So sánh các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến thận

Bàn về mối tương quan giữa Clcr24h với các công thức ước đoán dựa vào Scre và ScysC trong nghiên cứu của chúng tôi, hai công thức có mối tương quan thấp nhất với Clcr24h là MDRD và Cockcroft Gault. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Andrew và cộng sự về đánh giá ĐLCT trên 365 người tình nguyện hiến thận sử dụng độ thanh lọc iothalamate làm tiêu chuẩn để so sánh, đã ghi nhận trên người khỏe mạnh, ĐLCT không thể ước đoán chính xác nhờ vào công thức Cockcroft Gault và MDRD(2). Tuy nhiên, trong nghiên cứu ứng dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận của tác giả Trần Thị Bích Hương trên 101 sinh viên tình nguyện khỏe mạnh và 403 bệnh nhân bệnh thận lại cho thấy bên cạnh công thức Cockcroft-Gault, công thức MDRD có thể ứng dụng trong lâm sàng tốt(5). Có sự khác biệt trên có thể là do công thức MDRD được xây dựng trên đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân suy thận, trong khi nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 60 người hiến thận khỏe mạnh có Clcr24h ≥ 80ml/phút/1,73m2(9). Để khắc phục nhược điểm của công thức MDRD, công thức CKD-EPI cũng do nhóm nghiên cứu công thức MDRD thiết lập, nhằm đánh giá các trường hợp có GFR>60ml/phút/1,73m2. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi Clcr24h ≥ 90ml/phút/1,73m2, công thức CKD-EPI creatinine – cystatin C 2012 phối hợp cả creatinine huyết thanh và cystatin C huyết thanh có mối tương quan chặt tốt nhất với Clcr24h. Bàn về các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC, Lesley và cộng sự tập hợp 13 nghiên cứu gồm 5352 đối tượng đưa ra kết luận công thức ước đoán phối hợp cả Scr và ScysC chính xác hơn so các công thức chỉ đơn thuần dựa vào Scr hoặc ScysC(6). Bên cạnh đó, cũng theo nghiên cứu của chúng tôi, khi ĐLCT nhỏ hơn 90ml/phút, công thức ước đoán có mối tương quan tốt nhất với Clcr24h là công thức Le Bricon dựa vào ScysC. Từ các kết quả trên có thể gợi ý rằng trong thực hành lâm sàng, nếu điều kiện cơ sở y tế cho phép, chúng ta có thể phối hợp thêm cystatin C huyết thanh nhằm tối ưu hóa cách lựa chọn người hiến thận phù hợp.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 304 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh các phương pháp đánh giá độ lọc cầu thận trên người hiến thận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 189 SO SÁNH CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐỘ LỌC CẦU THẬN TRÊN NGƯỜI HIẾN THẬN Trần Thái Thanh Tâm*, Hoàng Khắc Chuẩn**, Mai Đức Hạnh**, Thái Minh Sâm**, Nguyễn Thị Lệ***, Trần Ngọc Sinh*** TÓM TẮT Mở đầu: Một trong những mục tiêu quan trọng của ghép thận là phải đảm bảo được chức năng của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận của người hiến. Vì vậy, việc đánh giá độ lọc cầu thận (ĐLCT) trên người cho thận là một trong các bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp. Do đó, chúng tôi muốn so sánh các phương pháp đánh giá ĐLCT nhằm tìm ra phương pháp tối ưu. Mục tiêu: Xác định mối tương quan giữa creatinine huyết thanh (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), độ lọc cầu thận (ĐLCT) theo các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC (Cockcroft Gault, MDRD, CKD-EPI, Le Bricon) và ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) với độ thanh lọc creatinine 24 giờ (Clcr 24h). Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang, tiền cứu. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 60 người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận (28 nam, 32 nữ). Giá trị Scr, ScysC trung bình lần lượt là: 0,82±0,12 mg/dL và 0,904±0,13mg/L. 1/ScysC có mối tương quan thuận, mức độ chặt với ĐLCT theo mGFR và Clcr24h với hệ số tương quan lần lượt là r1= 0,661, r2=0,538 (p<0,0001), tốt hơn so với 1/Scr với r3=0,512 và r4=0,414 (p<0,0001). Clcr24h có mối tương quan thuận, mức độ chặt với mGFR (r= 0,641, p<0.0001). CKD-EPI cre-cysC 2012 có mối tương quan thuận mức độ chặt tốt nhất đối với độ thanh lọc creatinine 24 giờ (r=0,59, p<0,0001). Tuy nhiên, nếu Clcr24h <90ml/phút/1,73m2 thì công thức eGFR Le Bricon lại có mối tương quan thuận tốt nhất (r=0,477, p=0,005). Kết luận: Phối hợp ScysC cùng Scr và ĐLCT theo công thức CKD-EPI creatinine-cystatin C 2012 và công thức Le Bricon sẽ phản ánh tốt nhất ĐLCT trên người trưởng thành bình thường nhằm góp phần lựa chọn người hiến thận phù hợp nhất. Từ khóa: độ lọc cầu thận, creatinine huyết thanh, cystatin C huyết thanh, công thức ước đoán ĐLCT ABSTRACT EVALUATING GLOMERULAR FILTRATION RATE IN LIVING KIDNEY DONORS Tran Thai Thanh Tam, Hoang Khac Chuan, Mai Duc Hanh, Thai Minh Sam, Nguyen Thi Le, Tran Ngoc Sinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 189 - 196 Background: Assurance of normal donor renal function and normal kidney allograft function is a critical component of donor evaluation. Objective: To define the correlation between serum creatinine (Scr), serum cystatin C (ScysC), estimated creatinine clearance by Cockcroft Gault, eGFR based on Scr, ScysC (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD- EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 and Le Bricon), 99mTc-DTPA clearance (mGFR) and 24h creatinine clearance (Clcr24h). Method: Prospective, cross-sectional study. * Bộ Môn Sinh lý, Trường ĐH Y Dược Cần Thơ ** Khoa Ngoại Niệu, BV Chợ Rẫy *** Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS CKII Hoàng Khắc Chuẩn, ĐT: 0913846817, Email: hoangkhacchuan@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 190 Results: A total of 60 healthy individuals (28 males, 32 females) participated in the study. The mean of Scr, ScysC were 0.82±0.12 mg/dL và 0.904±0.13mg/L, respectively. 1/ScysC had better correlation with mGFR and Clcr24h (r1= 0.661, r2=0.538 (p<0,0001)) than 1/Scr (r3=0.512 và r4=0.414 (p<0,0001)). Also, Clcr24h had close correlation with mGFR and (r= 0.641, p<0.0001). When Clcr24h ≥90ml/min/1.73m2, eGFR of CKD-EPI creatinine – cystatin C 2012 equation performed the best correlation with Clcr24h (r= 0.59, p<0.0001). However, if Clcr24h <90ml/min/1.73m2, eGFR by Le Bricon had the strongest correlation with Clcr24h (r= 0,477, p=0,005). Conclusion: The combination of Scr, ScysC and eGFR of CKD-EPI creatinine – cystatin C 2012 equation and eGFR by Le Bricon optimized the GFR evaluating in living kidney donors. Keywords: glomerular filtration rate, serum creatinine, serum cystatin C, eGFR ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là một trong các phương pháp thay thế thận được lựa chọn điều trị hàng đầu trên các bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối. Ghép thận thành công không chỉ làm tăng khả năng sống còn của người bệnh mà còn mang đến chất lượng cuộc sống tốt hơn. Thế nhưng nguồn thận từ người cho chết não vẫn còn rất hạn chế, không thể đáp ứng được nhu cầu ghép thận ngày càng tăng lên nhanh chóng, do đó đưa đến giải pháp lấy thận từ người cho sống làm nguồn thay thế. Một trong những mục tiêu quan trọng của ghép thận là phải đảm bảo được chức năng của thận ghép cũng như bảo tồn chức năng thận của người hiến. Để làm được như vậy, việc đánh giá độ lọc cầu thận (ĐLCT) trên người cho thận là một trong các bước hết sức cần thiết nhằm lựa chọn người cho thận phù hợp. Tiêu chuẩn vàng để đo ĐLCT bao gồm kỹ thuật đo độ thanh lọc (ĐTL) inulin, ĐTL dược chất phóng xạ (99mTechnetium- DTPA, 51Cr- EDTA, 125Iod-Iothalamate ), thế nhưng tại Việt Nam không phải bệnh viện nào cũng có thể thực hiện được kỹ thuật này. Vì vậy, trong thực hành lâm sàng, đánh giá ĐLCT bằng kỹ thuật sinh hóa dựa vào creatinine và cystatin C huyết thanh và các công thức ĐLCT ước đoán (eGFR) từ các chất trên là những phương pháp được sử dụng rộng rãi do dễ dàng thực hiện và nhanh chóng Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm riêng. Để lựa chọn người hiến thận phù hợp, thông thường chọn điểm cắt ở ĐLCT trên 80ml/phút, hoặc trên 90ml/phút nhằm bảo tồn chức năng thận của người sau hiến thận tốt hơn(3). Chính vì vậy, với mục tiêu xác định chính xác ĐLCT trên người hiến thận, góp phần đảm bảo chức năng thận cho cả người cho và nhận thận sau này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu so sánh các phương pháp đánh giá ĐLCT bằng đồng vị phóng xạ và kỹ thuật sinh hóa trên người hiến thận nhằm tìm ra phương pháp đánh giá phù hợp nhất cho từng đối tượng với các mục tiêu cụ thể sau: - Xác định giá trị trung bình của creatinine huyết thanh (Scr), cystatin C huyết thanh (ScysC), ĐTL creatinine 24 giờ (Clcr24h), ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate (mGFR) và eGFR dựa vào Scr và ScysC (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 và Le Bricon). - Xác định mối tương quan giữa Scr, ScysC, eGFR (MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD- EPI creatinine cystatin C 2012, CKD-cystatin C 2012 và Le Bricon) và mGFR với ĐTL creatinine 24 giờ. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Nghiên cứu được tiến hành trên 60 người trưởng thành bình thường có độ tuổi từ 18 đến 62, tình nguyện hiến thận. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Từ 05/2013 đến tháng 05/2014 tại phòng khám Ghép thận, bệnh viện Chợ rẫy. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 191 Tiêu chuẩn loại trừ Ung thư, đái tháo đường, suy tim, các bệnh lý thận Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu, cắt ngang, mô tả. Cách tiến hành Các đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể mục đích nghiên cứu và các bước thực hiện để hạn chế những sai sót trong quá trình lấy máu và lưu trữ nước tiểu, cũng như thực hiện đo ĐTL dược chất phóng xạ 99m-technetium DTPA. Các đối tượng nghiên cứu được khám sức khỏe tổng quát bao gồm: đo huyết áp, đo chiều cao, cân trọng lượng, siêu âm bụng tổng quát, siêu âm tim, ghi điện tim Kỹ thuật xét nghiệm Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu Để loại trừ bệnh lý đường tiết niệu như nhiễm trùng tiểu, tiểu máu, tiểu đạm....Đối tượng nghiên cứu được cấp 1 lọ nhựa trắng, sạch vô trùng để lấy 3ml nước tiểu giữa dòng. Cách lấy nước tiểu 24 giờ Các bệnh nhân được cung cấp thống nhất bình nhựa sạch có thể tích 5 lít và được hướng dẫn cách đổ ống thuốc bảo quản nước tiểu 24 giờ là acid acetic 50% (5ml) nhằm ức chế sự phát triển của vi khuẩn và một số enzym làm chuyển hóa các protein có trong nước tiểu. Đồng thời, bệnh nhân được hướng dẫn cách lấy nước tiểu 24 giờ theo đúng qui trình. Ngoài ra, bệnh nhân không dùng các thuốc có ảnh hưởng đến kết quả định lượng creatinin huyết thanh (Scr) và creatinin trong nước tiểu: cimetidine, trimethoprim, glucose, aspirin trước và trong ngày lấy máu thử và lấy nước tiểu. Xét nghiệm máu trước ngày lấy máu, các đối tượng nghiên cứu được dặn không ăn sáng trong ngày hôm sau (cùng ngày đem nước tiểu đến phòng xét nghiệm). Tại phòng xét nghiệm, các đối tượng được lấy 3 ml máu tĩnh mạch. Dùng máu đông để định lượng Scr và ScysC. + Kỹ thuật định lượng Scr và creatinin nước tiểu Xét nghiệm đo nồng độ Scr được tiến hành với phương pháp động học Jaffe và được phân tích bằng máy phân tích tự động HITACHI 917, sử dụng bộ thuốc thử có chứng nhận IVD. + Kỹ thuật định lượng ScysC (mg/L) Xét nghiệm đo nồng độ ScysC được tiến hành với phương pháp đo độ đục hạt Latex (test Latex turbidimetry) và được phân tích bằng máy phân tích hoá học MINDRAY BS300 + Tính độ ĐTL creatinin 24 giờ (Clcr24h) hiệu chỉnh theo diện tích da Clcr24h đo được (ml/phút) = (U x V) /P Clcr24h hiệu chỉnh theo 1,73m2 da = Clcr24h đo được x 1,73/diện tích da (DTD) (ml/phút/1,73m2) Với DTD (m2 da) = (chiều cao (cm) x cân nặng (kg) / 3600)1/2 Các xét nghiệm được tiến hành tại khoa Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy Kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate mGFR = 9,8127 x Uptake - 6,8252 Các công thức ĐLCT ước đoán dựa vào Scr, ScysC đơn thuần và phối hợp cả hai chất trên Bảng 1: Các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC (4,9,10) CT, giới tính Scr (mg/dL) Scys C (mg/L) eGFR Cockcroft - Gault: ước đoán độ thanh lọc creatinine (eClcrCG) ((140 – tuổi) x cân nặng)/(72 x Scr) (x0.85 nếu là nữ) MDRD (Modification of Diet in Renal Disease Study) 186×(Scr)-1.154 ×(tuổi)-0.203 ×0.742 (nếu là nữ)× 1.210(nếu da đen) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 192 CT, giới tính Scr (mg/dL) Scys C (mg/L) eGFR Le Bricon (78 x (1/Scys) + 4) CKD-EPI creatinin 2009 (CKD-EPI cre 2009) Nữ ≤ 0,7 GFR = 144 × (Scr/0,7)-0.329× 0,993tuổi (x1,159 nếu da đen) Nữ > 0,7 GFR = 144 × (Scr/0,7)-1,209× 0,993tuổi (x1,159 nếu da đen) Nam ≤ 0,9 GFR = 141 × (Scr/0,9)-0.411× 0,993tuổi (x1,159 nếu da đen) Nam > 0,9 GFR = 141 × (Scr/0,9)-1,209× 0,993tuổi (x1,159 nếu da đen) CKD-EPI cystatin C 2012 (CKD-EPI cys 2012) ≤ 0,8 GFR = 133 × (Scys/0,8)-0.499× 0,996tuổi (x 0,932 nếu là nữ) > 0,8 GFR = 133 × (Scys/0,8)-1,328× 0,996tuổi (x 0,932 nếu là nữ) CKD-EPI creatinin-cystatin C 2012 (CKD-EPI cre-cys 2012) Nữ ≤ 0,7 ≤ 0,8 GFR = 130 × (Scr/0,7)-0,248 x(Scys/0,8)-0.375× 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nữ ≤ 0,7 > 0,8 GFR = 130 × (Scr/0,7)-0,248 x(Scys/0,8)-0.711 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nữ > 0,7 ≤ 0,8 GFR = 130 × (Scr/0,7)-0,601 x(Scys/0,8)-0.375 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nữ > 0,7 > 0,8 GFR = 130 × (Scr/0,7)-0,601 x(Scys/0,8)-0.711 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nam ≤ 0,9 ≤ 0,8 GFR = 135 × (Scr/0,9)-0,207 x(Scys/0,8)-0.375 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nam ≤ 0,9 > 0,8 GFR = 135 × (Scr/0,9)-0,207 x(Scys/0,8)-0.711 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nam > 0,9 ≤ 0,8 GFR = 135 × (Scr/0,9)-0,601 x(Scys/0,8)-0.375 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) Nam > 0,9 > 0,8 GFR = 135 × (Scr/0,9)-0,601 x(Scys/0,8)-0.711 × 0,995 tuổi (x1,08 nếu da đen) KẾT QUẢ Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 60 người trưởng thành bình thường tình nguyện hiến thận tại bệnh viện Chợ Rẫy bao gồm: 28 nam và 32 nữ với độ tuổi trung bình: 48,75 ± 8,2 Bảng 2: Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Chung (n=60) Nam (n=28) Nữ (n=32) Tuổi (năm) 48,75±8,2 48,21±9 49,22±7,5 Chiều cao (cm)** 158,4± 7,35 164,21±4,65 153,38±5,2 Cân nặng (kg)* 58,03±7,66 60,46±7,59 55,9±7,16 BMI 23,1±2,76 22,4±2,4 23,78±2,92 BUN (mg%) 13,44±3,47 14,09±3,75 12,87±3,15 ScysC (mg/L) 0,904±0,13 0,9±0,13 0,91±0,13 Scr (mg%)** 0,82±0,12 0,89±0,1 0,77±0,1 *p<0,05 **p<0,01 Trong các đặc điểm trên, chiều cao, cân nặng và Scr giữa nam và nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đánh giá ĐLCT theo các phương pháp đồng vị phóng xạ, sinh hóa và các phương pháp ước đoán Bảng 3: Độ thanh lọc creatinine 24 giờ, ước đoán ĐTL creatinine theo Cockcroft Gault và mGFR ĐLCT (ml/phút/1,73m 2 ) Chung (n=60) Nam (n=28) Nữ (n=32) Clcr24h 91,92±13,2 92,17±14.1 91.7±12,6 eClcrCG 89,53±14,73 91,68±14,16 87,65±15,18 mGFR 97,52±12,23 94,78±11,03 99,9±12,88 Bảng 4: ĐLCT theo các công thức ước đoán từ creatinine và cystatin C ĐLCT (ml/phút/1,73m 2 ) Chung (n=60) Nam (n=28) Nữ (n=32) MDRD** 87,45±14,46 93,78±13,88 81,9±12,75 CKD-EPI cre 2009* 95,72±13,48 99,75±11,63 92,19±14,16 CKD-EPI cre-cysC 2012* 93,9±12,64 97,57±12,4 90,69±12,14 CKD-EPI cysC 2012 90,97±15,45 94,96±15,46 87,47±14,8 Le Bricon 92±12,31 92,27±12,1 91,78±12,68 *p<0,05 **p<0,01 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 193 Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa nam và nữ về ĐLCT theo phương pháp ước đoán MDRD, CKD-EPI creatinine 2009, CKD-EPI creatinine – cystatin C 2012. Khảo sát sự tương quan Sự tương quan giữa Scr, ScysC với tuổi, cân nặng, BMI Bảng 5: Mối tương quan giữa Scr, ScysC với tuổi, cân nặng, BMI Scr ScysC Tuổi (năm) r=0,197(p=0,13) r =0,285(p=0,095) Cân nặng (kg) r=0,376(p=0,003)** r =0,139(p=0,289) BMI (kg/m2) r =0,076(p=0,562) r =0,06(p=0,647) *p<0,01 Scr có mối tương quan thuận, mức độ trung bình, có ý nghĩa thống kê với cân nặng và không có mối tương quan với tuổi và BMI. ScysC không có mối tương quan với cả 3 yếu tố trên. Sự tương quan giữa 1/Scr và 1/ScysC với ĐLCT theo đồng vị phóng xạ và Clcr24 giờ Bảng 6: Mối tương quan giữa 1/Scr và 1/ScysC với mGFR và Clcr24 giờ 1/Scr 1/ScysC mGFR r =0,512(p=0,000)** r =0,661(p=0,000)** Clcr24h r =0,414(p=0,001)** r =0,536(p=0,000)** **p<0,01 Do Scr và ScysC tỉ lệ nghịch với ĐLCT, nên ta xét mối tương quan giữa tỉ số 1/Scr và 1/ScysC với mGFR và Clcr24h. 1/ScysC có mối tương quan thuận, mức độ chặt, có ý nghĩa thống kê với ĐLCT theo mGFR và Clcr24h với hệ số tương quan lần lượt là r1= 0,661, r2=0,538, tốt hơn so với 1/Scr với r3=0,512 và r4=0,414. r=0,512 Hình 1: Mối tương quan giữa 1/Scr và mGFR r= 0,661 Hình 2: Mối tương quan giữa 1/ScysC và Mgfr r=0,414 Hình 3: Mối tương quan giữa 1/Scr và Clcr24h r=0,538 Hình 4: Mối tương quan giữa 1/ScysC và Clcr24h Bảng 7: Mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinine 24h Clcr24h với eClcrCG và mGFR Chung (n=60) Clcr24h ≥90ml/phút/1,73m2 (n=27) <90ml/phút/1,73m2 (n=33) eClcrCG r =0,422 (p=0,001)* r =0,362 (p=0,063) r =0,185 (p=0,301) mGFR r =0,641 (p=0,000)** r =0,427 (p=0,026)* r =0,338 (p=0,046)* 1/Scr mGFR mGFR 1/ScysC Clcr24h 1/Scr Clcr24h 1/ScysC Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 194 ĐTL creatinine 24 giờ có mối tương quan thuận mức độ chặt với mGFR và tương quan thuận mức độ trung bình với eClcrCG. Bảng 8: Mối tương quan giữa Clcr24h với các công thức ĐLCT ước đoán dựa vào Scr và ScysC Clcr24h Chung (n=60) ≥90ml/phút/1,73m2 (n=27) <90ml/phút/1,73m2 (n=33) MDRD r =0,485 (p=0,000)** r =0,429 (p=0,026)* r =0,167 (p=0,353) CKD-EPI cre 2009 r =0,514 (p=0,000)** r =0,412 (p=0,033)* r =0,285 (p=0,108) CKD-EPI cre-cysC 2012 r =0,59 (p=0,000)** r =0,511 (p=0,006)** r =0,385 (p=0,027)* CKD-EPI cysC 2012 r =0,532 (p=0,000)** r =0,502 (p=0,008)** r =0,448 (p=0,009)** Le Bricon r =0,508 (p=0,000)** r =0,428 (p=0,0026)** r =0,477 (p=0,005)** *p<0,05 **p<0,01 Độ thanh lọc creatinine 24 giờ có mối tương quan thuận mức độ chặt tốt nhất đối với CKD- EPI cre-cysC 2012, rồi đến CKD-EPI cysC 2012. Tuy nhiên, nếu Clcr24h <90ml/phút/1,73m2 thì công thức eGFR Le Bricon lại có mối tương quan thuận tốt nhất. BÀN LUẬN Để đánh giá ĐLCT, trên lâm sàng người ta thường dùng Scr, Clcr 24 giờ, công thức ước đoán ĐTL creatinine Cockcroft-Gault. Tuy nhiên, trên đối tượng người hiến thận, chúng tôi phối hợp nhiều phương pháp khác nhau nhằm đánh giá GFR chính xác nhất, góp phần đảm bảo chức năng thận của người hiến và người nhận sau này. Creatinine huyết thanh và cystatin C huyết thanh Creatinine huyết thanh có thể bị ảnh hưởng bởi tuổi, giới tính, chủng tộc, lượng protein nhập vào và khối lượng cơ, trong khi cystatin C huyết thanh lại ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố trên(5,12). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ScysC không có mối tương quan với tuổi, cân nặng, BMI, và không có sự khác biệt giữa nam và nữ, trong khi Scr phụ thuộc cân nặng và giới tính. Đồng thời, 1/ScysC có mối tương quan thuận, mức độ chặt với mGFR tốt hơn so với 1/Scr, cho thấy ScysC phản ánh ĐLCT tốt hơn Scr. Tương tự, nghiên cứu của Trần Thị Liên Minh, Nguyễn Thị Lệ trên 285 người trưởng thành bình thường cho thấy ngoài Scr, ĐTL creatinine 24 giờ thì ScysC cũng là một chỉ số đáng quan tâm, nhất là để đánh giá sớm sự giảm ĐLCT(7). Một nghiên cứu của Hazel và cộng sự trên 309 người khỏe mạnh cho thấy creatinine huyết thanh, ĐTL creatinine ước đoán theo Cockcroft Gault và ScysC lần lượt là 68-118 µmol/L, 58-120 ml/phút/1,73m2 and 0,51-0,98 mg/L, và kết luận là ScysC là một xét nghiệm tầm soát đơn giản và nhậy hơn so với Scr trong phát hiện sớm sự thay đổi ĐLCT(4). Bên cạnh đó, trong một nghiên cứu khác của Alessandra khi đánh giá ảnh hưởng của khối lượng cơ và các hoạt động thể lực trên Scr, creatinine nước tiểu và ScysC trên 170 người khỏe mạnh cho thấy khối lượng cơ chỉ ảnh hưởng trên Scr và creatinine nước tiểu mà không ảnh hưởng ScysC(1). Từ đó cho thấy ScysC là một chỉ số không bị ảnh hưởng bởi khối lượng cơ và phản ánh ĐLCT tốt hơn Scr. Mối tương quan giữa ĐTL creatinine 24 giờ với ĐLCT dựa trên kỹ thuật gamma camera bằng 99mTechnetium – DTPA theo kỹ thuật Gate và các eGFR dựa vào creatinine huyết thanh và cystatin C huyết thanh Độ thanh lọc creatinine 24 giờ là phương pháp tốt, được áp dụng nhiều nhất trong đánh giá ĐLCT, tuy nhiên phương pháp này tốn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Thận Niệu 195 nhiều thời gian, có thể sai sót trong quá trình thu gom, lưu trữ nước tiểu và creatinine được bài tiết thêm tại ống thận. Tuy nhiên, nghiên cứu này cho thấy Clcr24h có mối tương quan thuận, mức độ chặt với mGFR, do đó phối hợp cả hai phương pháp trên nhằm đánh giá chức năng chung của cả hai thận và chức năng từng thận riêng lẻ tốt nhất trong lựa chọn người hiến thận và thận hiến. Bàn về mối tương quan giữa Clcr24h với các công thức ước đoán dựa vào Scre và ScysC trong nghiên cứu của chúng tôi, hai công thức có mối tương quan thấp nhất với Clcr24h là MDRD và Cockcroft Gault. Điều này phù hợp với nghiên cứu của Andrew và cộng sự về đánh giá ĐLCT trên 365 người tình nguyện hiến thận sử dụng độ thanh lọc iothalamate làm tiêu chuẩn để so sánh, đã ghi nhận trên người khỏe mạnh, ĐLCT không thể ước đoán chính xác nhờ vào công thức Cockcroft Gault và MDRD(2). Tuy nhiên, trong nghiên cứu ứng dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận của tác giả Trần Thị Bích Hương trên 101 sinh viên tình nguyện khỏe mạnh và 403 bệnh nhân bệnh thận lại cho thấy bên cạnh công thức Cockcroft-Gault, công thức MDRD có thể ứng dụng trong lâm sàng tốt(5). Có sự khác biệt trên có thể là do công thức MDRD được xây dựng trên đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhân suy thận, trong khi nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 60 người hiến thận khỏe mạnh có Clcr24h ≥ 80ml/phút/1,73m2(9). Để khắc phục nhược điểm của công thức MDRD, công thức CKD-EPI cũng do nhóm nghiên cứu công thức MDRD thiết lập, nhằm đánh giá các trường hợp có GFR>60ml/phút/1,73m2. Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi Clcr24h ≥ 90ml/phút/1,73m2, công thức CKD-EPI creatinine – cystatin C 2012 phối hợp cả creatinine huyết thanh và cystatin C huyết thanh có mối tương quan chặt tốt nhất với Clcr24h. Bàn về các công thức ước đoán dựa vào Scr và ScysC, Lesley và cộng sự tập hợp 13 nghiên cứu gồm 5352 đối tượng đưa ra kết luận công thức ước đoán phối hợp cả Scr và ScysC chính xác hơn so các công thức chỉ đơn thuần dựa vào Scr hoặc ScysC(6). Bên cạnh đó, cũng theo nghiên cứu của chúng tôi, khi ĐLCT nhỏ hơn 90ml/phút, công thức ước đoán có mối tương quan tốt nhất với Clcr24h là công thức Le Bricon dựa vào ScysC. Từ các kết quả trên có thể gợi ý rằng trong thực hành lâm sàng, nếu điều kiện cơ sở y tế cho phép, chúng ta có thể phối hợp thêm cystatin C huyết thanh nhằm tối ưu hóa cách lựa chọn người hiến thận phù hợp. KẾT LUẬN Ngoài Scr, ScysC cũng là một chỉ số đáng quan tâm, phản ánh ĐLCT tốt hơn, nhất là để đánh giá sớm sự giảm ĐLCT trên người hiến thận. ĐTL creatinine 24 giờ có mối tương quan thuận, mức độ chặt với mGFR, có thể thay thế mGFR trong đánh giá chức năng thận. Công thức CKD-EPI creatinine-cystatin C 2012 và công thức Le Bricon ước đoán ĐLCT tốt hơn so với các công thức khác. Phối hợp ScysC cùng Scr và ĐLCT theo công thức CKD-EPI creatinine- cystatin C 2012 và công thức Le Bricon sẽ phản ánh tốt nhất ĐLCT trên người trưởng thành bình thường nhằm góp phần lựa chọn người hiến thận phù hợp nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baxmann AC, Ahmed MS, Marques NC, Menon VB, Pereira AB, Kirsztajn GM, Heilberg IP (2008), “Influence of Muscle Mass and Physical Activity on Serum and Urinary Creatinine and Serum Cystatin C”, Clin J Am Soc Nephrol, Vol 3(2), pp. 348–354. 2. Bia MJ, Ramos EL, Danovitch JM, Gaston RS, Harmon WE, Leichtman AB, Lundin PA, Neylan J, Kasiske BL (1995), “Evaluation of living renal donor: The current practice of US transplant centers”. Transplantation, volume 60, pp. 322-327. 3. Cockcroft DW, Gault MH (1976), “Prediction of creatinine clearance from serum creatinine”, Nephron 16, pp.31-41. 4. Inker LA, Schmid CH, Tighiouart H, Eckfeldt JH, Feldman HI, Greene T, Kusek JW, Manzi J, Van Lente F, Zhang YL, Coresh J, Levey AS; CKD-EPI Investigators (2012), “Estimating Glomerular Filtration Rate from Serum Creatinine and Cystatin C”, N Engl J Med, Vol 367, pp.20-29 5. Levey AS, Bosch JP, Lewis JB, Greene T, Rogers N, Roth D (March 1999). "A more accurate method to estimate glomerular filtration rate from serum creatinine: a new prediction equation. Modification of Diet in Renal Disease Study Group". Annals of Internal Medicine 130 (6): 461–70. 6. Levey AS, Stevens LA, Schmid CH, Zhang YL, Castro AF 3rd, Feldman HI, Kusek JW, Eggers P, Van Lente F, Greene T, Coresh J; CKD-EPI (Chronic Kidney Disease Epidemiology Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Chuyên Đề Thận Niệu 196 Collaboration) (2009). “A new equation to estimate glomerular filtration rate”. Ann Intern Med. 2009; 150 (9):604-612 7. Trần Thị Bích Hương (2010), “Ứng dụng eGFR trong thực hành lâm sàng đánh giá chức năng lọc cầu thận”, Tạp chí Y học Tp. Hồ Chí Minh, tập 14 (2), trang 613-620. Ngày nhận bài báo: 13/5/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/5/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/7/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_cac_phuong_phap_danh_gia_do_loc_cau_than_tren_nguoi.pdf
Tài liệu liên quan