phân xưởng điều phối công nhân làm thêm giờ theo chính sách công ty đề ra. Công nhân được cấp phát trang thiết bị như gang tay, khẩu trang, quẩn áo bảo hộ để đảm bảo sức khỏe khi lao động. Công ty thiết kế xây dựng khu sản xuất theo từng phân xưởng, được bố trí quạt gió, đèn điện treo tường, mỗi phân xưởng được đặt bình nước lọc phục vụ công nhân giờ giải lao, khu văn phòng được lắp đặt thêm điều hòa. Công ty cũng xây dựng khu nhà bếp để nấu ăn cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo vệ sinh an toàn đủ dinh dưỡng, đẩm bảo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty. PHẦN IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 4.1. Tổ chức sản xuất Doanh nghiệp sản xuất theo dây chuyền liên tục, sản xuất theo đơn hàng, hợp đồng của khách hàng với số lượng lớn. Một chu kỳ sản xuất loại sản phẩm này mất 30 – 34 ngày, thành phẩm đóng gói mất từ 5 – 7 ngày. Như vậy chu kỳ sản xuất sản phẩm của công ty là tương đối dài. 4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp - Bộ phận sản xuất chính là bộ phận cắt, tạo phôi và dập tạo hình các bộ phận khác như: Dũa, bana, rèn khuôn, mài, ủ, tiện là những bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ để giúp tạo ra những thành phẩm chất lượng. - Bộ phận sản xuất phụ trợ là bộ phận điện nước và máy phát là những thứ không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Bộ phận sản xuất phụ thuộc: Cũng xuất phát từ nguồn hình thành và yêu cầu sản phẩm chính, khi đó sản xuất phụ thuộc mới được thực hiện như làm nhãn mác, bao bì, đóng gói… phụ thuộc vào số lượng sản xuất chính. - Bộ phận nhiệt luyện, kiểm tra và lắp ráp bảo quản đóng gói là những bộ phận phụ thuộc. - Bộ phận bảo dưỡng chuyên sửa chữa máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. - Bộ phận cung cấp là bộ phận có trách nhiệm cung ứng kịp thời mọi thứ cần thiết phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm. - Bộ phận vận chuyển: Bộ phận vận chuyển của công ty được trang bị xe để chuyển vật liệu, vật tư vào sản xuất và chuyển hàng vào kho thành phẩm. Khi có nhu cầu về sản xuất kế toán, quản lý các phân xưởng yêu cầu nguyên vật liệu định mức để sản xuất cho 1 chu kỳ sản xuất gửi lên phòng kinh doanh. Bộ phận vật tư sẽ tiếp nhận và cung cấp nguyên vật liệu cho phân xưởng đó sản xuất. Thành phẩm sau khi được kiểm tra, đóng gói được nhập kho, thông qua bộ phận vận chuyển sẽ được chuyển đến địa điểm giao hàng theo như hợp đồng đã ký. Sơ đồ 4.1: SƠ ĐỒ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY Kho vật liệu Kho vật tư Bộ phận bảo dưỡng Bộ phận điện nước, nén khí DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT CHÍNH KHO THÀNH PHẨM Đội vận chuyển PHẦN V CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CP S.K.Y 5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Để điều hành công việc sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp trước tiên phải có một bộ máy quản lý kiện toàn, giám sát mọi hoạt động trong doanh nghiệp và công ty Cổ phần S.K.Y cũng vậy. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty là một khối thống nhất, có quan hệ mật thiết với nhau, đứng đầu chịu trách nhiệm trước pháp luật cũng như quyền lợi của cán bộ, công nhân viên trong công ty là Giám đốc, Phó giám đốc, dưới là các phòng ban với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, chuyên làm trong công việc, làm việc hết mình vì công ty. Nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần S.K.Y là sản xuất kinh doanh đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp cũng như của cán bộ công nhân viên trong công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Xuất phát từ nhiệm vụ trên, hệ thống quản lý của công ty được tổ chức một cách thống nhất và chặt chẽ từ cao xuống thấp. Cụ thể hơn ta có mô hình sau: Sơ đồ 5.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Phòng QT HC GIÁM ĐỐC Phòng KHSX XN Nhiệt Luyện XN CK I XN CK II XN CK III XN Vòng bi Ngành TB NL Phòng KCS Phòng Công nghệ Phòng Thiết Bị Phòng SX KD Phòng Tài vụ PHÓ GIÁM ĐỐC Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty: - Giám đốc: Là người đứng đầu đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật. Giám đốc phụ trách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có nghĩa vụ nộp ngân sách và đảm bảo cuộc sống của CBCNV trong công ty. - Phó giám đốc SXKD: Giúp giám đốc về công tác kinh doanh, đảm bảo về trật tự phục vụ cho công tác sản xuất. Ngoài ra còn giúp giám đốc về KHSX, tiến độ kế hoạch, công tác sửa chữa thiết bị, công tác an toàn lao động, chất lượng sản phẩm, các định mức kỹ thuật, các phương án trả lương, công tác thi, nâng bậc cho công nhân trực tiếp sản xuất. - Phòng kế hoạch sản xuất: Đảm nhiệm việc lập các kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng. - Phòng tài vụ: Có nhiệm vụ đảm bảo đủ vốn sản xuất trong tháng, quý, năm. Theo dõi các hoạt động kinh doanh, phát kinh phí cho công ty theo đúng tiêu chuẩn quy định đã ban hành. Lập báo cáo tài chính theo đúng quy định. - Phòng SXKD: Đáp ứng đủ vật tư cho các phân xưởng theo kế hoạch, tìm khách hàng để tiêu thụ sản phẩm. - Phòng thiết bị: Quản lý toàn bộ cho công ty: Nhà xưởng, đường xá, thiết bị, quản lý việc khấu hao TSCĐ và công tác thanh lý thu hồi. - Phòng công nghệ : Chuẩn bị các kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm trong công ty, lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn, dài hạn đảm bảo các yêu cầu của các phân xưởng về công nghệ chế tạo sản phẩm, nghiên cứu cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý đánh giá các sáng kiến. - Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu mua về và sản phẩm trước khi xuất ra thị trường. - Phòng Quản trị hành chính: Quản lý, tổ chức lao động, điều độ lao động trong nội bộ, tiếp nhận lao động và đề xuất các phương án tổ chức cán bộ của công ty cho giám đốc. Quản lý công việc thuộc chế độ chính sách nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ với lí do khác. Quản lý định mức lao động phù hợp với các yêu cầu công tác an toàn lao động. Nhiệm vụ chung là đón tiếp phục vụ khách và CBCNV công ty đến làm việc với công ty (Sắp xếp lịch làm việc, tiếp khách, ghi chép các nghị quyết của các cuộc họp lãnh đạo công ty, liên hệ đối ngoại khi có nhu cầu.) Đảm bảo công tác an ninh, sức khoẻ, phục vụ đời sống cả 3 ca, công tác giải trí cho CBCNV để người lao động yên tâm sản xuất. Phòng Quản trị - Hành chính phụ trách các bộ phận như: + Bộ phận bảo vệ + Bộ phận y tế + Bộ phận tổ chức lao động + Bộ phận Văn phòng + Bộ phận đời sống - Các phân xưởng: Hoàn thành kế hoạch sản xuất được giao theo đúng tiến độ, đảm bảo tốt chất lượng sản phẩm. + Kế hoạch và các lệnh sản xuất được giao cho các đơn vị tại cơ sở lao động, trình độ tay nghề và số thiết bị hiện có tại các đơn vị. + Trưởng các phân xưởng trực tiếp sản xuất có nhiệm vụ tổ chức sản xuất và quản lý lao động, tài sản vật tư và khuôn giá tại đơn vị mình, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và thiết bị, giảm chi phí sản xuất, nâng cao mức sống cho người lao động, góp phần tích luỹ cho Công ty. + Bố trí lao động theo ca phải chấm công, đăng ký hàng ngày tại phòng tổ chức lao động. Hàng tháng gửi báo cáo thống kê hoạt động cùng bảng chấm công theo đúng lịch quy định để thanh toán lương. * Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp: Qua hệ thống quản lý trên, chúng ta thấy rõ đây là hệ thống quản lý rất chặt chẽ và gọn gàng. Hầu hết mọi việc đều do các trưởng phòng và các trưởng phân xưởng tự quyết định và chịu trách nhiệm. Ví dụ: Việc lập kế hoạch sản xuất đều do các trưởng phân xưởng thực hiện trên cơ sở các báo cáo của các phòng kinh doanh, xuất nhập các đơn hàng theo dặt hàng của khách. Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành phòng riêng, các chức năng khác của công ty như bảo vệ, vệ sinh, y tế, bếp… được tổ chức xen kẽ vào các phòng ban khác. Những công việc lớn do Giám đốc trực tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Với cách tổ chức này công ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu của công việc. 5.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty Công ty cổ phần S.K.Y với diện tích rộng 17 ha nên bố trí tập trung do vậy việc tổ chức sản xuất sản xuất kinh doanh, giao dịch cũng được tập trung, đảm bảo cho việc điều hành, giám sát phân công tập trung lao động, luân chuyển nhanh gọn từ khâu đưa vật liệu vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Do vậy tiết kiệm được thời gian sản xuất cũng như chi phí sản xuất.. Hiện nay công ty là tập hợp các nhà máy cũ, sản phẩm sản xuất rất đa dạng và phong phú nên công ty đã tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất chính. Mỗi phân xưởng thực hiện một nhiệm vụ riêng, sản xuất ra các loại sản phẩm khác nhau. Cụ thể ta có sơ đồ sau: Sơ đồ 5.2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y Xí nghiệp vòng bi Xí nghiệp cơ khí I Xí nghiệp cơ khí II Xí nghiệp cơ khí III Xí nghiệp Nhiệt luyện Ngành Thiết bị - Năng lượng Nhiệm vụ của các phân xưởng sản xuất như sau: - Xí nghiệp sản xuất vòng bi: Chuyên sản xuất các loại vòng bi phục vụ cho máy công cụ như: Vòng bi 6205, 6206 … - Xí nghiệp cơ khí I: chuyên sản xuất các phụ tùng, hàng khuôn cụ, gá lắp cho các xí nghiệp trong công ty, ngoài ra còn nhận gia công và làm các mặt hàng cơ khí như: con lăn, băng tải cho các đơn vị khai thác đá và than, nhà máy xi măng… - Xí nghiệp cơ khí II: Chuyên sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của Công ty Honda Việt Nam như: côn, nồi, bát phốt, đai ốc và bộ tay ga… - Xí nghiệp nhiệt luyện: Chuyên nhiệt luyện các mặt hàng trong Công ty và đơn đặt hàng ngoài công ty cho đủ độ bền theo yêu cầu kỹ thuật. - Ngành thiết bị- năng lượng: Chịu trách nhiệm về việc phục vụ sửa chữa máy móc, thiết bị và cung cấp năng lượng cho toàn công ty. PHẦN VI KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 7.1. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào a) Yếu tố đối tượng lao động Nguyên vật liệu dùng trong công ty là những linh kiện, vật tư dùng để sản xuất các sản phẩm vòng bi, các loại dũa, phụ tùng Honda… Với những nét đặc thù về mặt hàng sản xuất của Công ty, ngoài yêu cầu quản lý và quy trình sản xuất công nghệ của mình thì chi phí sản xuất còn được tập hợp theo mục đích, công dụng của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Các loại thép, hợp kim, hoá chất, dầu mỡ... - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trực tiếp và các khoản trích theo lương. - Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất chung, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Do công ty tiến hành sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng nên chủng loại vật tư khá đa dạng. Các loại nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất của công ty chủ yếu là mua ngoài và được chia thành các loại sau: - Nguyên vật liệu chính : Thép IIIC 15, các loại thép CP,... - Nguyên vật liệu phụ: Que hàn, sơn chống rỉ, đinh.... - Nhiên liệu: Điện, Than, xăng, dầu nhờn, mỡ... - Phụ tùng thay thế: Rơ le điện, tụ điện, hộp giảm thế... - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Gạch, ngói.... - Phế liệu: Phoi, sắt thép vụn.... Biểu số 7.1: BẢNG TÍNH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO (NVL) CẦN DÙNG TRONG 1 NĂM ĐỂ SẢN XUẤT “VÒNG BI” Tên NVL Số lượng (kg) Giá cả hiện hành (đồng/kg) Thành tiền Nguồn cung cấp Thép ống đen Φ76 x 2,8 12.879 10.800 139.093.200 Mua trong nước Thép 14 x 15 Φ50 89.700 3.002 269.279.400 Mua trong nước Thép CT5 x Φ21 100.560 5.005 503.302.800 Mua trong nước Thép áp liệu Φ133 23.501 11.900 279.661.900 Mua trong nước Thép áp liệu Φ112 9.321 11.500 107.191.500 Mua trong nước Thép áp liệu Φ178 6.435 11.500 74.002.500 Mua trong nước Thép C45 x Φ60 900 134 120.600 Mua trong nước Thép IIIC 15 các loại 40.980 11.951 489.751.980 Mua trong nước Bu lông chìm 10.899 1.200 131.856.102 Mua trong nước Đinh tán 800 6.000 4.800.000 Mua trong nước Chốt 12.098 800 9.678.400 Mua trong nước Tổng cộng 1.729.076.482 Qua bảng tổng hợp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất trong công ty ta thấy nguyên liệu chủ yếu là các loại thép. Nhiên liệu dùng cho sản xuất là Điện. Do nguyên vật liệu được nhập hoàn toàn trong nước đã bớt được khoản thuế nhập khẩu, giảm được chi phí đầu vào cho doanh nghiệp giúp hạ giá thành sản xuất sản phẩm. b) Yếu tố lao động * Cơ cấu lao động trong doanh nghiệp Để vận hành được dây truyền sản xuất với những thiết bị hiện đại, đòi hỏi người công nhân phải có trình độ tay nghề cao. Công ty rất quan tâm tới đội ngũ công nhân trẻ có trình độ. Chính vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tuyển chọn thêm lực lượng lao động có trình độ đại học nhăm đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trải qua 9 năm không ngừng phát triển, Công ty đã có sự biến động về số lượng lao động, cho đến nay Công ty hiện có 175 công nhân viên và 42 cán bộ quản lý Biểu số 7.2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY NĂM 2008 TT Bộ phận Tổng số Đại học Cao đẳng TC nghề Nam Nữ 1 Giám đốc 1 1 1 2 Phó GĐ sản xuất KD 1 1 1 3 Phòng KHSX 4 2 2 4 4 Phòng tài vụ 11 7 4 3 8 5 Phòng SXKD 5 2 3 4 1 6 Phòng thiết bị 5 2 3 5 7 Phòng công nghệ 3 3 2 1 8 Phòng KCS 3 2 1 3 9 Phòng QTHC 7 3 4 1 6 10 XN nhiệt luyện 28 2 26 23 5 11 XN cơ khí I 35 2 33 29 6 12 XN cơ khí II 35 2 33 30 5 13 XN cơ khí III 35 2 33 28 7 14 XN vòng bi 42 2 40 30 12 15 Ngành TBNL 2 2 2 Tổng cộng 217 23 29 165 166 51 (Nguồn số liệu: Phòng nhân sự) Công ty phân công lao động theo chức năng, đây là hình thức chia tách các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo các chức năng nhất định để từ đó giao phó công việc cho các bộ phận và từng người lao động trong doanh nghiệp. Toàn thể cán bộ, công nhân viên trong công ty được chia thành hai loại lao động là gián tiếp và trực tiếp sản xuất mà trong đó nhóm chức năng lớn nhất là các công nhân chính, những người trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm trong doanh nghiệp. Còn nhóm gián tiếp gồm các nhân viên và lao động quản lý ở các cấp quản lý và các phòng ban chức năng. * Nguồn lao động Nguồn lao động chính của công ty là các công nhân lành nghề, trình độ chuyên môn cao được đào tạo từ các trường công nhân kỹ thuật. Đội ngũ kỹ sư, cử nhân có nhiều kinh nghiệm quản lý cũng như kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ khí. Với nguồn nhân lực về con người tốt như vậy thì mọi hoạt động quản lý cũng như sản xuất trong công ty sẽ trơn tru và ngày càng hoàn thiện hơn. * Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Công ty không ngừng cải thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Xây dựng và đào tạo nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, kích thích tinh thần làm việc sáng tạo, hăng say của họ đối với công việc. Để phục vụ cho sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế, công ty có kế hoạch đào tạo chuyên môn và ngành nghề cho người lao động dưới các hình thức sau đây: - Huấn luyện tại chỗ theo từng công việc cụ thể hàng ngày tại công ty. - Huấn luyện đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn để nâng cao trình độ nghề nghiệp chuyên môn tại cơ sở trong hoặc ngoài nước theo nhu cầu công việc của công ty. Mục đích của khóa đào tạo giúp công nhân trong công ty tiếp thu công nghệ mới, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật lành nghề có nhiều kinh nghiệm trở thành nòng cốt xây dựng công ty phát triển vững mạnh. - Người lao động phải chịu trách nhiệm trước công ty về kết quả học tập của mình. Công ty quan tâm đến chương trình đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng khi thay đổi công nghệ hoặc tổ chức sản xuất. Ngoài ra, công ty còn tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân viên có thời gian tham gia học tập tại các lớp học buổi tối do các trường Đại học mở ra để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. * Các chính sách động viên hiện thời của doanh nghiệp - Thời gian làm việc: Thời gian làm việc bình thường của người lao động trong công ty được thực hiện theo luật lao động và các văn bản có liên quan khác. Đối với phụ nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì thời gian làm việc một ngày giảm đi 1 giờ (được hưởng nguyên lương). - Thời gian nghỉ có tính lương + Thời gian nghỉ giải lao: 2 lần mỗi lần 15 phút. + Thời gian nghỉ 30 phút đối với lao động ữ trong thời kỳ sinh lý. + Thời gian nghỉ giữa ca là 45 phút đối với lao dộng làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau. + Thời gian học tập, huấn luyện về PCCC và an toàn vệ sinh lao động. + Nghỉ lễ: Các ngày nghỉ được hưởng nguyên lương. Các ngày lễ như Tết dương lịch, ngày quốc tế lao động… công ty sẽ cho người lao dộng một khoản lương thưởng. + Nghỉ phép: Người lao động được nghỉ mỗi năm 12 ngày. Số ngày phép năm được tăng theo thâm niên, cứ sau 5 năm được tăng thêm 1 ngày. Ngoài ra, ngày nghỉ do công ty quy định, số ngày nghỉ còn lại người lao động có quyên nghỉ theo nguyện vọng và phải có đơn nghỉ phép trước 7 ngày. Số ngày phép trong năm nếu không nghỉ sẽ được nghỉ tiếp cho đến hết tháng 3 năm sau. Trường hợp không nghỉ sẽ được thanh toán 100% tiền lương tính theo số ngày không nghỉ. - Các dạng nghỉ khác có lương: + Mình kết hôn: nghỉ 3 ngày + trợ cấp. + Con kết hôn: nghỉ 1 ngày. + Bố mẹ (cả bên vợ hoặc chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3 ngày + trợ cấp. + Anh chị em ruột (cả bên vợ hoặc chồng) chết: nghỉ 1 ngày. + Ông bà nội ngoại (cả bên vợ hoặc chồng) chết: nghỉ 1 ngày. + Anh chị em ruột (cả bên vợ hoặc chồng) kết hôn: nghỉ 1 ngày. - Quy định riêng đối với lao động nữ: + Người sủ dụng lao động không được điều động lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi làm thêm giờ hoặc làm ca đêm. + Công ty có chính sách nâng cao trình độ, chăm sóc sức khỏe, tăng cường phúc lợi về vật chất và tinh thần của lao động nữ nhằm phát huy có hiệu quả năng lực nghề nghiệp, kết hợp hài hòa cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. c) Yếu tố vốn Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là nguồn vốn cơ bản hình thành nên các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp, là nguồn vốn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty là cổ phần thì phải tổ chức hạch toán chi tiết nguồn vốn kinh doanh theo từng loại nguồn vốn (vốn góp, thặng dư cốn, vốn khác). Trong đó vốn góp được theo dõi chi tiết cho từng thành viên tham gia góp cổ phần (cổ đông). Trong quá trình hoạt động, mở rộng sản xuất kinh doanh của mình công ty cần một lượng vốn lớn, vì thế ngoài nguồn vốn tự có như vốn góp thì công ty phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như: Vay ngân hàng, tổ chức tín dụng… Biểu số 7.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn BẢNG TỔNG HỢP NGUỒN VỐN Đơn vị tính: triệu đồng Yếu tố vốn Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) Vốn cố định bình quân trong năm 1.760 24 2.089 21 329 15 Vốn luu động bình quân trong năm 5.650 76 7.820 79 2.170 38 Tổng vốn bình quân trong năm 7.410 100 9.909 100 2.499 53 Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân trong năm 2008 đều tăng so với năm 2007 do công ty nâng cấp máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những mặt hàng có chất lượng cao. Doanh nghiệp bán sản phẩm tốt hơn nên vốn lưu động cũng tăng mạnh, tăng 2.170 triệu đồng (hay 38%). 7.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là một trong những chức năng quan trọng của doanh nghiệp bao gồm: tiêu thụ, sản xuất, hậu cần, kinh doanh, tài chính – kế toán, quản trị doanh nghiệp. Để tính giá sản phẩm tiêu thụ Công ty Cổ phần S.K.Y tính theo phương pháp tỷ lệ. Giá thành của sản phẩm vòng bi nhập kho đúng bằng tổng chi phí sản xuất tập hợp được tại Xí nghiệp Vòng bi và Bộ phận Nhiệt luyện. Kế toán giá thành căn cứ vào chi phí tập hợp được tại các phân xưởng để tiến hành tính giá thành sản phẩm nhập kho. Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành SP Khối lượng SP hoàn thành nhập kho a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần S.K.Y Các sản phẩm của Công ty Cổ phần S.K.Y có mẫu mã đa dạng, phong phú, giá thành hợp lý nên được nhiều người tiêu dùng lựa chọn. Sản phẩm vòng bi của công ty hiện được các hãng xe như: Hyundai, Honda, Kia, Toyota, Ford…sử dụng. Sau 9 năm hoạt động công ty đã mở rộng mạng lưới bán hàng trên toàn quốc. Biểu số 7.4: DOANH THU NĂM 2007 – 2008 THEO TỪNG KHU VỰC Đơn vị tính: triệu đồng Khu vực Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Mức tăng giảm Tỷ lệ (%) Hà Nội 12.613 39,64 15.125 40,06 2.512 23,98 Phía Bắc 606 1,905 769 2,037 163 6,80 Phía Trung 8.727 27,43 9.879 26,16 1.152 15,79 Phía Nam 9.873 31,03 11.987 31,75 2.114 20,09 Tổng số 31.819 100 37.760 100 5.941 66.66 b) Chính sách sản phẩm – thị trường Với sự thay đổi chóng mặt của công nghệ hiện đại, công ty đã không ngừng cải tiến, thay đổi mẫu mã, kiểu dáng cũng như chất lượng của tất cả các loại sản phẩm sản xuất ra để tiêu thụ trên thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Hệ thống bảo hành của Công ty được phủ khắp các tỉnh thành trong cả nước là nguồn thông tin tích cực để công ty ngày càng hoàn thiện chất lượng sản phẩm. c) Chính sách giá Khi định giá cho các sản phẩm, Công ty thường căn cứ trên giá thành sản xuất sản phẩm, tình hình biến động giá nguyên vật liệu, Công ty quy định bảng giá, giá cơ sở còn gọi là giá xuất xưởng sau khi đã cân nhắc chỉ tiêu lợi nhuận, đặc biệt đảm bảo yếu tố cạnh tranh và khả năng chấp nhận thanh toán của khách hàng và thị trường. Giá bán sản phẩm = Giá thành đơn vị SP + Lợi nhuận mong đợi Trên cơ sở bảng giá cơ sở công ty đưa ra các chính sách thưởng, chiết khấu bán hàng theo từng tháng, quý, năm, bao gồm các khoản chiết khấu trực tiếp trên hóa đơn, thưởng thanh toán, thưởng sản phẩm. Ngoài ra, công ty cũng hỗ trợ khách hàng các khoản tín dụng nhất định tùy thuộc vào quy mô và loại hình khách hàng. d) Chính sách phân phối Để đảm bảo tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường rộng lớn, cung cấp với số lượng kịp thời công ty đã xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ với các trung gian tiêu thụ. Hiện tại, Công ty đang thực hiện bán hàng qua các kênh sau: + Công ty, Nhà phân phối cấp I, Cửa hàng bán lẻ, Người tiêu dùng. + Công ty, Các cửa hàng điểm của công ty tại các tỉnh thành, Người tiêu dùng. Để hệ thống kênh tiêu thụ hoạt động có hiệu quả, công ty thường xuyên kiểm tra chặt chẽ, chỉnh lý, sửa chữa những hạn chế và có những kích thích để phát huy các điểm mạnh nhằm nâng cao doanh số bán và số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. e) Chính sách xúc tiến bán hàng Để phục vụ công tác xúc tiến bán hàng, Công ty có ba chi nhánh bán hàng chia theo khu vực Bắc, Trung, Nam. Nhân viên bán hàng tại các chi nhánh này chịu trách nhiệm chào hàng, giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tiếp cho các nhà phân phối và người tiêu dùng. Ngoài bộ phận bán hàng trực tiếp, Công ty còn rất nhiều hoạt động maketting như: Quảng cáo, Khuyến mại, Khảo sát ý kiến của khách hàng… PHẦN VII MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN S.K.Y 7.1. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 7.1.1. Môi trường vĩ mô a) Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế với các yếu tố như: tốc độ phất triển nền kinh tế, lạm phát kinh tế, cán cân thanh toán… đều có tác động đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các yếu tố này tương đối rộng nên cần chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, ví dụ như tỷ lệ lạm phát ổn định thì doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. b) Môi trường công nghê Với công nghệ mới hiện đại, sản phẩm sẽ có chất lượng cao hơn nên được người tiêu dung chấp nhận dễ dàng hơn. Từ sự nhận biết về xu hướng phát triển công nghệ giúp doanh nghiệp xác định được ngành kinh doanh cho phù hợp với xu thế tiêu dung trong tương lai, và từ đó vạch ra chiến lược tiêu thụ sao cho mỗi chủng loại hàng hoá tiêu thụ phù hợp với môi trường công nghệ nơi nó được sủ dụng. c) Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên rất phong phú và đa dạng bao gồm: đất đai, nguồn tài nguyên, khoáng sản, tài nguyên động thực vật, nguồn nước, khí hậu, vị trí địa lý… Tự nhiên vừa cung cấp các yếu tố vật chất trục tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế, vừa tạo môi trường kinh doanh cho các hoạt động đó. Những yếu tố vật chất mà tự nhiên cung cấp cho loài người (tài nguyên thiên nhiên) là nguồn lực kinh tế, là những yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong các hopạt động kinh tế, vì thế, nó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. d) Môi trường văn hoá – xã hội Các tham số và xu hướng vận động của môi trường văn hoá – xã hội ảnh hưởng lớn đến cách thức mua sắm của người tiêu dung cũng như cách thức sử dụng tác động đến khách hàng do vậy các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ xu hướng phát triển dân số cũng như mức sống của từng lớp người trong xã hội để có giải pháp thích hợp. Có thể thấy rõ rằng tập quán tiêu dùng, quan điểm về mức sống, tôn giáo, định chế xã hội, ngôn ngữ… cũng ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp vì những thông số này ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý người tiêu dùng. e) Môi trường luật pháp Các yếu tố luật pháp có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo những hoạt động về thuế, lao động, các quy định trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Những thay đổi trong môi trường này có thể tạo cơ hội tiêu thụ hoặc đe doạ trực tiếp đến hoạt động sản xuất cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. f) Môi trường quốc tế Hiện nay, với sự phát triển như vũ bão về khoa học công nghê đòi hỏi mỗi quốc gia phải công nghệ hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập và phát triển theo cả hai bên cùng có lợi. Khi đã hội nhập thì mỗi quốc gia phải có những chính sách phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với môi trường quốc tế. 7.1.2. Môi trường ngành a) Một số đối thủ cạnh tranh của công ty Thị trường cơ khí tại Việt Nam ngày càng trở lên sôi động với sự tham gia của các công ty có tên tuổi như: Công ty TNHH GMB Việt Nam, Công ty TNHH Đầu tư XNK Phong Hoàng Việt Nam, Công ty Cổ phần An Phát…Các công ty trên đều là nhà nhập khẩu và phân phối các loại vòng bi trên thị trường Việt Nam. Các sản phẩm đều được nhập khẩu từ các nước: Anh, Pháp, Đức. Nhật Bản, Trung Quốc…nên có chất lượng rất tốt, ổn định, sản phẩm có mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, do sản phẩm được nhập khẩu từ nước ngoài về nên giá bán cao chỉ phù hợp với những khách hàng có thu nhập cao. Trong khi đó Công ty Cổ phần S.K.Y là công ty có dây chuyền sản xuất ra các sản phẩm với sản phẩm chính là vòng bi. Các sản phẩm làm ra cũng có chất lượng đảm bảo, mẫu mã đa dạng và giá thành hợp lý nên nhận được nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng. Mặc dù chi phí sản xuất thấp và giá thành có hạ nhưng chưa có hoạt động quảng bá thương hiệu hợp lý nên sản phẩm của công ty vẫn chưa được khách hàng biết đến nhiều. Chính điều này làm cho khả năng tiêu thụ sản phẩm chưa cao. b) Cạnh tranh tiềm ẩn Số lượng đối thủ cạnh tranh, điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh trên từng khu vực, theo từng nhóm khách hàng, trên thị trường theo từng mặt hàng, từng thời kỳ đều ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp. c) Áp lực của nhà cung cấp Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các hãng nổi tiếng, với công nghệ tốt và trình độ tay nghề cao, việc đưa ra các chiến lược thay đổi đòi hỏi ban lãnh đạo công ty phải cân nhắc và thận trọng tránh rủi ro hay thất thoát cho công ty. Các nhà cung ứng sản phẩm cũng phải có những chính sách thật tốt đặc biệt là chính sách về giá, hoạt động maketing để có thể đứng vững trên thị trường mà không bị các đối thủ cạnh tranh đào thải ra khỏi thị trường hàng hóa. Ngoài ra, nhà cung ứng còn phải chịu áp lực về chỉ tiêu doanh thu hàng tháng d) Áp lực khách hàng Nhu cầu mong muốn đối với sản phẩm cũng như nguồn thu nhập của người tiêu dùng ảnh hưởng không ít đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng sẽ có khả năng thực hiện các nhu cầu cao hơn. Nhờ việc nghiên cứu về nhu cầu và thu nhập của người tiêu dùng mà doanh nghiệp sẽ thấy được sự biến động về sản lượng tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu về nhu cầu, tình hình thu nhập của người tiêu dùng qua đó xác định được chiến lược sản xuất và tiêu thụ đúng đắn nhất. e) Sản phẩm thay thế Để có thể tiếp tục hoạt động và phát triển trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo ra nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. PHẦN VIII THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP 8.1. Đánh giá chung về các mặt quản trị của doanh nghiệp Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần S.K.Y đã giúp em nắm bắt được những vấn đề khái quát về hoạt động của một công ty sản xuất và kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế hiện nay, cạnh tranh gay gắt là điều không thể tránh khỏi song ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn duy trì được sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm của công ty và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Công ty có bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, cơ cấu hợp lý nên việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh từ công ty đến các nhà máy sản xuất được thưc hiện nhanh chóng, kịp thời và đạt hiệu quả cao. 8.1.1. Ưu điểm của từng mặt quản trị a) Maketting Mặc dù bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường song ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty vẫn duy trì được sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho đa số lao động. Sản phẩm vòng bi của công ty vẫn chiếm được lòng tin của khách hàng và dần khẳng định được thương hiệu của mình với người tiêu dùng cả nước. Có được những thành công như vậy là do công ty có được những điều kiện sau đây: - Công ty có đội ngũ công nhân viên năng động, nhiệt tình, sáng tạo, thành thạo về tay nghề và được đào tạo có bài bản ở các trường nghề trong cả nước. - Công ty thường xuyên nâng cấp máy móc và công nghệ sản xuất để sản phẩm làm ra có chất lượng ngày càng tốt hơn, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. - Công ty còn chú trọng mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm vòng bi của công ty không chỉ được tiêu thụ ở một tỉnh thành nhất định mà đã có mặt ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước. b) Lao động tiền lương Mặc dù công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh nhưng công ty vẫn cam kết đảm bảo việc làm cũng như mọi chế độ tiền lương cho người lao động. Hiện nay, Công ty Cổ phần S.K.Y đã thực hiện trích BHXH, BHYT và KPCĐ cho công nhân viên theo đúng chế độ Nhà Nước quy định. Hàng năm công ty có tổ chức kiểm tra sức khỏe cho tất cả cán bộ, công nhân viên trong công ty nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động. c) Quản lý sản xuất Mặt bằng sản xuất trong công ty được bố trí rộng rãi, thoáng mát và đầy đủ ánh sáng. Công nhân được làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn lao động. Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, công ty thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân. Ngoài ra, hình thức đào tạo tại chỗ ngay trong lúc làm việc cho công nhân cũng rất tốt, với ưu điểm là tiết kiệm được chi phí và người học vừa học vừa tham gia được vào quá trình sản xuất. d) Quản lý chi phí và giá thành Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm nhất là khi thị trường hiện nay luôn có sự cạnh tranh khốc liệt Công ty đã ra sức tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là quản lý chi phí sản xuất và gía thành sản phẩm tại công ty. Điều này được thể hiện rõ trong kế hoạch mua nguyên vật liệu của công ty. Hệ thống kế toán của công ty hiện nay tương đối hoàn chỉnh, phù hợp với hoạt động quản lý sản xuất. Hiện nay, công ty đang áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là hợp lý vì sản phẩm của công ty có giá trị lớn nên việc theo dõi đích danh các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm là cần thiết cho việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. e) Quản lý tài chính Để đạt được mục đích kinh doanh có hiệu quả công ty phải thường xuyên kiểm tra đánh giá mọi diễn biến của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó lãnh đạo doanh nghiệp đã đề ra được những biện pháp giải quyết, những khả năng doanh nghiệp có được từ đó có biện pháp khai thác cũng như phòng ngừa được những rủi ro trong kinh doanh. 8.1.2. Hạn chế của từng mặt quản trị a) Maketting Chiến lược sản phẩm chưa được đổi mới kịp thời. Chính sách quảng cáo chưa được quan tâm đúng mức, chí phí cho quảng cáo còn thấp. Ngoài ra, công tác tổ chức và quản lý mạng lưới tiêu thụ còn lỏng lẻo, chưa mang lại hiệu quả cao. Đội ngũ nhân viên bán hàng chưa được đào tạo chuyên nghiệp. b) Lao động tiền lương Với hình thức trả lương căn cứ theo thời gian làm việc chỉ thích hợp với bộ phận gián tiếp và quản lý, còn bộ phận sản xuất thì không nên trả lương theo hình thức này vì không thể định mức lao động một cách chính xác được, nó dễ mang tính chất bình quân nên không phân biệt được người làm việc tích cực với người lười nhác, do đó không khuyến khích được người lao động sử dụng hợp lý thời gian lao động cũng như nâng cao năng suất lao động và chất lượng lao động của mình. c) Quản lý sản xuất Trong quá trình sản xuất, máy móc thiết bị vận hành cho sản xuất đã bị khấu hao nhiều, công nghệ lỗi thời hoạt động không có hiệu quả do đó sản phẩm của công ty sản xuất ra khó có thể cạnh tranh trên thị trường. Doanh nghiệp nên đầu tư mua máy móc thiết bị mới và hiện đại để đáp ứng nhu cầu sản xuất, cung ứng dịch vụ cho khách hàng. d) Quản lý chi phí và giá thành Đối với kế toán nguyên vật liệu: Việc cập nhật chứng từ nhập – xuất kho không được tiến hành thường xuyên. Điều này làm cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật, không chính xác, không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối với hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, việc tính lương phải trả cho công nhân sản xuất theo thời gian đã không tiết kiệm được chi phí nhân công trong việc tính giá thành sản phẩm. Đối với hạch toán chi phí sản xuất chung: Việc hạch toán công cụ, dụng cụ chỉ phân bổ một lần là không hợp lý vì như vậy sẽ đẩy giá thành lên rất cao nếu như trong kỳ phát sinh mua sắm những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn. Đối với hạch toán giá tri sản phẩm hỏng: Phần giá trị thiệt hại sản phẩm hỏng được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm, điều này sẽ không hạn chế được lượng sản phảm hỏng vì không quy trách nhiệm thuộc về đối tượng nào dẫn đến người lao động không quan tâm đến việc hạn chế thiệt hại này. e) Quản lý tài chính Dựa vào tình hình tài chính của công ty ta nhận thấy rằng việc quản lý tài chính còn chưa đạt hiệu quả tối ưu. Nếu xét về khía cạnh lợi nhuận thì những năm trước công ty luôn làm ăn có lãi. Lý do xuất phát từ mục tiêu lâu dài của công ty là muốn đầu tư mở rộng thị trường, khẳng định vị trí của mình trên thị trường nên đã chấp nhận chi phí lớn làm cho lợi nhuận thu được giảm tương đối. Khi đã mở rộng thị trường phân phối, công ty sẽ duy trì mức doanh thu và giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Như vậy, về lâu dài thì công ty hoàn toàn có thể nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn. Tất nhiên điều đó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và cần phải có những chương trình, giải pháp cụ thể cho những bước tiếp theo. 8.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài em lựa chọn qua đợt thực tập này là “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” là do: + Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp luôn luôn phải bỏ ra những khoản chi phí để tổ chức sản xuất, điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Và để cho những chi phí bỏ ra thực sự có hiệu quả, thì đòi hỏi trước hết nó phải được hạch toán chính xác trong mỗi quá trình sản xuất. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc hết sức quan trọng. Nó cung cấp thường xuyên các thông tin cần thiết cho sự điều hành, quản lý, ra quyết định của các chủ doanh nghiệp. + Từ việc nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại công ty sẽ phát hiện được những điểm mạnh cần khai thác, điểm yếu cần khắc phục. Từ đó có những ý kiến đề xuất trong việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả đồng vốn, từng bước hạ giá thành sản phẩm. KẾT LUẬN Đi cùng với nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp với nhau là điều không tránh khỏi. Và để có được chỗ đứng của mình trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp tổ chức phải phấn đấu trong việc kiểm soát chi phí, kiểm soát các hoạt động của mình một cách có hiệu quả để có thể tạo ra một chi phí thấp nhất nhưng lợi nhuận thu về là cao nhất. Để đạt được điều đó, công việc phân tích và tính giá thành là một việc làm cần thiết đối với bất kì một doanh nghiệp hay tổ chức nào. Qua các kết quả thu thập được từ việc tìm hiểu công tác kế toán giá thành tại công ty có thể thấy rằng công ty đã có sự quan tâm và đầu tư đúng đắn đến việc hình thành các khoản mục chi phí, cũng như ảnh hưởng của những biến động của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản phẩm. Bởi vì chi phí sản xuất đóng một vai trò quan trọng, nó chính là giá thành sản phẩm, nó quyết định giá bán sản phẩm và ảnh hưởng đến lợi nhuận công ty. Hiện nay, ngoài Công ty Cổ phần S.K.Y còn có rất nhiều công ty khác đã hoạt động rât thành công trong lĩnh vực cơ khí. Vì vậy, để có thể đứng vững trên thị trường nhất là thị trường có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay Công Ty cần tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, bởi vì mọi doanh nghiệp chỉ có thể tiêu thụ được sản phẩm khi giá bán sản phẩm phù hợp với khả năng của người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu số 2.1: Tình hình cơ sở vật chất của công ty Biểu số 2.2: Tình hình lao động của công ty Biểu số 2.3: Một số chỉ tiêu kế toán tổng hợp của công ty năm 2007 - 2008 Sơ đồ 3.1: Quy trình công nghệ sản xuất vòng bi Sơ đồ 4.1: Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty Sơ đồ 5.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 5.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất ở công ty cổ phần s.k.y Biểu số 7.1: Bảng tính các yếu tố đầu vào (nvl) cần dùng trong 1 năm để sản xuất “vòng bi” Biểu số 7.2: Cơ cấu lao động của công ty năm 2008 Biểu số 7.3: Bảng tổng hợp nguồn vốn Biểu số 7.4: Doanh thu năm 2007 – 2008 theo từng khu vực TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS Nguyễn Thị Đông (2001), “Hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp” - Trường ĐH Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê HN. 2. TS Võ Văn Nhị , “Kế toán tài chính” – NXB Thống kê HN. 3. TS Võ Văn Nhị (2005), “Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính doanh nghiệp” – Nhà xuất bản Tài chính. 4. TS Nghiêm Văn Lợi (2004), “Kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ” - Nhà Xuất bản Tài chính HN. 5. Lý thuyết bài giảng của tập thể giáo viên bộ môn Kế toán. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DỊCH NGHĨA CF NVTTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp CF NC TT Chi phí nhân công trực tiếp CF SXC Chi phí sản xuất chung TK Tài khoản NC Nhân công CN Công nhân CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế KPCĐ Kinh phí công đoàn KH Khấu hao TSCĐ Tài sản cố định SP Sản phẩm SPDD Sản phẩm dở dang HSL Hệ số lương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA9319.DOC
Tài liệu liên quan