Quản lí nhà nước - Tự luận: Ý tưởng nghiên cứu
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Quản lý xung đột lợi ích
• Giải pháp công bằng, hiệu quả => kỹ trị (≠ dân túy)
– Điều tiết : Đặt ra quy định (điều tiết) khi được ủy quyền
• Cấp nào quy định
– Trung ương => Quốc hội, UBTVQH => Chính phủ => các bộ
– Địa phương => HĐND => UBND
• Minh bạch, công bố, quy trình soạn thảo và phản biện
• Xem xét của quyền lực tư pháp
– Xử lý xung đột lợi ích tiềm ẩn
• Hàng dọc: giữa TW-địa phương
• Hàng ngang: giữa mục tiêu quốc gia và lợi ích cục bộ của các bộ, tập đoàn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
16 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 857 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lí nhà nước - Tự luận: Ý tưởng nghiên cứu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
• Quách Dương Tử, Hồ Hoàng Ngân, Nguyễn T Kim Sang => 
trùng đề tài, nên cụ thể, ví dụ: chính sách luân chuyển cán bộ, 
chính sách đề bạt cán bộ, chính sách kỷ luật cán bộ, công chức 
tham gia quản lý DNNN 
• Nguyễn Thị Ngà, Nguyễn Thành Tiến, Nguyễn Tây Nguyên, 
Phan Nhật Phương: An toàn thực phẩm => nên chọn góc nhìn 
khác nhau, ví dụ trách nhiệm nhà nước, phối hợp giữa nhiều 
cơ quan nhà nước, nhận biết và thái độ của người tiêu dùng 
• Nguyễn T Như Quỳnh, Nguyễn Thị Phương Anh: Nghiên cứu 
tình huống BLHS có 90 lỗi => phân chia góc nhìn, ví dụ cơ quan 
soạn thảo, cơ quan thẩm định 
Tự luận: Ý tưởng nghiên cứu 
• Phạm Anh Dũng, Nguyễn Anh Tuấn => Hiệu ứng lan tỏa của 
FDI (gợi ý: chuyển giao công nghệ, công nghệ phụ trợ) 
• Trần Cẩm Nhung, Nguyễn Thu Hà, Lê Văn Phúc, Nguyễn Ngọc 
Hoàng Linh: Formosa => nên phân chia góc nhìn khác nhau, ví 
dụ xử lý khủng hoảng từ phía nhà nước, tương tác, sức ép từ 
xã hội dân sự, hồi tố trách nhiệm 
• Cả lớp: Trách chung chung, nên cụ thể hóa đề tài 
Tự luận: Ý tưởng nghiên cứu 
G6: Xác lập trách nhiệm 
giải trình của hành pháp 
Trách nhiệm giải trình 
Chủ quyền nhân dân 
(dân là gốc, thiên hạ vi công, tất cả quyền lực 
công cộng thuộc về Nhân dân, nhà nước 
của dân, do dân, vì dân) 
Quyền lập pháp: 
Quốc hội và cơ quan 
dân cử có chức năng 
đại diện cho cử tri và 
giám sát hành pháp 
Quyền hành pháp: 
Chính phủ là cơ 
quan hoạch định 
chính sách và đứng 
đầu Bộ máy hành 
chính công 
Quyền tư pháp: 
Tòa án giữ quyền 
duy trì bảo đảm 
công lý, xét xử các 
tranh chấp trong xã 
hội 
Giải tán nghị viện 
Giám sát, bỏ phiếu 
bất tín nhiệm 
Hủy bỏ các quy chế hành chính vi hiến, xét xử hành chính 
Tổ chức và quản trị tòa án, tham gia bổ nhiệm thẩm phán 
Hủy bỏ các đạo luật vi hiến 
Yêu cầu chất vấn, đàn hạch 
Bầu cử Tiếp xúc cử tri 
Đảng phái chính trị Hiệp hội 
Báo chí 
Xã hội 
dân sự 
Quyền lực của 
Doanh nghiệp 
• Khả năng giải đáp, giải thích mọi hành vi sử dụng quyền lực được ủy trị 
– Giải đáp theo định kỳ 
• Quyền lực được dùng ra sao? 
• Nguồn lực đầu tư vào đâu? 
• Đạt được kết quả gì? 
– Dự liệu hậu quả 
– Giải trình nội bộ của nền hành chính công, giải trình ra bên ngoài (người dân) 
• Trách nhiệm giải trình hướng lên trên (phân cấp, phân quyền) 
• Trách nhiệm giải trình hướng xuống bên dưới, ra bên ngoài 
• Chịu trách nhiệm (cá nhân, tập thể) cho hậu quả xảy ra 
• Đọc thêm: Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/08/2013 về trách nhiệm giải trình (quy 
định về phạm vi, trình tự, thủ tục yêu cầu và giải trình). 
Trách nhiệm giải trình là gì? 
• Trách nhiệm giải trình: “Chính phủ, từng Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành 
phố phải có trách nhiệm giải trình trước nhân dân. Vấn đề nào có thể công 
khai minh bạch thì cần công khai, minh bạch, phải phát huy trí tuệ của dân 
vào công việc hoạch định chủ trương, chính sách. Ai có trách nhiệm cung 
cấp thông tin và trả lời báo chí? cơ quan và công chức vi phạm quy chế 
cung cấp thông tin cho dân sẽ bị chế tài thế nào? Những người nào đưa 
tin sai sự thật gây thiệt hại cho người khác thì bị xử lý ra sao?... Những 
điều như thế phải xây dựng thành thể chế thì chúng ta mới có sức mạnh. 
• Chính phủ làm đúng việc: “Năm 2005, bình quân mỗi tuần làm việc, Thủ 
tướng và 3 Phó Thủ tướng phải xem xét, ký trình và ký ban hành 12 văn 
bản quy phạm pháp luật, 76 quyết định xử lý công việc, điều hành, chủ trì 
8 cuộc họp, không kể đi họp QH, họp các cơ quan Đảng, đi trong nước, 
ngoài nước.. Nói vậy để thấy hoạt động của Chính phủ sau này cần nghiên 
cứu việc gì là của Thủ tướng phải rà soát, mở rộng quyền của các cơ 
quan thường trực Chính phủ, phân cấp mạnh hơn cho các Bộ, chính quyền 
địa phương”. 
(Phát biểu kết thúc nhiệm kỳ ngày 26/06/2006) 
Phát biểu chia tay của TTg Phan Văn Khải 
• Toàn cầu hóa => Bùng nổ về thông tin (lượng tin, khả năng truyền tin) 
• Phi tập trung hóa => phân quyền và xây dựng mạng liên kết 
• Môi trường chính trị quốc tế mới 
• Sức ép quản trị nhà nước tốt hơn (4 trụ cột của quản trị tốt) 
– Trách nhiệm giải trình 
– Minh bạch chính quyền 
– Tính dự báo được của chính sách 
– Sự tham gia của người dân 
• Tham nhũng và quản lý công (sử dụng sai trái quyền lực để tư lợi) 
• Bối cảnh văn hóa và thiết chế (phi chính thức => xây dựng thể chế) 
– Ví dụ: Nho giáo ở Đông Á 
• Thảo luận mới (PPP, hiệu quả, quá trình, mục tiêu, năng lực, quy trình) 
Bối cảnh của nền hành chính công hiện nay 
• Chức năng của Chính phủ (Điều 94, 96 HP 2013) 
– Quyền lực hành pháp 
• Nội các quyết định lựa chọn chính sách 
• Các bộ trưởng đề xuất các giải pháp (hoạch định) 
– Chịu trách nhiệm điều hành bộ máy công vụ 
• Tính kỷ luật 
• Tính chuyên nghiệp 
Chính phủ nên làm gì? 
• Quản lý xung đột lợi ích 
• Giải pháp công bằng, hiệu quả => kỹ trị (≠ dân túy) 
– Điều tiết : Đặt ra quy định (điều tiết) khi được ủy quyền 
• Cấp nào quy định 
– Trung ương => Quốc hội, UBTVQH => Chính phủ => các bộ 
– Địa phương => HĐND => UBND 
• Minh bạch, công bố, quy trình soạn thảo và phản biện 
• Xem xét của quyền lực tư pháp 
– Xử lý xung đột lợi ích tiềm ẩn 
• Hàng dọc: giữa TW-địa phương 
• Hàng ngang: giữa mục tiêu quốc gia và lợi ích cục bộ của các bộ, tập đoàn 
– Vấn đề: 
• Năng lực 
• Hạn chế nhiệm kỳ (ngắn hạn: người ban hành và người thực thi khác nhau) 
• Dư thừa quy định (lạm phát quy định => phi điều tiết => Đề án 30) 
• Đo lường chất lượng: (kinh tế, hiệu quả, hiệu lực) 
Chính phủ làm việc đó như thế nào? 
Không can 
thiệp 
Can 
thiệp 
Duy trì 
thẩm quyền 
Ủy quyền 
Cung cấp 
trực tiếp 
Tài chính 
Quy định 
Thực thể 
khác 
Chính quyền 
cấp dưới 
Bộ, ngành 
Thực thể 
khác 
DNNN 
Nhà cung 
Cấp dịch vụ 
Người tiêu 
dùng 
LỰA CHỌN 
CHÍNH SÁCH 
Chính quyền 
cấp dưới 
NGO 
Công ty tư 
nhân 
Hỗ trợ thu 
nhập 
Trả tiền 
Và trợ giúp 
Không can 
thiệp 
Can 
thiệp 
Vẽ theo © R.G. Laking, Thực tiễn quản lý hiệu quả trong khu vực công, Ngân hàng Thế giới, 1996 
LỰA CHỌN 
CHÍNH SÁCH 
• Ví dụ 1: Trần Nhân Tông (1258-1308): "Đất nước bé bằng bàn tay, quan 
nhiều như thế, dân làm sao sống nổi?" 
• Ví dụ 2: Thời Nguyễn, cả nước chỉ có chưa đến 3.000 quan chức, ngày 
nay, chỉ riêng thành phố Hải Phòng đã có đến 4.000 công chức ăn lương 
nhà nước” 
 Hà Văn Thịnh, Phật hoàng Trần Nhân Tông: "Dân đồng lòng vận nước mới thịnh" TVN 
10/03/2010 
• Ví dụ 3: Nước Bỉ: 540 ngày (13/06/2010-05/12/2011) không có Chính 
phủ? 
Chính phủ lớn đến mức nào? 
• Cân nhắc: (i) Mong đợi của người dân; (ii) Thực tế chi tiêu của Chính phủ 
(đầu tư, trả lương cho công chức, bộ máy công vụ) 
• Bộ máy Chính phủ phải đảm bảo: 
– Thông tin và cảnh báo 
– Tham vấn trước với các bên 
– Phân tích hỗ trợ, đề xuất giải pháp 
– Ghi chép, phổ biến quyết định 
– Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định 
• Nguyên tắc: 
– Kỷ luật: Đảm bảo các quyết định được khả thi về tài chính, năng lực 
– Minh bạch, có thảo luận 
– Dự báo trước, tuân thủ các quyết định chính trị 
– Quy trình hợp lý, xác lập ưu tiên 
Chính phủ lớn đến mức nào? 
Chức năng của nhà nước 
H
iệ
u
 q
u
ả
 c
ủ
a
 n
h
à
n
ư
ớ
c 
Nhà nước kiến 
tạo, điều tiết giúp 
thị trường phát 
triển 
Kế hoạch hóa tập 
trung, Nhà nước bao 
cấp và kiểm soát 
Xu thế cải cách 
Nhà nước kém hiệu 
quả, can thiệp ít, 
hiệu quả ít 
Nhà nước hiệu 
năng, can thiệp 
rộng và hiệu quả 
• Bộ và cơ quan ngang bộ (22) 
• VPCP => 18 vụ (Văn phòng nội các 15-4000 người) 
• Các bộ (VN: 18+4) thế giới (10 bộ -100 bộ); mỗi bộ phục vụ từ 1.300 người 
cho tới 43 triệu dân (VN mỗi bộ phục vụ 4 triệu dân) trung bình 12-18 bộ ở 
cấp TW là phù hợp. 
• Tách bạch giữa Hành pháp chính trị và Hành chính công vụ có thể dẫn tới 
những cơ quan quản lý công không thuộc các bộ 
– Cung cấp dịch vụ công, đơn vị sự nghiệp có thu độc lập 
– Tự hạch toán, tự chịu trách nhiệm 
– Quản lý hành thu thuế, quản lý khu vực DNNN, quản lý các dịch vụ công như y 
tế, giáo dục, định chuẩn, đo lường, truyền thông Nhà nước 
Hành pháp chính trị và Hành chính công vụ 
• Hoa Kỳ: 1 TT, 1 Phó TT, 14 Bộ trưởng 
• Đức: 1 TTg, 1 Phó TTg, 14 Bộ trưởng 
• Trung Quốc: Quốc vụ viện: 35 thành viên, gồm 1 TTg, 
4 Phó TTg, 5 Ủy viên, 25 Bộ trưởng 
• Nhật: Nội các gồm 15 người: 1 TTg + 14 Quốc vụ đại 
thần 
So sánh khập khiễng 
• Chính phủ “gầy” hơn 
– 17/04/1945: 1 TT nội các, 1 phó, 9 thượng thư, 2 khâm sai đại thần, 3 đốc lý 
– 1945-1946: 1 Chủ tịch, 1 phó, 13 BT, 1-3 Quốc vụ khanh 
– 1960: 1 TTg, 27 bộ 
– 1976: 1 TTg, 10 phó TTg, 48 bộ 
– 1981: 1 Chủ tịch HĐBT, 17 phó TTg, 44 bộ 
– 2016: 1 TTg, 05 phó TTg, 18 bộ (04 cơ quan ngang bộ) => 8 (cơ quan trực thuộc 
Chính phủ) 
• Chính phủ “thông minh” hơn 
– Kiểm soát quyền lực => Thực quyền của Thủ tướng? CP quyết định theo đa số hay 
từng Bộ trưởng chịu trách nhiệm => Thảo luận: Chính phủ thực hiện quyền hành 
pháp như thế nào, Chính phủ giám sát quyền lập pháp và quyền tư pháp như thế 
nào? 
– Tách bạch Quản trị và Điều hành: Có thể học gì từ kinh nghiệm quản trị của khu 
vực tư nhân, tách dần hoạch định và thực thi chính sách (có thể mang tinh thần DN 
vào khu vực công được hay không?) 
Những làn sóng cải cách 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
l06v_trach_nhiem_giai_trinh_4746.pdf