Thứ tư, hoàn thiện chính sách tiền
lương tối thiểu và chính sách phân phối
thu nhập. Thực tế quá trình hồi phục và
phát triển ở các nước cho thấy: những
nước thắng lợi là những nước theo đuổi
mô hình tăng trưởng được dẫn dắt bởi tiền
lương (thu nhập của người lao động)9 chứ
không phải bằng việc duy trì bất bình
đẳng cao10. Bởi vì, lý thuyết “tiền lương
hiệu quả” và thực tiễn phát triển của các
nước đã chứng minh rằng, thu nhập của
người lao động được nâng cao sẽ tác động
làm: a) Tăng hiệu quả sử dụng năng lực
của người lao động; b) Tăng năng suất lao
động (do thay đổi công nghệ và tổ chức
sản xuất hiệu quả hơn); c) Thúc đẩy sáng
kiến và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mô
hình phân phối công bằng dựa trên ba nền
tảng cơ bản: chính sách tiền lương tổi
thiểu đảm bảo sức mua thực tế của những
người thu nhập thấp, chính sách tái phân
phối thu nhập tích cực theo hướng bảo
đảm mức tăng tiền lương thực tế theo kịp
mức tăng năng suất lao động và sử dụng
hiệu quả cơ chế đối thoại xã hội để các
bên “cùng thắng” khi chia sẻ lợi ích xã
hội trong quá trình tăng trưởng.
Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn
cầu đã để lại những hậu quả không lường,
các bài học trong quản lý nhà nước về lao
động của các nước thời kỳ hậu khủng
hoảng có ý nghĩa to lớn với Việt Nam,
chúng ta cần tiếp tục tổng kết, nghiên cứu
và triển khai đồng bộ các giả pháp kinh
tế-xã hội nhằm khôi phục đà tăng trưởng
và phát triển bền vững đất nước.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 239 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Quản lý nhà nước về lao động thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
4
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG THỜI KỲ HẬU
KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU
PGS.TS. Nguyễn Bá Ngọc
Viện Khoa học Lao động và Xã hội
1. CÁC CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG
LAO ĐỘNG
Trong một môi trường được quản lý
tốt, tính hiệu quả và tính công bằng trên
thị trường lao động cần đặt lên trên hết
nhằm hướng tới mục tiêu: việc làm đầy
đủ, việc làm có năng suất và việc làm
nhân văn. Để đạt được các mục tiêu này
thì thị trường lao động cần làm tốt ba
chức năng1:
- Phân bố nguồn lực có hiệu quả: bảo
đảm người lao động tự do tìm được việc
làm nhanh chóng, phù hợp với kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm và năng lực từng
người; người sử dụng lao động cũng tự
do tìm được người thích hợp với vị trí
cần tuyển dụng cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh của mình.
- Phân phối thu nhập công bằng: gắn
tiền lương với kết quả công việc và hiệu
quả kinh doanh, công nhân được trả đúng
theo giá thị trường và theo cơ chế thương
lượng, thỏa thuận về tiền lương.
- Phân tán rủi ro: có hệ thống an sinh
xã hội và cơ chế hỗ trợ các nhóm yếu thế
trên thị trường lao động, đặc biệt là bảo
vệ người thất nghiệp, hạn chế đến tối
thiểu việc mất thu nhập, tạo điều kiện để
người thất nghiệp có thể tìm được việc
làm nhanh chóng.
Thực hiện ba chức năng đã nêu sẽ trực
tiếp làm tăng tổng sản phẩm xã hội, tăng
thu nhập của cá nhân người lao động và
1
ADB, Labour Market in Asia: Promoting full,
productive and recent employment, ADB Manila
Philippines 2005
thoả mãn các nhu cầu về mặt xã hội, thực
hiện ổn định xã hội gắn liền với tăng
trưởng kinh tế. Ngược lại, tình trạng thất
nghiệp lớn sẽ gây ra những hậu quả kinh
tế - xã hội nghiêm trọng.
Các chức năng của thị trường lao động
nhằm thực hiện mục tiêu cân bằng về lâu
dài giữa cung và cầu lao động; chủ doanh
nghiệp tìm được người phù hợp và sử
dụng hợp lý sức lao động của họ; qua lao
động người làm thuê nhận được thu nhập
để thoả mãn những nhu cầu về kinh tế -
văn hoá - xã hội. Các chức năng này
được thực hiện chủ yếu thông qua quá
trình thương lượng dưới sự tác động của
nhiều chủ thể, đặc biệt là Nhà nước, công
đoàn và giới chủ.
2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Nhà nước có vai trò là người tạo
khung pháp lý và môi trường bình đẳng
cho các chủ thể tham gia thị trường lao
động hợp tác và phát huy tốt năng lực
của mình, đồng thời Nhà nước còn trực
tiếp đóng vai trò tổ chức để thị trường
lao động phát triển, cụ thể là:
- Thể chế hoá, hoàn thiện cơ chế,
chính sách về thị trường lao động; dự
báo, xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
lao động theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và hội nhập; xây dựng kế
hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về
phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng và
thực hiện các chương trình trọng điểm
quốc gia về phát triển phát triển nguồn
nhân lực, dạy nghề, việc làm, tiền lương
và các vấn đề về quan hệ lao động.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
5
Các chủ thể chính trên TTLĐ
- Bảo đảm việc thực thi luật pháp
thông qua : tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao nhận thức về lao động, việc làm, thị
trường lao động; theo dõi, kiểm tra, phân
tích để hoàn thiện pháp luật; xây dựng
quan hệ lao động hài hòa; giám sát và
đánh giáthanh tra, xử lý vi phạm pháp
luật về lao động.
- Thiết lập và phát triển hệ thống cung
cấp các dịch vụ công như: trợ giúp di
chuyển lao động (kể cả việc bãi bỏ chế độ
đăng ký hộ khẩu, trợ giúp về nhà ở, sinh
hoạt văn hóa cho người lao động di cư,
cung cấp tín dụng cho người nghèo),
giáo dục-đào tạo, hướng nghiệp, thông tin
thị trường lao động, tư vấn, dịch vụ việc
làm để thực hiện giao dịch kết nối cung-
cầu trên thị trường lao động.
- Hỗ trợ các nhóm yếu thế và bảo
đảm an sinh xã hội: cùng với quá trình
chuyển đổi kinh tế, nhiều vấn đề kinh tế -
xã hội phát sinh đòi hỏi vai trò an sinh xã
hội của Nhà nước ngày càng lớn. Tái cơ
cấu kinh tế và thị trường lao động dẫn
đến các rủi ro kinh tế, xã hội ngày càng
đa dạng, phức tạp và có diện ảnh hưởng
rộng; phân hóa xã hội ngày càng tăng,
mức hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế
giữa các nhóm dân cư chưa công bằng,
nhất là với nhóm người nghèo, người dân
tộc sống ở vùng sâu, vùng xa; các nhóm
yếu thế ngày càng dễ bị tổn thương hơn
do hạn chế về khả năng cạnh tranh trên
thương trường; các dòng di chuyển lao
động ngày càng mạnh đặt ra thách thức
ngày càng nặng nề đối với Nhà nước.
2.1. Vai trò của Nhà nước trong tạo
dựng môi trường và khung khổ pháp
lý cho thị trường lao động hoạt động
a) Ban hành cơ chế, chính sách, pháp
luật vĩ mô hướng vào phát triển cầu lao
động, tức là phát triển mạnh sản xuất
kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cao để tạo nhiều việc làm, nhất là việc
làm có chất lượng và giá trị cao, việc làm
bền vững, có tính nhân văn (decent
Thương lượng, thỏa thuận, tranh
chấp,đình công,
Hộ gia đình
Công đoàn Giới chủ
Nhà nước:
- Cơ quan lao động
- Toà án
- Hội đồng trọng tài
- Chính quyền các cấp
- Chính sách, đặc biệt là chính sách
việc làm, thị trường lao động và giáo
dục - đào tạo
Doanh
nghiệp
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
6
work) để tăng cầu lao động trên thị
trường. Nói chung, Nhà nước có chức
năng cơ bản là ổn định kinh tế vĩ mô; tạo
lập khung khổ pháp luật bảo đảm đối xử
công bằng giữa các chủ thể kinh tế và
mọi người dân, tạo bầu không khi đầu tư
lành mạnh huy động mọi nguồn lực cho
phát triển kinh tế - xã hội để tạo nhu cầu
về lao động ngày một cao.
b) Ban hành cơ chế, chính sách và
luật pháp lao động hướng vào phát triển
cung lao động, tức là phát triển và sử
dụng hiệu quả vốn con người. Trong đó,
quan trọng nhất là cơ chế, chính sách,
luật pháp phát triển đào tạo, dạy nghề,
tiền lương tối thiểu, bảo hiểm xã hội và
các điều kiện làm việc khác. Đây chính
là hệ thống cơ chế, chính sách, luật pháp,
tạo lập các tiêu chuẩn lao động, tạo cơ
chế đảm bảo cho thị trường lao động
hoạt động khách quan và có hiệu quả,
phân bố hợp lý các nguồn lực, nhất là
nguồn vốn con người.
c) Ban hành cơ chế, chính sách và
luật pháp về quan hệ lao động, quy định
về ký kết hợp đồng lao động cá nhân và
thoả ước lao động tập thể, quy định các
thiết chế, tổ chức giải quyết tranh chấp
lao động và đình công (hoà giải, trọng
tài, toà án lao động). Đặc biệt là thiết lập
thể chế thị trường lao động bảo đảm đối
xử công bằng và hài hoà lợi ích giữa các
bên trong quan hệ lao động, tiền lương
của người lao động trả theo cơ chế thị
trường và phụ thuộc vào quan hệ cung-
cầu lao động nhưng trên cơ sở thương
lượng, thỏa thuận giữa hai chủ thể chính
trên thị trường lao động là người lao động
và đại diện của họ là công đoàn và người
sử dụng lao động và đại diện của họ.
d) Ban hành cơ chế, chính sách kịp
thời xử lý những khuyết tật của thị
trường và linh hoạt, nhạy bén chống đỡ
với những "cú sốc" từ bên trong cũng
như bên ngoài: thiên tai, khủng hoảng
kinh tế, thay đổi thị trường do khủng
hoảng chính trị tại khu vực nào đó.
Hoạt động này của Nhà nước liên
quan đến năng lực điều hành của bộ máy
quản lý, nhất là trong xử lý các vấn đề
phát sinh bất thường của thị trường lao
động như:
- Tình trạng lao động dôi dư, nguy cơ
mất việc làm hàng loạt do biến động của
giá cả, doanh nghiệp bị phá sản, mất hợp
đồng sản xuất sản phẩm (nhất là trong
xuất khẩu), đặc biệt là trong thời kỳ suy
thoái của kinh tế trong nước và tác động
của khủng hoảng kinh tế từ bên ngoài
- Tình trạng mất cân bằng cung- cầu
lao động, nhất là thiếu lao động kỹ thuật
nghiêm trọng do đào tạo, dạy nghề
không đáp ứng được yêu cầu của thị
trường lao động.
- Tình trạng biến động, di chuyển lao
động ồ ạt do tăng trưởng nóng và tập
trung vào một số ngành, lĩnh vực, vùng
- Tình trạng tranh chấp lao động và
đình công bột phát quy mô lớn.
Can thiệp của Nhà nước để xử lý các
tình huống trên thường thông qua các cơ
chế chính sách giải quyết tình thế hoặc
thông qua các chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm, dạy nghề, chương
trình lưới an toàn xã hội...Đặc biệt là
thông qua các gói kích thích kinh tế và
các chính sách thị trường lao động chủ
động như chính sách đào tạo, đào tạo lại,
chính sách việc làm công (xây dựng cơ
sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã
hội phục vụ cho nhu cầu địa phương, bảo
vệ môi trường.) và chính sách việc làm
có bù đắp (bù đắp chi phí cho những chủ
sử dụng lao động thu hút thêm lao động
thất nghiệp).
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
7
2.2. Vai trò của Nhà nước trong việc
bảo đảm thực thi pháp luật
a) Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức xã hội về lao động , việc làm,
thị trường lao động và trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp.
b) Theo dõi, phân tích thị trường lao
động. Để quản lý được thị trường lao
động, Nhà nước phải tổ chức hệ thống
theo dõi, phân tích, nắm bắt sự biến động
của thị trường lao động. Trong hoạt động
theo dõi, phân tích, nắm bắt sự biến động
của thị trường lao động, Nhà nước có vai
trò tổ chức nhưng không cần thiết trực
tiếp làm tất cả mà có thể chuyển giao
hoặc ủy thác cho các đối tác xã hội thực
hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ
công. Các công việc Nhà nước cần tập
trung làm bao gồm:
- Ban hành hệ thống chỉ tiêu thị
trường lao động thống nhất áp dụng
trong phạm vi cả nước, hệ thống này cần
mang tính so sánh được trong phạm vi
khu vực và quốc tế.
- Thực hiện báo cáo hành chính về thị
trường lao động.
- Đầu tư xây dựng cơ sơ dữ liệu
thông tin thị trường lao động (kể cả đầu
tư điều tra cơ bản và chuyên đề thị
trường lao động).
- Tiếp nhận thông tin thị trường lao
động phục vụ cho hoạch định chính sách
thị trường lao động; xử lý, can thiệp,
điều tiết kịp thời thị trường lao động.
c) Thiết lập các thiết chế, tổ chức và
xây dựng quan hệ lao động lành mạnh.
Xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
nâng cao năng lực các chủ thể và cơ chế
đối thoại xã hội, hoàn thiện cơ chế hai
bên, ba bên trong thương lượng, thoả
thuận về quan hệ lao động, nhất là về việc
làm, tiền lương trên thị trường lao động.
d) Thanh tra, kiểm tra thực hiện luật
pháp liên quan đến thị trường lao động.
Trong đó, thiết lập hệ thống thanh tra
Nhà nước về lao động với sự tham gia
kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn
và tự giám sát của doanh nghiệp.
2.3. Vai trò của Nhà nước trong cung
cấp dịch vụ công hỗ trợ phát triển thị
trường lao động
a) Cung cấp các dịch vụ công hỗ trợ
cho di chuyển lao động
- Xóa bỏ rào cản về hành chính thông
qua cung cấp các dịch vụ công liên quan
đến thị trường lao động, nhất là vấn đề
đăng ký hộ khẩu, tạm trú, tạm vắng, thuê
và mua nhà để người lao động tự do di
chuyển và tìm việc làm...
- Hỗ trợ đầu tư cho phát triển thị
trường lao động ở vùng kinh tế thị
trường chưa phát triển, vùng khó khăn,
nhất là ở nông thôn, miền núi, khu vực
phi kết cấu thông qua cơ chế, chính sách
và đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
b) Về phát triển cơ sở hạ tầng phục
vụ cho hoạt động giao dịch của thị
trường lao động:
- Phát triển mạng lưới các cơ sở dịch
vụ đào tạo, dạy nghề;
- Phát triển hệ thống hướng nghiệp;
- Cung cấp thông tin thị trường lao
động, chỗ làm việc trống, dự báo cung-
cầu lao động;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn, giới thiệu
việc làm và cung ứng lao động
Hệ thống các cơ sở dịch vụ này phải
đảm bảo các điều kiện quy định của pháp
luật về cung cấp dịch vụ công trên thị
trường lao động, Nhà nước có trách
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
8
nhiệm đầu tư vào phát triển hệ thống cơ
sở hạ tầng này.
2.4. Vai trò của Nhà nước trong việc
hỗ trợ các nhóm yếu thế, bảo đảm an
sinh xã hội2
a) Xây dựng và thực hiện hệ thống an
sinh xã hội hướng tới bao phủ toàn bộ
người dân; phát triển hệ thống chính sách
an sinh xã hội đa dạng, nhiều tầng lớp (từ
phòng ngừa, hạn chế đến giảm thiểu các
rủi ro), bảo đảm mức sống tối thiểu cho
người dân.
b) Phát triển hệ thống an sinh xã hội
chú trọng đến các nhóm đối tượng dễ bị
tổn thương, bao gồm: người nghèo, người
dân ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân
tộc miền núi, lao động nông thôn, khu vực
phi chính thức, lao động thất nghiệp,
người khuyết tật, người lao động di cư.
c) Nâng cao năng lực tự an sinh của
người dân thông qua các chính sách hỗ
trợ gián tiếp để phát triển kinh tế, giảm
nghèo bền vững, kết hợp với tăng cường
chính sách trợ giúp trực tiếp đối với
nhóm đối tượng không có khả năng tự
bảo đảm an sinh.
d) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
việc xây dựng và tổ chức thực hiện an
2
Theo Dự thảo Chiến lược an sinh xã hội thời kỳ
2020 của Việt Nam thì năm nguyên tắc cơ bản của
an sinh xã hội là: toàn dân, mọi người dân có
quyền và nghĩa vụ tham gia hệ thống ASXH; chia
sẻ, dựa trên cơ chế phân phối lại thu nhập giữa các
nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ,
giữa nhà nước, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá
nhân; công bằng và bền vững, gắn trách nhiệm với
quyền lợi, giữa đóng góp và hưởng lợi của các
thành viên tham gia hệ thống; tăng cường trách
nhiệm các chủ thể, thúc đẩy nỗ lực của cá nhân,
doanh nghiệp và Nhà nước trong việc bảo đảm an
sinh; tập trung hỗ trợ người nghèo đói, đối tượng
dễ bị tổn thương, bảo đảm mức sống tối thiểu cho
họ khi gặp rủi ro, suy giảm hoặc mất thu nhập tạm
thời hay vĩnh viễn
sinh xã hội, đồng thời mở rộng sự tham
gia của các đối tác xã hội thông qua các
cơ chế khuyến khích, thu hút sự tham gia
của các đối tượng vào cung cấp dịch vụ
an sinh xã hội. Phát huy vai trò và trách
nhiệm của cá nhân, hộ gia đình, người
lao động, doanh nghiệp và cộng đồng
trong việc thực hiện các mục tiêu an sinh
xã hội.
3. THÁCH THỨC QUẢN LÝ TRONG
THỜI KỲ HẬU KHỦNG HOẢNG KINH
TẾ TOÀN CẦU
3.1. Hệ quả của những mô hình tăng
trưởng không bền vững
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm
bộc lộ những yếu kém về mô hình tăng
trưởng và chất lượng của nguồn nhân
lực. Mặc dù kinh tế toàn cầu đang hồi
phục nhờ những nỗ lực của cộng đồng
thế giới, nhưng hồi phục kinh tế còn quá
mỏng manh. Những thách thức đối với
thị trường lao động trong dài hạn như hệ
thống tài chính yếu kém, tăng trưởng
không tạo thêm việc làm, thất nghiệp và
thiếu việc làm tồn tại dai dẳng, số người
nghèo và cận nghèo tăng lên và quy mô
rộng khắp của việc làm phi chính thức dễ
bị tổn thương vẫn chưa được giải
quyết. Bên cạnh quá trình phát triển và
hội nhập kinh tế quốc tế, đa số các nước
đều đang phải đối mặt với những thách
thức mới, đó là tình trạng già hoá dân số,
suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu và
khả năng thích nghi với điều kiện khoa
học công nghệ thay đổi nhanh chóng.
3.2. Yêu cầu thay đổi mô hình tăng trưởng
Một thực tế trong ba thập kỷ qua cho
thấy: tăng trưởng kinh tế (ở cả các nước
phát triển và đang phát triển) thường đi
kèm với gia tăng bất bình đẳng, người lao
động không được hưởng xứng đáng với
những thành quả của tăng trưởng do chính
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
9
họ tạo ra, tốc độ tăng tiền lương và thu
nhập thực tế thường thấp3. Các nhà
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra nguyên
nhân chính của khủng hoảng tài chính và
kinh tế toàn cầu vừa qua xuất phát từ mô
hình tăng trưởng không công bằng. Trong
thời kỳ tăng trưởng, không công bằng
trong thu nhập4 dẫn đến: ở các nước phát
triển, nợ khu vực tư nhân tăng cao do
người dân các nước này đầu tư vào bất
động sản và tiêu dùng dựa vào tiền vay
“dưới chuẩn” tạo nên các bong bóng tài
sản; trong khi đó tại các nước đang phát
triển, nhu cầu nội địa giảm sút đã khiến
các nước này tăng cường xuất khẩu một
số sản phẩm chủ lực sang các nước phát
triển. Vòng xoáy của nợ nần trong bản
thân các nước và giữa các nước đã dẫn
đến cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế
toàn cầu giai đoạn 2007-2009, hậu quả
của cuộc khủng hoảng này kéo dài hàng
chục năm. Triết lý phát triển mới đặt ra
yêu cầu về mô hình tăng trưởng công
bằng. Đó là, tăng trưởng công bằng đặt
con người vào vị trí trung tâm, cho phép
mọi người tham gia vào quá trình tăng
trưởng, cống hiến và hưởng thụ những
thành quả của tăng trưởng kinh tế. Tăng
trưởng nhanh, không nghi ngờ gì, là một
yêu cầu khách quan nhưng phải bền vững,
phải dựa trên sự phát triển rộng khắp của
mọi ngành, mọi khu vực và bao gồm mọi
3
Ở Mỹ thời kỳ 2000-2006, tốc độ tăng tiền lương
thực tế chỉ đạt 0,3% năm trong khi tốc độ tăng năng
suất lao động đạt 2,5% năm trong cùng thời kỳ-
ILO, The Global Crisis: Causes, responses and
challenges, Geneva 2011, tr.10.
4
Thể hiện qua sự giảm sút của tổng tiền lương tính
theo GDP qua các năm, dẫn chứng các trường hợp
của Mỹ 67,5%, 68,7% và 66,7% của năm
1995,2000 và 2008; Nhật 63,7%, 61,7% và 56,9%;
Hàn Quốc 83%, 76,6% và 76,5%; Trung Quốc
52,5%, 51,9% và 39,7% trong các năm tương ứng-
The Global Crisis: Causes, responses and
challenges, Geneva 2011, tr.11.
người với các cơ hội kinh tế bình đẳng
cho cá nhân cũng như cho doanh nghiệp.
Tăng trưởng công bằng định hướng cho
việc hoạch định chính sách tạo nhiều việc
làm với thu nhập, năng suất cao và giải
quyết tốt các vấn đề xã hội thông qua đầu
tư vào giáo dục, đào tạo và các lưới an
sinh xã hội. Tăng thu nhập của người lao
động và phát triển nguồn nhân lực có ý
nghĩa quyết định trong thực hiện mục tiêu
tăng trưởng công bằng; việc làm phải tạo
ra ngày càng nhiều hơn với chất lượng tốt
hơn, các lưới an sinh xã hội cần được
hoàn thiện và chất lượng giáo dục- đào
tạo cần được nâng cao để thực hiện các
mục tiêu phát triển bởi con người, do con
người và mang lại lợi ích cho mọi người.
Một chiến lược tăng trưởng công bằng
bao hàm việc theo đuổi mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đồng thời với việc bình
đẳng về cơ hội cho mọi người để có việc
làm và thăng tiến nghề nghiệp5.
4. BÀI HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM
CÁC NƯỚC
Các nước trên thế giới đã có những
phản ứng khác nhau để hạn chế tác động
xấu của khủng hoảng tài chính và kinh tế
toàn cầu và khôi phục quá trình tăng
trưởng. Tùy thuộc vào điều kiện và năng
lực từng nước, các biện pháp đưa ra đã
mang lại những kết quả nhất định, những
khu vực và các nước tương đối thành công
bao gồm: khu vực Đông-Đông nam Á và
Mỹ Latin, trong đó nổi bật là những nền
kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Braxin,
Ấn Độ, Inđônêxia. Sau đây là những bài
học rút ra từ kinh nghiệm các nước.
Thứ nhất, ưu tiên duy trì, mở rộng
việc làm và thực hiện các chính sách kinh
5
Tuyên bố chung Hội nghị Bộ trưởng Phát triển
nguồn nhân lực APEC lần thứ 5, 16-17/9/2010 tại
Bắc Kinh- Trung Quốc.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
10
tế vĩ mô tiền việc làm. Việc làm không chỉ
có ý nghĩa quan trọng đối với con người
như là một phương tiện để sống mà còn là
một cách thức cơ bản để mọi người tham
gia vào xã hội với tư cách một cá nhân
đầy đủ và cần được tôn trọng. Các chính
sách kinh tế vĩ mô tiền việc làm là công
cụ cơ bản để phục hồi kinh tế, để tăng
trưởng nhanh, công bằng và bền vững; tạo
việc làm cần được ưu tiên trong các mục
tiêu kinh tế vĩ mô cả dưới giác độ số
lượng và chất lượng; các chính sách đều
cần hướng tới khả năng có việc làm, việc
làm năng suất cao và huy động sự tham
gia hiệu quả của lực lượng lao động. Để
tạo nhiều việc làm và có chất lượng đòi
hỏi phải tăng nhu cầu về lao động và cải
thiện chất lượng của cung lao động. Mọi
người cần tìm và được dẫn dắt bởi nhiều
kênh việc làm, cần tạo nhiều cơ hội cho
thanh niên, phụ nữ, lao động cao tuổi,
người tàn tật và những người lao động
nghèo. Trong các nước đang phát triển và
với ngay cả nhiều nước phát triển thì một
số kênh tạo việc làm có hiệu quả bao gồm
củng cố, mở rộng cơ sở hạ tầng để thu
hẹp khoảng cách phát triển, tập trung đầu
tư cho khu vực nông thôn- nông nghiệp,
kích cầu nội địa, thúc đẩy hội nhập kinh
tế vùng và phát huy tinh thần doanh nhân,
hỗ trợ phát triển doang nghiệp nhỏ và
vừa6. Để tạo ra một thị trường lao động
linh hoạt, hiệu quả và công bằng thì một
hệ thống dịch vụ việc làm mạnh và hiệu
quả của Nhà nước và một hệ thống thông
tin thị trường lao động với đầy đủ các
6
Inđônêxia là một ví dụ về thành công trong sử
dụng gói kích thích kinh tế 8,1 tỷ USD, tương
đương 1,9% GDP, vào tháng 2/2009 để kích cầu
nội địa qua giảm thuế thu nhập cá nhân (31,8% gói
kích thích), đầu tư vào cơ sở hạ tầng (17,8% gói
kích thích), hõ trợ doanh nghiệp nhỏ và mở rộng an
sinh xã hội- ILO, The Global Crisis: Causes,
responses and challenges, Geneva 2011, tr.147-148.
công cụ thu thập, xử lý, phân tích, phổ
biến và sử dụng hợp lý có vai trò quan
trọng, chúng không chỉ gắn kết cung - cầu
lao động mà còn là công cụ đắc lực phục
vụ cho nhu cầu hội nhập xã hội.
Thứ hai, hoàn thiện các lưới an sinh
xã hội, củng cố hệ thống bảo trợ xã hội và
trợ giúp việc làm cho các nhóm dễ bị tổn
thương như là một phương thức tự ổn
định có hiệu quả. Các lưới an sinh xã hội
có vai trò quan trọng trong đối phó với
các vấn đề xã hội trong khủng hoảng và là
hệ thống trợ giúp có hiệu quả cho các nhu
cầu của các nhóm dễ bị tổn thương trong
quá trình phục hồi và tăng trưởng. Các
biện pháp như hỗ trợ khu vực không
chính thức, hỗ trợ tham gia bảo hiểm thất
nghiệp (với một số nước có điều kiện có
thể là kéo dài thời gian hưởng và tăng
mức hưởng trợ cấp thất nghiệp), xây dựng
các chương trình việc làm công khẩn
cấp7, hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế, bảo
đảm sức mua thực tế của lương hưu, trợ
cấp tiền mặt kịp thời cho người nghèo
đóng vai trò như cơ chế tự ổn định kinh
tế- xã hội, góp phần làm gia tăng nhu cầu,
kéo theo sự tham gia đầy đủ của các tầng
lớp xã hội và tạo khả năng cho mọi người
nắm bắt các cơ hội của thị trường cũng
như chia sẻ lợi ích công bằng từ quá trình
tăng trưởng. Nhà nước cần đảm bảo cung
cấp các dịch vụ xã hội cơ bản (giáo dục
cơ bản, chăm sóc sức khỏe cơ bản, dịch
vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình, nước
sạch và vệ sinh môi trường) cho tất cả
mọi người và gắn với các chính sách việc
làm, chính sách bình đẳng giới để đóng
góp vào quá trình di chuyển, phân bố lao
động hiệu quả và tạo thêm nhiều việc làm.
7
Chile lập Quỹ Dự phòng Thất nghiệp sử dụng vào
các chương trình việc làm công khẩn cấp khi tỷ lệ
thất nghiệp bằng hoặc vượt quá 10%- ILO, The
Global Crisis: Causes, responses and challenges,
Geneva 2011, tr.27.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 27/Quý II - 2011
11
Thứ ba, nâng cao năng lực của con
người và chuẩn bị lực lượng lao động cho
phục hồi kinh tế và tăng trưởng. Để đối
phó với các thách thức về già hoá dân số,
cạnh tranh toàn cầu và thay đổi công
nghệ, các nước đã huy động và sử dụng
đầy đủ hơn các tiềm năng để phát triển
nguồn lực con người8. Giáo dục cơ bản
cho mọi người là nền tảng để phát triển kỹ
năng hơn nữa. Mọi nước, mọi khu vực
đều phải tập trung phát triển và nâng cao
chất lượng của giáo dục, của hệ thống học
tập suốt đời và phát triển kỹ năng nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng và năng lực
thực hiện thế kỷ 21 cho mọi người. Cần sự
liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan chính
phủ với khu vực tư nhân, với doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội và các cơ sở
đào tạo để gắn kết tốt hơn sản phẩm của
những cơ quan giáo dục đào tạo với nhu
cầu của người sản xuất.
Thứ tư, hoàn thiện chính sách tiền
lương tối thiểu và chính sách phân phối
thu nhập. Thực tế quá trình hồi phục và
phát triển ở các nước cho thấy: những
nước thắng lợi là những nước theo đuổi
mô hình tăng trưởng được dẫn dắt bởi tiền
lương (thu nhập của người lao động)9 chứ
8
Ấn Độ ban hanh đạo luật có tính bước ngoặt khi
coi đi học miễn phí là quyền cơ bản của mọi trẻ em
trong độ tuổi 6-14; Mala xia đề ra Chiến lược tăng
trưởng mới với việc đặt ra mục tiêu trở thành quốc
gia phát triển vào năm 2020 nhờ nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực; Sinhgapore thành lập Hội
đồng quốc gia về năng suất và giáo dục suốt đời và
dành hơn 10% ngân sách cho tăng năng suất lao
động và phát triển kỹ năng- ILO, The Global
Crisis: Causes, responses and challenges, Geneva
2011, tr.42.
9
Brazil là một ví dụ về nền kinh tế mới nổi khá
thành công trong quá trình hồi phục và tăng trưởng
bền vững (GDP bị âm trong các quý I,II,II 2009
nhưng quý IV 2009 tăng 4,3% và quý I 2010 tăng
9%) đã tăng tiền lương tối thiểu 12% trong năm
2009 trong khi tỷ lệ lạm phát năm 2008 là 5,4% và
kết quả là lạm phát năm 2010 cũng chỉ tăng 2,5% -
không phải bằng việc duy trì bất bình
đẳng cao10. Bởi vì, lý thuyết “tiền lương
hiệu quả” và thực tiễn phát triển của các
nước đã chứng minh rằng, thu nhập của
người lao động được nâng cao sẽ tác động
làm: a) Tăng hiệu quả sử dụng năng lực
của người lao động; b) Tăng năng suất lao
động (do thay đổi công nghệ và tổ chức
sản xuất hiệu quả hơn); c) Thúc đẩy sáng
kiến và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mô
hình phân phối công bằng dựa trên ba nền
tảng cơ bản: chính sách tiền lương tổi
thiểu đảm bảo sức mua thực tế của những
người thu nhập thấp, chính sách tái phân
phối thu nhập tích cực theo hướng bảo
đảm mức tăng tiền lương thực tế theo kịp
mức tăng năng suất lao động và sử dụng
hiệu quả cơ chế đối thoại xã hội để các
bên “cùng thắng” khi chia sẻ lợi ích xã
hội trong quá trình tăng trưởng.
Khủng hoảng tài chính và kinh tế toàn
cầu đã để lại những hậu quả không lường,
các bài học trong quản lý nhà nước về lao
động của các nước thời kỳ hậu khủng
hoảng có ý nghĩa to lớn với Việt Nam,
chúng ta cần tiếp tục tổng kết, nghiên cứu
và triển khai đồng bộ các giả pháp kinh
tế-xã hội nhằm khôi phục đà tăng trưởng
và phát triển bền vững đất nước.
ILO, The Global Crisis: Causes, responses and
challenges, Geneva 2011, tr.29.
10
Các chỉ tiêu để đánh giá sự bất bình đẳng trong
thu nhập thường sử dụng là: hệ số Gini về phân
phối tiền lương, chênh lệch thu nhập giữa 10% của
nhóm cao nhất và thấp nhất, chênh lệch tiền lương
theo giới, tỷ trọng người có tiền lương thấp (tiền
lương thấp hơn 2/3 mức lương trung vị của quốc
gia) trong tổng việc làm Người bị bất bình đẳng
về thu nhập thường chiếm đa số trong xã hội, họ
thường là người làm công ăn lương, phụ nữ, lao
động không kỹ năng, thanh niên, lao động nhập cư
với tiền lương thấp; theo dạng doanh nghiệp và vị
thế hợp đồng thì thường bao gồm những người làm
việc trong các doanh nghiệp nhỏ yếu thế và hợp
đồng lao động ngắn hạn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_nha_nuoc_ve_lao_dong_thoi_ky_hau_khung_hoang_kinh_te.pdf