Nghiên cứu ứng dụng trong chọn
giống, lai tạo giống hoặc chuyển gene để
tạo ra các giống cá mới có chất lượng. Mở
rộng phạm vi nghiên cứu thu thập thêm
nhiều mẫu cá thuộc chi Anabas của Việt
Nam và các nước trên thế giới. Thiết kế
mồi đặc hiệu và xây dựng hoàn thiện quy
trình giải trình tự gene ty thể COI cho tất cả
các loài cá thuộc chi Anabas. Cần sử dụng
thêm một số chỉ thị khác trong genome để
định danh chính xác tên loài và xây dựng
hệ thống mã vạch DNA cho các loài cá
thuộc chi Anabas.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Quan hệ di truyền các loài cá thuộc chi anabas dựa trên chỉ thị gene ty thể coi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang 
62 
QUAN HỆ DI TRUYỀN CÁC LOÀI CÁ THUỘC CHI Anabas 
DỰA TRÊN CHỈ THỊ GENE TY THỂ COI 
GENETIC RELATION OF FISHES IN THE GENUS Anabas USING 
MITOCHONDRIAL CYTOCHROME OXIDASE SUBUNIT I (COI) MARKER GENE 
TRƯƠNG THẾ QUANG 
 TS. Trường Đại học Văn Lang, truongthequang@vanlanguni.edu.vn, Mã số: TCKH13-08-2019 
TÓM TẮT: Tách chiết và thu nhận DNA tổng số của 60 mẫu cá rô đồng gồm bốn loại, ký 
hiệu A1, A2, A3, A4 ở Thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận bằng phương pháp 
trích ly với bộ kit PHUSA-IHHNV theo quy trình của Công ty Sinh hóa Phù Sa. Các nhóm 
cá có khoảng cách di truyền gần gồm nhóm 3 và nhóm 4 (0,0285),... Các loài Anabas 
testudineus India, Anabas testudineus Myanmar được nhận diện lại là Anabas cobojius 
India, Anabas cobojius Myanmar thuộc nhóm 1. 
Từ khóa: cá rô đồng; cây phát sinh loài; đa dạng di truyền; gene COI. 
ABSTRACT: Total DNA of 60 specimens of the anabas included four types of A1, A2, A3, 
A4 in Ho Chi Minh city and the vicinities were extracted by extraction method with 
PHUSA-IHHNV kit and according to the process of the Phu Sa Biochemical Company. The 
species Anabas testudineus India, Anabas testudineus Myanmar were identified as Anabas 
cobojius India, Anabas cobojius Myanmar belongs to group 1. 
Key words: anabas; phylogeny tree; genetic diversity; COI gene. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Anabas là một chi cá rô đồng bản địa 
của vùng Nam và vùng Đông Nam châu Á. 
Trong tự nhiên, các loài cá thuộc chi 
Anabas có thể dài đến 30 cm, chúng có thể 
sống được trong môi trường nước lợ và 
nước ngọt [12, tr.4474-4489]. Các loài cá 
thuộc chi này sống trong các thủy vực ở các 
vùng Đông Nam Á, kể cả ở India, Sri 
Lanka, Bangladesh, Myanmar, Malaysia, 
Thailand, Việt Nam và Philippines. 
Có hai loài được ghi nhận trong chi Anabas 
là cá rô sông Hằng (Anabas cobojius Hamilton, 
1822) và cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 
1792) [4], Hình 1. 
a) Anabas testudineus [11] 
b) Anabas cobojius [10] 
Hình 1. Các loài cá thuộc chi Anabas 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, Tháng 01 - 2019 
63 
Năm 2013, Trương Ngọc Trinh và các 
cộng sự đã so sánh đặc điểm hình thái và 
di truyền của các dòng cá rô nuôi (cá rô 
đầu vuông) và cá rô tự nhiên. Tỷ lệ tương 
đồng trình tự gene COI của cá rô đầu 
vuông và cá rô tự nhiên là 99 %, nếu so 
với cá rô (Anabas testudineus) đã được 
công bố trên cơ sở dữ liệu GenBank hoặc 
Boldsystems là 97 %. Chứng tỏ cá rô đầu 
vuông và cá rô tự nhiên cùng là loài 
Anabas testudineus [7, tr.23-30]. 
Năm 2014, Zhao H. và các cộng sự đã 
giải trình tự bộ gene ty thể hoàn chỉnh của 
Anabas testudineus có chiều dài 16603 bp 
bao gồm 13 gene mã hóa protein, 2 gene 
mã hóa rRNA, 22 gene mã hóa tRNA và 
một vùng kiểm soát [13, tr.25-40]. 
Các công trình nghiên cứu định danh 
loài trên thế giới đã ứng dụng việc giám 
định gene và biến đổi di truyền bằng 
phương pháp sinh học phân tử. Đối với 
nhiều loài vật nuôi, một số gene trong bộ 
gene ty thể (mitochondrial DNA) như COI 
(cytochrome oxidase subunit I), NADI 
(nicotinamide dehydrogenase subunit 1), 
COB (cytochrome b) và vùng giao gene 
ITS-2 (internal transcribed spacer 2) thuộc 
bộ gene trong nhân (nuclear DNA) đã được 
xem là chỉ thị phân tử quan trọng trong 
công tác định danh, phân loại loài. Tuy 
nhiên, gene ty thể tiến hóa nhanh hơn với 
các gene nhân. Gene ty thể thường được sử 
dụng để phân tích mối quan hệ phát sinh 
chủng loại đối với các đơn vị phân loại bậc 
thấp như họ, tộc, giống, loài. Trong đó gene 
ty thể COI tiến hóa nhanh và được sử dụng 
để phân tích mối quan hệ giữa các loài 
trong cùng giống hoặc ở đơn vị dưới loài 
[3]. Gene COI có thể dùng kiểm tra các 
mẫu đã bảo quản trong thời gian dài mà 
không bị ảnh hưởng. Trong nghiên cứu 
này, ứng dụng phương pháp di truyền phân 
tử dựa trên chỉ thị gene COI để tìm hiểu 
mối quan hệ phân loại giữa các dòng cá rô 
ở các vùng phụ cận, đồng thời tìm hiểu 
quan hệ di truyền của cá rô đồng ở Việt 
Nam và các loài cá thuộc chi Anabas ở các 
nước lân cận đã có trình tự gene ty thể COI 
lưu trữ trên cơ sở dữ liệu GenBank, nhằm 
góp phần bổ sung thông tin đáng tin cậy, có 
sức thuyết phục cao trong việc nhận dạng, 
phân loại các loài cá thuộc chi này. 
2. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 
Mục tiêu nghiên cứu, giải trình tự gene 
ty thể COI của các loài cá thuộc chi 
Anabas, xác định quan hệ di truyền và phân 
nhóm theo khoảng cách di truyền của các 
loài cá thuộc chi này. Kết quả nghiên cứu là 
cơ sở khoa học ứng dụng trong nuôi trồng 
thủy sản như chọn giống, tạo giống mới 
chất lượng bằng phương pháp lai tạo hoặc 
chuyển gene. 
Thu thập 60 mẫu cá rô đồng ở Thành 
phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận. 
Tách chiết DNA từ mô thịt cá, khuếch đại 
gene ty thể COI bằng kỹ thuật PCR, điện di 
trên gel agarose 2 % để tinh sạch và kiểm 
tra nhằm chọn ra bốn mẫu trình tự gene 
COI đại diện cho cá rô đồng sống tại hồ 
chứa Trị An, tỉnh Đồng Nai (ký hiệu A1); 
huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh 
(ký hiệu A2); tỉnh Long An (ký hiệu A3) và 
hồ chứa Dầu Tiếng, tỉnh Tây Ninh (ký hiệu 
A4). Sau đó giải trình tự và hiệu chỉnh trình 
tự gene ty thể COI. Các thí nghiệm này đều 
được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Sinh 
học phân tử, Công ty Sinh hóa Phù Sa, 
thành phố Cần Thơ. Số liệu được xử lý 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang 
64 
bằng công cụ Indentification trên cơ sở dữ 
liệu Boldsystems, ứng dụng thuật toán 
BLAST (Basic Local Alignment Search 
Tool) để kiểm tra và định danh loài [8]. 
Tính toán ma trận khoảng cách di truyền 
giữa các loài, nhóm loài và xây dựng cây 
phát sinh loài bằng phần mềm Mega X [2, 
tr.1547-1549]. Phân tích quan hệ di truyền 
các loài cá chi Anabas bằng phần mềm 
DnaSP 6.12.01. 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Tách chiết DNA tổng số 
Mẫu cá rô đồng được xử lý và bảo quản 
ở  200C cho việc tách chiết DNA tổng số. 
DNA tổng số được trích ly từ mô thịt cá 
bằng bộ kit PHUSA-IHHNV theo quy trình 
của Công ty Sinh hóa Phù Sa. Kiểm tra 
nồng độ và độ tinh sạch của các mẫu DNA 
tổng số bằng phương pháp đo hai bước sóng 
260 nm và 280 nm trên máy quang phổ hấp 
thu phân tử UV-VIS hãng Bio-Rad. 
3.2. Khuếch đại, tinh sạch, giải trình tự 
và hiệu chỉnh trình tự gene COI 
Cặp mồi Anabas-F và Anabas-R dùng 
để khuếch đại trình tự gene COI được thiết 
kế bằng công cụ Primer-BLAST trên NCBI 
và được tổng hợp tại Phòng Oligo, Công ty 
Sinh hóa Phù Sa. Sau khi chạy phản ứng 
PCR khuếch đại trình tự gene COI, tiến 
hành điện di trên gel agarose 2 % để kiểm 
tra chất lượng và tinh sạch sản phẩm PCR. 
Sử dụng thang chuẩn DNA 100 bp (từ 100 
bp đến 1500 bp) để ước lượng kích thước 
band sản phẩm PCR. Band sản phẩm PCR 
phải sáng rõ, chiều rộng của band lớn và có 
kích thước khoảng 650 bp, xem như phản 
ứng khuếch đại thành công. Sản phẩm PCR 
được tinh sạch và giải trình tự gene COI 
bằng hệ thống 3130 hãng Applied 
Biosystems. Sau đó, hiệu chỉnh các trình tự 
gene COI bằng phần mềm BioEdit 7.0.5.2. 
3.3. So sánh trình tự COI với cơ sở dữ 
liệu Boldsystems 
Sau khi có kết quả giải trình tự gene 
COI, tiến hành thu thập các mối quan hệ 
tương quan và kiểm tra các sai lệch dựa 
trên sắp hàng hai trình tự gồm trình tự truy 
vấn COI với từng trình tự trong cơ sở dữ 
liệu Boldsystems bằng công cụ 
Indentification, ứng dụng thuật toán 
BLAST để tìm ra những trình tự trong cơ 
sở dữ liệu Boldsystems có tỷ lệ tương đồng 
cao với trình tự truy vấn, qua đó kiểm tra 
và nhận diện tên loài của các mẫu vật. 
3.4. Phân tích phát sinh chủng loài 
Phân tích phát sinh chủng loài được 
thực hiện dựa trên sắp hàng nhiều trình tự 
gene COI của bốn mẫu cá rô đồng Việt Nam 
A1, A2, A3, A4 và trình tự gene COI của 
các loài cá thuộc chi Anabas sống ở India, 
Bangladesh, Myanmar, Malaysia, Thailand và 
Philippines được thu thập từ cơ sở dữ liệu 
GenBank (Bảng 2) theo thuật toán ClustalW, 
ứng dụng phần mềm Mega X. 
3.5. Xây dựng cây phát sinh loài 
Cây phát sinh loài là sơ đồ thể hiện 
mức độ tương đồng giữa các trình tự qua 
quá trình tiến hóa di truyền. Thông qua cây 
phát sinh loài có thể phân loại thành từng 
nhóm sinh vật hoặc cho biết các sinh vật 
nào chiếm số lượng nhiều hay loài nào sơ 
khai, loài nào phát triển. Việc xây dựng cây 
phát sinh loài để mô tả lịch sử tiến hóa của 
một nhóm các loài với những đặc tính khác 
nhau nhưng có cùng mối quan hệ họ hàng 
với nhau và cùng hình thành từ một tổ tiên 
chung trong quá khứ. Lập ma trận khoảng 
cách di truyền giữa các loài, nhóm loài theo 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, Tháng 01 - 2019 
65 
mô hình Maximum Composite Likelihood 
[6, tr.11030-11035] và xây dựng cây phát 
sinh loài theo thuật toán Neighbor - Joining 
Tree [5, tr.406-425], [8] là các công cụ 
thuộc phần mềm Mega X. Chọn khởi tạo 
với bootrap 1000 lần lặp lại để tăng độ tin 
cậy tính toán [1, tr.783-791]. 
3.6. Phân tích quan hệ di truyền 
Dựa vào cây phát sinh loài, phân loại 
nhóm loài sao cho khoảng cách di truyền 
giữa các nhóm Dij  0,020. Xác định các 
nhóm có khoảng cách di truyền xa, trung 
bình và gần. Ứng dụng phần mềm DnaSP 
6.12.01 phân tích đa hình đơn nucleotide SNP 
(Single Nucleotide Polymorphism) trong sắp 
hàng hai trình tự gene COI của các loài cá 
trong cùng một nhóm hoặc các loài cá khác 
nhóm để nhận diện và điều chỉnh chính xác 
tên loài theo tỷ số SNP K (%) được tính 
theo công thức (1). 
100.S
K
N
 (1) 
S là số lượng các vị trí SNP, N là tổng số 
vị trí nucleotide trong sắp hàng hai trình tự 
gene COI của hai loài Anabas tương ứng. 
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Tách chiết DNA tổng số 
DNA tổng số được tách chiết từ mẫu 
thịt cá theo quy trình của Công ty Sinh hóa 
Phù Sa, sau đó được kiểm tra nồng độ và 
độ tinh sạch bằng cách đo trên máy hấp thu 
phân tử UV-VIS tại bước sóng 260 nm và 
280 nm. Kết quả các mẫu DNA tổng số đều 
có nồng độ cao từ 81,0 đến 191,3 g/ml. Tỷ 
lệ độ hấp thu tại bước sóng 260 nm và 280 
nm OD260/OD280 đều nằm trong giới hạn từ 
1,8 đến 2,0 chứng tỏ mẫu DNA tinh sạch tốt 
không bị tạp nhiễm protein (Bảng 1). 
Bảng 1. Kết quả kiểm tra nồng độ và mức độ 
tinh sạch của sản phẩm DNA tổng số [9] 
Tên mẫu 
Nồng độ DNA 
(µg/µl) 
OD260/OD280 
A1 191,3 1,95 
A2 107,0 1,90 
A3 84,5 1,85 
A4 81,0 1,87 
4.2. Khuếch đại, tinh sạch, giải trình tự 
và hiệu chỉnh trình tự gene COI 
Lấy 2 µl dung dịch DNA tổng số, thực 
hiện phản ứng PCR khuếch đại chọn lọc 
trình tự gene ty thể COI với cặp mồi: 
Anabas-F 5'-3': ACCCAAAAGACATTGGCACC 
Anabas-R 5'-3': GGCCAAAGAATCAAAACAAGTG 
Kết quả chạy PCR đã khuếch đại thành 
công gene ty thể COI, sản phẩm tạo thành là band 
DNA có kích thước khoảng 650 bp (Hình 2). 
Hình 2. Kết quả điện di sản phẩm PCR [9] 
Tiến hành cắt lấy band 650 bp và tinh 
sạch theo quy trình của Công ty Sinh hóa Phù 
Sa. Sau khi tinh sạch các mẫu được đem đi 
giải trình tự theo nguyên tắc Sanger bằng hệ 
thống 3130 hãng Applied Biosystems. Hiệu 
chỉnh trình tự COI bằng phần mềm BioEdit 
7.0.5.2, kết quả thu được các file trình tự COI 
định dạng fasta hoàn chỉnh. 
4.3. Kết quả so sánh trình tự gene COI 
với cơ sở dữ liệu Boldsystems 
Kiểm tra bằng công cụ Indentification trên 
cơ sở dữ liệu Boldsystems cho thấy tỷ lệ tương 
đồng trình tự gene ty thể COI của cả bốn mẫu cá 
rô đồng Việt Nam A1, A2, A3, A4 so với loài 
Anabas testudineus Malaysia (JF781185) là 99,83 
%, Anabas testudineus Thailand (JQ661369) là 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang 
66 
97,36 %. Các mẫu cá rô đồng Việt Nam đều là 
loài Anabas testudineus [9]. 
Bảng 2. Các loài cá thuộc chi Anabas 
trong sắp hàng nhiều trình tự gene ty thể COI [9] 
STT Tên loài cá, 
vùng địa lý 
Accession 
number (Ký 
hiệu) 
1 Anabas testudineus Đồng 
Nai, Việt Nam 
A1 
2 Anabas testudineus Tp. 
HCM, Việt Nam 
A2 
3 Anabas testudineus Long 
An, Việt Nam 
A3 
4 Anabas testudineus Tây 
Ninh, Việt Nam 
A4 
5 Anabas testudineus 
Thailand 
JQ661369 
6 Anabas testudineus 
Indonesia 
KU692243 
7 Anabas testudineus 
Philippines 
HQ682664 
8 Anabas testudineus 
Malaysia 
JF781185 
9 Anabas testudineus 
Myanmar 
LC190180 
10 Anabas testudineus India JX260824 
11 Anabas cobojius 
Bangladesh 
KY124377 
12 Anabas cobojius India 
(hap. AnoH1) 
KC774635 
13 Anabas cobojius India 
(hap. AnoH2) 
KC774636 
4.4. Cây phát sinh loài, nhóm loài 
Kết quả sắp hàng nhiều trình tự gene ty 
thể COI của các loài cá thuộc chi Anabas (Bảng 
2), bằng các công cụ Distance, Phylogeny của 
phần mềm Mega X, thiết lập được ma trận 
khoảng cách di truyền (Bảng 3) và cây phát 
sinh loài (Hình 3). 
Với điều kiện khoảng cách di truyền giữa 
các nhóm Dij  0,020, các loài cá thuộc chi 
Anabas được phân thành bốn nhóm như sau: 
Nhóm 1: Anabas testudineus India 
(JX260824), Anabas testudineus Myanmar 
(LC190180), Anabas cobojius Bangladesh 
(KY124377), Anabas cobojius India hap.AnoH1 
(KC774635), Anabas cobojius India hap.AnoH2 
(KC774636); Nhóm 2: Anabas testudineus 
Indonesia (KU692243), Anabas testudineus 
Philippines (HQ682664); Nhóm 3: Anabas 
testudineus Thailand (JQ661369); Nhóm 4: 
Anabas testudineus Việt Nam (A1, A2, A3, 
A4), Anabas testudineus Malaysia 
(JF781185); 
Bảng 3. Ma trận khoảng cách và sai số chuẩn của các loài cá thuộc chi Anabas dựa trên gene COI 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, Tháng 01 - 2019 
67 
Hình 3. Cây phát sinh loài, nhóm loài của các loài cá thuộc chi Anabas dựa trên gene COI 
Khoảng cách di truyền và sai số chuẩn 
của khoảng cách di truyền tương ứng giữa 
các nhóm cá thuộc chi Anabas dựa trên 
trình tự gene COI được nêu trong Bảng 4. 
Bảng 4. Ma trận khoảng cách và sai số chuẩn của 
các nhóm cá thuộc chi Anabas dựa trên gene COI 
4.5. Kết quả phân tích quan hệ di truyền 
Căn cứ ma trận khoảng cách di truyền 
của các nhóm cá thuộc chi Anabas (Bảng 
4), các nhóm cá có khoảng cách di truyền 
xa gồm nhóm 2 và nhóm 4 (khoảng cách 
0,1055), nhóm 1 và nhóm 4 (khoảng cách 
0,1041), nhóm 1 và nhóm 3 (khoảng cách 
0,0910). Các nhóm cá có khoảng cách di 
truyền trung bình gồm nhóm 2 và nhóm 3 
(khoảng cách 0,0849), nhóm 1 và nhóm 2 
(khoảng cách 0,0772). Các nhóm cá có 
khoảng cách di truyền gần gồm nhóm 3 và 
nhóm 4 (khoảng cách 0,0285). 
Kết quả sắp hàng hai trình tự gene COI 
của các loài cá thuộc chi Anabas (Bảng 5), tỷ 
số SNP của Anabas testudineus India (nhóm 
1) và Anabas cobojius India hap. AnoH1 
(nhóm 1) là K11 = 3/664 = 0,45 %, Anabas 
testudineus Myanmar (nhóm 1) và Anabas 
cobojius India hap. AnoH1 (nhóm 1) là K21 = 
2/651 = 0,31 %; Tỷ số SNP đối với Anabas 
testudineus India (nhóm 1) và Anabas 
testudineus Indonesia (nhóm 2) là K12 = 
54/652 = 8,28 %, đối với Anabas testudineus 
Myanmar (nhóm 1) và Anabas testudineus 
Indonesia (nhóm 2) là K22 = 45/655 = 6,87 
%. Tỷ số SNP K12 = 8,28 % và K22 = 6,87 % 
lớn hơn nhiều so với K11 = 0,45 % và K21 = 
0,31 % do đó các loài Anabas testudineus 
India, Anabas testudineus Myanmar nên 
được nhận diện lại lần lượt là Anabas 
cobojius India, Anabas cobojius Myanmar 
cùng thuộc nhóm 1 (nhóm cá rô sông Hằng) 
với các loài Anabas cobojius Bangladesh, 
Anabas cobojius India hap. AnoH1, Anabas 
cobojius India hap. AnoH2. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trương Thế Quang 
68 
Bảng 5. Tỷ số SNP K (%) trong 
sắp hàng hai trình tự COI cá Anabas 
Tên loài 
vùng (nhóm) 
A. cobojius 
India AnoH1 
(nhóm 1) 
A. testudineus 
Indonesia 
(nhóm 2) 
A. testudineus 
India (nhóm 1) 
K11 = 0,45 % K12 = 8,28 % 
A. testudineus 
Myanmar 
(nhóm 1) 
K21 = 0,31 % K22 = 6,87 % 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Kết quả nghiên cứu 
Tách chiết và thu nhận được DNA tổng 
số của bốn mẫu cá rô đồng sống ở Thành 
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, 
Tây Ninh bằng bộ kit PHUSA-IHHNV 
theo quy trình của Công ty Sinh hóa Phù 
Sa. Hiệu chỉnh thành công quy trình PCR 
khuếch đại vùng gene ty thể COI bằng cặp 
mồi Anabas-F và Anabas-R. Khuếch đại 
được vùng gene ty thể COI đúng kích 
thước và không lẫn tạp. 
So sánh trình tự gene COI của các mẫu 
cá rô đồng A1, A2, A3, A4 với loài Anabas 
testudineus trên cơ sở dữ liệu Boldsystems 
có tỷ lệ tương đồng đạt 97,36  99,83 %, 
cho thấy các mẫu cá rô đồng Việt Nam đều 
là loài Anabas testudineus. 
Tiến hành xây dựng cây phát sinh loài 
và đánh giá quan hệ di truyền của các mẫu 
cá rô đồng (Anabas testudineus) Việt Nam 
A1, A2, A3, A4 và các loài cá thuộc chi 
Anabas ở các nước thuộc khu vực Nam và 
Đông Nam châu Á, kết quả phân thành bốn 
nhóm cá dựa trên chỉ thị gene COI. 
Các nhóm cá có khoảng cách di truyền 
xa gồm nhóm 2 và nhóm 4, nhóm 1 và 
nhóm 4, nhóm 1 và nhóm 3. Các nhóm cá 
có khoảng cách di truyền trung bình gồm 
nhóm 2 và nhóm 3, nhóm 1 và nhóm 2. Các 
nhóm cá có khoảng cách di truyền gần gồm 
nhóm 3 và nhóm 4. 
Các loài Anabas testudineus India, 
Anabas testudineus Myanmar được nhận 
diện lại là Anabas cobojius India, Anabas 
cobojius Myanmar, với các loài Anabas 
cobojius Bangladesh, Anabas cobojius 
India hap. AnoH1, Anabas cobojius India 
hap. AnoH2 cùng thuộc nhóm 1 (nhóm cá 
rô sông Hằng). 
5.2. Kiến nghị 
Nghiên cứu ứng dụng trong chọn 
giống, lai tạo giống hoặc chuyển gene để 
tạo ra các giống cá mới có chất lượng. Mở 
rộng phạm vi nghiên cứu thu thập thêm 
nhiều mẫu cá thuộc chi Anabas của Việt 
Nam và các nước trên thế giới. Thiết kế 
mồi đặc hiệu và xây dựng hoàn thiện quy 
trình giải trình tự gene ty thể COI cho tất cả 
các loài cá thuộc chi Anabas. Cần sử dụng 
thêm một số chỉ thị khác trong genome để 
định danh chính xác tên loài và xây dựng 
hệ thống mã vạch DNA cho các loài cá 
thuộc chi Anabas. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 13, tháng 01, 2019 
69 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Felsenstein J. (1985), Confidence limits on phylogenies: An approach using the 
bootstrap, Evolution 39. 
[2] Kumar S., Stecher G., Li M., Knyaz C., Tamura K. (2018), MEGA X: Molecular 
Evolutionary Genetics Analysis across computing platforms, Molecular Biology and 
Evolution 35. 
[3] Nguyen D. A., Korsós Z., (2011), A revision of the millipede genus Riukiupeltis 
Verhoeff, 1939 (Diplopoda, Polydesmida, Paradoxosomatidae), with comments on the 
status of related species, ZooKeys 156. 
[4] Ranier Froese, Daniel Pauly (2012), Species in the genus Anabas, FishBase, 
[5] Saitou N., Nei M. (1987), The neighbor - joining method: A new method for 
reconstructing phylogenetic trees, Molecular Biology and Evolution 4. 
[6] Tamura K., Nei M., Kumar S. (2004), Prospects for inferring very large phylogenies by 
using the neighbor - joining method, Proceedings of the National Academy of 
Sciences (USA) 101. 
[7] Trương Ngọc Trinh, Phạm Hoàng Yến, Dương Thúy Yên (2013), So sánh đặc điểm 
hình thái và di truyền của các dòng cá rô đồng (Anabas testudineus), Tạp chí Khoa học 
Trường Đại học Cần Thơ 40. 
[8] Trương Thế Quang (2018), Tin sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
[9] Trương Thế Quang, Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2018), Xác định quan hệ di truyền và 
phân bố địa lý của các loài cá rô thuộc họ Anabantidae dựa trên trình tự COI gene ty thể, 
Trường Đại học Văn Lang. 
[10] Wikipedia (2017), Cá rô sông Hằng (Anabas cobojius). 
[11] Wikipédia (2014), Anabas testudineus, pt.wikipedia.org/wiki/anabas_testudineus. 
[12] Yi L. Tay, et al. (2006), Active ammonia transport and excretory nitrogen metabolism 
in the climbing perch, Anabas testudineus, during 4 days of emersion or 10 minutes of 
forced exercise on land, Journal of Experimental Biology 209. 
[13] Zhao H., Yang H., Sun J., Chen Y., Lưu L., Li G., Liu L. (2014), The complete 
mitochondrial genome of the Anabas testudineus (Perciformes, Anabantidae). 
Ngày nhận bài: 08-12-2018. Ngày biên tập xong: 20-12-2018. Duyệt đăng: 21-01-2019 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 quan_he_di_truyen_cac_loai_ca_thuoc_chi_anabas_dua_tren_chi.pdf quan_he_di_truyen_cac_loai_ca_thuoc_chi_anabas_dua_tren_chi.pdf