Kết quả phân tích thành phần hóa học của
tinh dầu 3 mẫu thân rễ Thiên niên kiện bằng
phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC -
MS) cho thấy: Thành phần các chất trong tinh
dầu của mẫu 1 đa dạng hơn so với mẫu 2 và
mẫu 3, trong đó có Linalol chiếm tỷ lệ khá cao là
36,98%. Thành phần một số chất chiếm tỷ lệ khá
cao trong tinh dầu của mẫu 2 là : Alpha -
Cadinol 31,742%;.tau. - Muurolol 20,3%; Linalol
14,708% và Delta - Cadinene 10,055%. Đối với
mẫu 3, một số thành phần chiếm tỷ lệ khá cao
trong tinh dầu là: Alpha - Cadinol 28,339%;.tau.
- Muurolol 19,679%; Beta - Cadinene 11,967% và
Linalol 10,831%. Nhìn chung, 3 mẫu tinh dầu
đều có khá nhiều thành phần giống nhau, tuy
khác nhau về hàm lượng. Điểm khác biệt là
thành phần chiếm ưu thế trong 2 mẫu tinh dầu
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại
Côn Đảo là Alpha - Cadinol, còn ở mẫu tinh dầu
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện
(Homalomena occulta (Lour.) Schott) là Linalol.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 746 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh đặc điểm vi học và thành phần hóa học của thân rễ thiên niên kiện ở côn đảo với thân rễ thiên niên kiện (homalomena occulta (lour.) schott), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 217
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VI HỌC VÀ THÀNH PHẦN HÓA HỌC 
CỦA THÂN RỄ THIÊN NIÊN KIỆN Ở CÔN ĐẢO VỚI THÂN RỄ 
THIÊN NIÊN KIỆN (HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT) 
Đinh Thị Hài Hương* ,Trần Thị Thanh Tú** , Dương Thị Mộng Ngọc***, Phan Phước Hiền*, 
Trần Công Luận*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh về đặc điểm vi học và thành phần hóa học 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại Côn 
Đảo với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). 
Phương pháp nghiên cứu: Đặc điểm vi học được xác định bằng phương pháp vi phẫu và soi bột. Phân tích 
thành phần hóa thực vật bằng các phản ứng hóa học và kỹ thuật sắc ký lớp mỏng. Định tính và định lượng các 
cấu tử trong tinh dầu bằng phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS). 
Kết quả: Các đặc điểm vi học và các thành phần hóa học chính của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện ở Côn 
Đảo đa số đều giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). 
Kết luận: Các đặc điềm vi học, thành phần hóa thực vật và các cấu tử trong tinh dầu của 2 mẫu thân rễ 
Thiên niên kiện ở Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). Kết quả 
này là nền tảng cho việc định danh và khai thác sử dụng 2 mẫu Thiên niên kiện ở Côn Đảo làm nguồn dược liệu 
quý. 
Từ khóa: Thiên niên kiện, đặc điểm vi học, sắc kí khí ghép khối phổ 
ABSTRACT 
COMPARISON OF ANATOMICAL CHARATERISTICS AND CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE 
RHIZOME SAMPLES OF HOMALOMENA SP. COLLECTED AT CON DAO AND THE RHIZOME OF 
HOMALOMENA OCCULTA (LOUR.) SCHOTT 
Dinh Thi Hai Huong, Tran Thi Thanh Tu, Duong Thi Mong Ngoc, Phan Phuoc Hien, Tran Cong Luan 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012 : 217 – 223 
Objectives: Comparison of anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizome samples of 
Homalomena sp. collected at Con Dao and the rhizome of Homalomena occulta (Lour.) Schott 
Methods: Transverse sections of the samples after the dual dye and their powder were observed and 
described by microscopy. Chemical constituents of the samples were identified by chemical reactions and thin 
layer chromatography. Essential oils of the samples were extracted by steam distillation. The chemical 
compositions of the essential oils were determined by Gas Chromatography Mass Spectrometry (GC/MS). 
Results: The anatomical charateristics and chemical constituents of the rhizoma samples of the Homalomena 
sp. collected at Con Đao are very similar with the rhizoma Homalomena occulta (Lour.) Schott. 
Conclusion: The anatomical charateristics, chemical components and essential oils of Homalomena sp. at 
Con Dao are very similar with Homalomena occulta (Lour.) Schott. This result is fundamental to identify, exploit 
and use them as medicinal plants.. 
Key word: Homalomena sp., anatomical charateristics, GC-MS 
* Đại học Nông Lâm TP. HCM ** Đại học Khoa học Tự nhiên TP. HCM 
*** Trung Tâm Sâm & Dược Liệu TP. HCM 
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Trần Công Luận ĐT: 0903671323 Emai: congluan53@gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 218
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena occulta 
(Lour.) Schott) được xếp vào loại cây thuốc quý, 
đóng vai trò quan trọng trong các bài thuốc cổ 
truyền của Việt Nam cũng như một số nước 
khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia Thân 
rễ Thiên niên kiện được dùng chữa thấp khớp, 
tay chân và các khớp xương nhức mỏi hoặc co 
quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi, 
già yếu; chữa đau dạ dày, làm thuốc kích thích 
tiêu hóa; toàn cây được dùng chữa bệnh ngoài 
da (5) Ngoài ra, thân rễ Thiên niên kiện được 
dùng làm chất thơm và kích thích, bột thân rễ 
cho vào thuốc lá hoặc trong thành phần các 
thuốc bột để hít, tinh dầu chiết từ thân rễ Thiên 
niên kiện được dùng làm hương liệu trong kỹ 
nghệ nước hoa, làm dầu xoa bóp (5) Ở Việt 
Nam, thân rễ Thiên niên kiện có trữ lượng khá 
phong phú trong khu vực. Tuy nhiên, do khai 
thác liên tục nhiều năm, nguồn cây thuốc này đã 
bị giảm sút nhiều. Kể thêm nạn phá rừng trầm 
trọng và triền miên cũng là nguyên nhân làm 
thu hẹp vùng phân bố tự nhiên của thân rễ 
Thiên niên kiện.Trong đợt điều tra thực địa ở 
Vườn Quốc gia Côn Đảo vào tháng 12/2010 của 
Trung tâm Sâm và Dược Liệu TP. HCM cùng 
Đại học Nông Lâm TP. HCM, đoàn khảo sát đã 
thu thập được 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện có 
cuống lá xanh và cuống lá tím đỏ với trữ lượng 
có thể khai thác được. Vì vậy, việc so sánh về 
đặc điểm vi học, thành phần hóa học và tinh 
dầu của 2 mẫu thân rễ này với thân rễ Thiên 
niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott) là 
rất cần thiết. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Mẫu 1: Thân rễ Thiên niên kiện (Homalomena 
occulta (Lour.) Schott) Mẫu 2: Thân rễ Thiên niên 
kiện cuống lá xanh, thu hái ở Côn Đảo.Mẫu 3: 
Thân rễ Thiên niên kiện cuống lá tím đỏ, thu hái 
ở Côn Đảo.Các mẫu thân rễ đều được loại bỏ rễ 
phụ, phơi khô và xay thành bột thô. 
Dung môi - Hóa chất 
Dung môi: cloroform, methanol, dietyl ether, 
n-hexan, ethanol 96%, toluen , nước cất 2 lần. 
Hóa chất: dung dịch m-dinitrobenzen 1%, dung 
dịch NaOH 10%, KOH 10%, dung dịch H2SO4 
đậm đặc, HCl đậm đặc, Na2SO4 khan, dung dịch 
chì acetat 30%, dung dịch FeCl3 1%, Magie kim 
loại. Các thuốc thử: Valser - Mayer, Dragendorff, 
Bouchardat, Fehling, Vanilin 1% trong EtOH 
96%, 
Dụng cụ - Thiết bị 
Bộ dụng cụ xác định hàm lượng nước, bộ 
dụng cụ định lượng tinh dầu 100ml (Đức), bồn 
chiết siêu âm ELMA LC60H, cân phân tích 
METLER, tủ sấy, đèn soi UV-VIS, máy cô quay 
BUCHI, máy đo quang phổ khả kiến, máy sắc 
ký khí ghép khối phổ (GC/MS), bình triển khai 
sắc kí lớp mỏng, bản mỏng tráng sẵn silicagel 
Các phương pháp 
Khảo sát vi học 
Mô tả cấu tạo vi phẫu và bột dược liệu qua 
kính hiển vi sau khi đã cắt ngang và nhuộm kép 
với carmin và lục iod hoặc đã xay dược liệu 
thành bột theo các phương pháp thường quy (1, 
2).Phân tích sơ bộ thành phần hóa thực vật: mẫu 
dược liệu thu thập được phân tích sơ bộ thành 
phần hóa học theo phương pháp phân tích của 
trường đại học dược Rumani có cải tiến, kết hợp 
với các phản ứng hóa học chuyên biệt (1, 2). 
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng 
(1 ,2,3). 
Định tính coumarin: hệ dung môi Benzen – 
Ethyl acetat (9:1), quan sát bản mỏng dưới đèn 
tử ngoại với λ = 365 nm, các vết cho màu xanh 
dương, xanh dương – xanh lá cây, vàng, 
nâu,.Định tính hợp chất polyphenol: hệ dung 
môi Ethyl acetat – methanol – nước (100 : 17 : 
13), Quan sát bản mỏng dưới đèn tử ngoại với λ 
= 254 nm , các vết chất tắt quang, phun FeCl 5% 
trong cồn 96%, vết chất có màu xanh rêu hoặc 
xanh đen, xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc, vết 
chất có màu vàng. 
Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu (4) 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 219
Định lượng tinh dầu trong dược liệu bằng 
phương pháp cất kéo hơi nước. Định tính và 
định lượng tinh dầu bằng phương pháp sắc ký 
khí ghép khối phổ (GC - MS).Điều kiện GC/MS : 
Chương trình nhiệt và các thông số thực nghiệm 
được điều chỉnh trên GC, các thông số này được 
tối ưu hóa và áp dụng trên GC - MS như sau: 
Inject: 0,2 μl, pha loãng khoảng 5 lần, áp suất 
đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia dòng 1: 50. Kết quả 
được so sánh với thư viện mẫu. 
KẾT QUẢ 
Khảo sát vi học 
Vi phẫu thân rễ 
Bảng 1. So sánh kết quả vi phẫu thân rễ 3 mẫu 
Mẫu 1 (TNK dược dụng) Mẫu 2 (TNK xanh) Mẫu 3 (TNK đỏ) 
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng 
tủy rõ rệt 
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng 
tủy rõ rệt. 
Tiết diện tròn, chia thành vùng vỏ và vùng 
tủy rõ rệt. 
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 
20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần 
lượt là: 
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 
20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần 
lượt là: 
Vùng vỏ: chiếm tỉ lệ nhỏ (khoảng 15 – 
20%), theo thứ tự từ ngoài vào trong lần 
lượt là: 
Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình 
chữ nhật, kích thước khoảng 32,5 – 45 
µm. 
Lớp biểu bì: gồm những lớp tế bào hình 
chữ nhật, Kích thước khoảng 32,5 – 45 
µm. 
Lớp biểu bì: không thấy rõ 
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm 
ngang, kích thước khoảng 17,5 x 42,5 
µm, xếp khít nhau. 
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm 
ngang, kích thước khoảng 22,5 x 90 µm, 
xếp khít nhau. 
Lớp bần: tế bào hình chữ nhật nằm 
ngang, kích thước khoảng 12,5 x 37,5 
µm, xếp khít nhau. 
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, 
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, 
đường kính từ 37,5 – 75 µm. 
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, 
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, 
đường kính khoảng 47,5 µm. 
Mô mềm vỏ là những tế bào vách mỏng, 
hình lục giác gần tròn, xếp khít nhau, 
đường kính từ 50 – 57,5 µm. 
Rải rác ở những tế bào này có chứa tinh 
thể calci oxalat hình cầu gai màu nâu, 
kích thước khoảng 45µm. 
Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng 
có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai 
màu nâu, kích thước khoảng 50 µm. 
Rải rác ở những tế bào này ta thấy chúng 
có chứa tinh thể calci oxalat hình cầu gai 
màu nâu, kích thước 45– 55µm. 
Có nhiều ống tiết, đường kính từ 162,5 – 
200 µm. 
Ống tiết: không có 
Ống tiết: không có 
Không có tinh thể calci oxalate hình kim. Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim, 
màu xám, hợp thành bó dài khoảng 27,5 
– 97,5 µm. 
Có chứa tinh thể calci oxalate hình kim, 
màu xám, hợp thành bó dài khoảng 40 – 
50 µm. 
Nội bì không phân biệt rõ. Nội bì không phân biệt rõ. Nội bì không phân biệt rõ. 
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 
85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó 
libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong 
vùng tủy. 
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 
85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó 
libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong 
vùng tủy. 
Vùng tủy: chiếm tỉ lệ lớn (khoảng 80 – 
85%), mang mô dẫn truyền gồm nhiều bó 
libe - gỗ xếp với nhau nằm rải rác trong 
vùng tủy. 
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ. 
Ống gỗ có đường kính từ 20 – 62,5 µm. 
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ. 
Ống gỗ có đường kính từ 22,5 – 32,5 
µm. 
Bó mạch gồm 2 thành phần là libe và gỗ. 
Ống gỗ có đường kính từ 10 -15 µm. 
Ngoài ra còn có rất nhiều bó sợi đường 
kính khoảng 20 µm. 
Không có bó sợi. 
Rải rác có bó sợi, đường kính từ 20 – 
25µm. 
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, 
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn. 
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, 
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn. 
Mô mềm tủy gồm các tế bào vách mỏng, 
dạng lục giác gần tròn, xếp lộn xộn. 
Nhìn chung, về mặt vi phẫu cho thấy các 
mẫu thân rễ tương đối giống nhau về tiết diện, 
thành phần cấu tạo các lớp từ ngoài vào trong, 
từ vùng vỏ đến vùng tủy. Tuy nhiên, có một số 
điểm không tương đồng sau: 3 mẫu có sự khác 
nhau về kích thước của các cấu phần (lớp bần, 
mô mềm, các tế bào, ống gỗ,). Mẫu 1 có nhiều 
ống tiết ở vùng vỏ, nhiều bó sợi ở vùng tủy 
trong khi hai mẫu 2 và 3 hầu như không có hoặc 
rất ít. Hai mẫu 2 và 3 có nhiều tinh thể calci 
oxalat hình kim, màu xám, hợp thành bó. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 220
Soi bột 
Bảng 2. So sánh kết quả soi bột 3 mẫu 
Mẫu 1 (TNK dược dụng) Mẫu 2 (TNK xanh) Mẫu 3 (TNK đỏ) 
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong 
KOH 5%. 
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong 
KOH 5%. 
Bột dược liệu có màu vàng nâu trong 
KOH 5%. 
Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật 
nằm ngang, kích thước 50 x 120 µm. 
Mảnh bần có tế bào hình chữ nhật 
nằm ngang, kích thước 50 x 100 µm. 
Mảnh bần có tế bào hình lục giác gần 
như hình chữ nhật nằm ngang, kích 
thước 60 x 100 µm. 
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, 
hình lục giác, đường kính 43 – 60 µm. 
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, 
hình lục giác, đường kính 50 – 100 
µm. 
Mảnh mô mềm có tế bào vách mỏng, 
hình lục giác, đường kính 63 – 75 µm. 
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, 
hình lục giác, kích thước đều nhau, 
đường kính khoảng 43 µm. 
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, 
hình lục giác, kích thước không đều 
nhau, đường kính trung bình khoảng 
50 µm. 
Mảnh mô cứng có tế bào vách dày, 
hình lục giác gần tròn hay lục giác 
gần chữ nhật, không đồng đều, kích 
thước từ 63 – 75 µm. 
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng 
35 µm. 
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng 
30 µm. 
Mảnh mạch vạch đường kính khoảng 
43 µm. 
Mảnh mạch mạng đường kính 
khoảng 68 µm. 
Mảnh mạch mạng đường kính 
khoảng 45 µm. 
Mảnh mạch mạng đường kính 
khoảng 53 µm. 
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng 
33 µm. 
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng 
50 µm. 
Mảnh mạch xoắn đường kính khoảng 
50 µm. 
Tinh thể calci oxalat có 2 dạng là hình 
kim và hình cầu gai. Tinh thể dạng 
hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm 
rải rác hay được bao bọc trong một 
túi mỏng. Tinh thể dạng hình cầu gai 
đường kính khoảng 45 µm. Tinh thể 
dạng hình cầu gai chiếm đa số, tinh 
thể hình kim nằm rải rác. 
Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là 
hình kim và hình cầu gai. Tinh thể 
hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm 
rải rác hay được bao bọc trong một 
túi mỏng. Tinh thể hình cầu gai đường 
kính khoảng 30 µm. Tinh thể hình kim 
chiếm chủ yếu, tinh thể hình cầu gai 
thưa thớt. 
Tinh thể calci oxalate có 2 dạng là 
hình kim và hình cầu gai. Tinh thể 
hình kim dài khoảng 40 – 45 µm, nằm 
rải rác hay được bao bọc trong một 
túi mỏng. Tinh thể hình kim đường 
kính khoảng 38 µm. Tinh thể hình cầu 
gai nhiều hơn hình kim nhưng không 
đáng kể. 
Hạt tinh bột hình vảy, kích thước 15 
µm x 25 µm, nằm rải rác. 
Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 10 
x 13 µm. 
Hạt tinh bột hình trứng, kích thước 5 x 
10 µm. 
Mẫu 1 có hạt tinh bột hình vảy trong khi 
mẫu 2 và 3 là tinh bột hình trứng. Mẫu 1 có tinh 
thể calci oxalate hình cầu gai nhiều hơn hẳn 
hình kim, mẫu 2 có tinh thể hình kim và hình 
cầu gai rải rác như nhau và mẫu 3 có tinh thể 
hình kim nhiều hơn hình cầu gai. Về cơ bản, 3 
mẫu dược liệu đều mang những thành phần cấu 
tử giống nhau, chủ yếu khác biệt về kích thước. 
Nhưng 2 điểm khác biệt trên có thể dùng làm cơ 
sở cho công tác kiểm nghiệm dược liệu, phân 
biệt các mẫu thân rễ Thiên niên kiện trên. 
Thành phần hóa thực vật 
Kết quả phân tích sơ bộ thành phần hóa 
thực vật: Mẫu thân rễ Thiên niên kiện 
(Homalomena occulta (Lour.) Schott) cho thấy sự 
hiện diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, 
coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, 
chất khử và hợp chất polyuronic. Mẫu thân rễ 
Thiên niên kiện cuống xanh cho thấy sự hiện 
diện của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, 
coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, 
chất khử và hợp chất polyuronic. Mẫu thân rễ 
Thiên niên kiện cuống đỏ cho thấy sự hiện diện 
của các nhóm hợp chất: tinh dầu, tannin, 
coumarin, triterpenoid, flavonoid, acid hữu cơ, 
chất khử và hợp chất polyuronic. 
Định tính bằng phương pháp sắc ký lớp 
mỏng 
Hợp chất coumarin 
Quan sát bản sắc ký đồ dưới đèn tử ngoại λ 
= 365 nm, các vết chất ở 3 mẫu đều phát quang 
trong khoảng Rf = 0,094 – 0,753 với các màu sắc 
là vàng, nâu, xanh dương. Quan sát bản sắc đồ 
khi soi dưới đèn tử ngoại ở λ = 365 nm sau khi 
phun TT KOH 10% trong EtOH 96% cho thấy 
các vết chất phát quang với màu xanh dương 
trong khoảng Rf = 0,159 – 0,753. Các vết thu 
được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 221
tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa 
các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết 
thu được từ mẫu 1. 
Hợp chất polyphenol 
Trên sắc ký đồ, của vết chất thu được của cả 
3 mẫu đều tắt quang khi soi dưới đèn tử ngoại 
với λ = 254 nm, hiện màu xanh rêu khi phun TT 
FeCl35% trong EtOH 96% và hiện màu vàng khi 
xông hơi dung dịch NH3 đậm đặc. Các vết thu 
được từ mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc 
tương đồng với nhau, và sự tương đồng giữa 
các vết của hai mẫu này nhiều hơn so với các vết 
thu được từ mẫu 1. 
Khảo sát tính chất và hàm lượng tinh dầu 
Định tính bằng sắc ký lớp mỏng 
Benzen: Ethyl acetat (9 : 1) Toluen : Ethyl acetat (15 : 5) 
TT Vanilin 1% trong EtOH 96% TT vanillin 1% trong EtOH 96% 
Hình 1: SKLM định tính tinh dầu với hệ Benzen: Ethyl acetat (9:1) và Toluen:Ethyl acetat (15:5) 
Trên sắc ký đồ của hệ dung môi Benzen: 
Ethyl acetat (9 : 1), các vết thu được từ mẫu 1, 
mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và màu sắc tương 
đồng với nhau. Tuy nhiên, mẫu 1 có nhiều vết 
chất hơn mẫu 2 và mẫu 3.Trên sắc ký đồ của hệ 
dung môi Toluen:Ethyl acetat (15:5), các vết thu 
được từ mẫu 1, mẫu 2 và mẫu 3 có giá trị Rf và 
màu sắc tương đồng với nhau. Tuy nhiên, mẫu 
1 có nhiều vết chất hơn mẫu 2 và mẫu 3. 
Xác định hàm lượng tinh dầu 
 Qua kết quả đánh giá về hàm lượng tinh 
dầu của 3 mẫu cho thấy, hàm lượng tinh dầu 
của 2 mẫu thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại 
Côn Đảo thấp hơn nhiều so với mẫu thân rễ 
Thiên niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) 
Schott). Trong đó, mẫu thân rễ Thiên niên kiện 
có cuống lá xanh có hàm lượng thấp nhất. 
Bảng 3. Hàm lượng tinh dầu trong các mẫu (%) 
Mẫu Khối lượng(g) 
Thể tích 
tinh dầu (ml) 
SEM Thể tích tinh dầu TB (ml) Độ ẩm các mẫu (%) 
Hàm lượng tinh 
dầu (%) 
1 
45,658 0,450 
0,033 0,517 ±0,033 11,867 ±0,176 1,172 53,247 0,550 
53,250 0,550 
2 
46,906 0,100 
0,007 0,107 ±0,007 12,267 ±0,267 0,243 56,287 0,120 
46,940 0,100 
3 
49,980 0,20 
2E-17 0,200 ±2E-17 11,667 ±0,176 0,453 50,020 0,20 
50,100 0,20 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 222
Từ bảng 3 cho thấy: Hàm lượng tinh dầu của 
mẫu 1 lớn hơn 0,5%; đạt tiêu chuẩn DĐVN IV. 
Hàm lượng tinh dầu hai mẫu 2 và 3 thấp hơn 
mức quy định của DĐVN IV, tuy nhiên mẫu 3 
cho hàm lượng cao hơn mẫu 2. 
Định tính và định lượng bằng phương pháp 
sắc ký khí ghép khối phổ (GC-MS) 
Tinh dầu 3 mẫu thử lần lượt được xác định 
thành phần hóa học trên sắc ký ghép khối phổ 
(GC - MS). Chương trình nhiệt và các thông số 
thực nghiệm được điều chỉnh trên GC, các 
thông số này được tối ưu hóa và áp dụng trên 
GC - MS như sau: Inject: 0,2 μl, pha loãng 
khoảng 5 lần, áp suất đầu cột 9,3 psi, tỉ lệ chia 
dòng 1: 50. 
Bảng 4: Thành phần hóa học tinh dầu 
STT Thành phần Công thức Hàm lượng (%) 
Mãu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
 2H-Pyran, 2-ethenyltetrahydro-2,6,6-trimethyl- C10H18O 0,234 
 Beta-Myrcene C10H16 1,164 0,240 0,314 
 3-carene C10H16 0,277 
 Alpha-Terpinene C10H16 0,310 
 m-Cymene C10H14 1,214 
 D-Limonene 0,260 
 Sylvestrene C10H16 0,974 0,275 
 E-Ocimene C10H16 0,351 
 Z-Ocimene C10H16 0,583 0,202 
 Gamma-Terpinene C10H16 0,340 
 Linalool oxide C10H18O2 0,850 
 Linalool C10H18O 36,98 14,708 10,831 
 Hotrienol C10H16O 1,194 
 d-Camphor C10H16O 0,610 
 Lilac aldehyde C C10H16O2 0,133 
 Terpinen-4-ol C10H18O 7,499 0,257 0,569 
 p-Cymen-8-ol C10H14O 0,513 
 Terpineol C10H18O 4,748 2,001 1,945 
 Eucarvone C10H14O 0,398 
 Cis-Geraniol C10H18O 0,985 0,713 
 2,6-Octadien-1-ol,3,7-dimethyl- (Nerol) C10H18O 2,426 2,241 2,197 
 Phellandral C10H16O 0,604 
 Nerol acetate (p.44) C12H20O2 0,560 
 Copaene 0,147 
 Geraniol acetate (p.46) C12H20O2 0,289 
 Caryophyllene C15H24 0,268 0,288 0,498 
 Alpha-Caryophyllene (p.48) C15H24 0,662 0,402 0,655 
 Alloaromadendren C15H24 0,312 0,323 0,528 
 Delta-Cadiene C15H24 10,055 0,289 
 Gamma-Muurolene C15H24 0,311 0,647 0,972 
 Eudesma-4(14),11-diene 0,162 0,481 0,793 
 Guaiene (gamma-Gurjunene) C15H24 0,365 0,456 0,512 
 .Alpha. -Muurolene C15H24 0,705 1,566 
 1,1-Isopropyl-4,7-dimethyl-1,2,4a,5,6,8a-
hexahydronaphthalene 
 2,130 
 .Gamma.-Cadinene C15H24 1,049 2,938 3,913 
 Beta - Cadinene C15H24 3,032 11,967 
 4-Isopropyl-1,6-dimethyl-1,2,3,4,4a,7-
hexahydronaphthalene 
 0,350 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 223
STT Thành phần Công thức Hàm lượng (%) 
Mãu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 
 Alpha-Muurolene 0,742 
 Alpha.-Calacorene C15H20 0,328 0,917 0,805 
 +/-,-trans-Nerolidol C15H26O 0,46 0,831 0,787 
 Spathulenol C15H24O 0,721 
 (-)-Spathulenol 3,251 0,695 
 Juniper camphor 0,627 0,596 
 Ledol (p.70) C15H26O 0,736 1,543 1,408 
 Cubenol C15H26O 0,341 0,917 0.848 
 .tau.-Muurolol C15H26O 5,174 20,300 19,679 
 Delta-Cadinol C15H26O 0,623 2,522 2,561 
 Alpha-Cadinol C15H26O 8,54 31,742 28,339 
 Ar-tumerone (p.83) 0,412 0,433 
 Alpha-Bisabolol (p.83) C15H26O 0,529 
 6-Isopropenyl-4,8a-dimethyl-1,2,3,5,6,7,8,8a-
octahydro-naphthalen-ol 
C15H24O 0,247 
 Palmitic acid C16H32O2 1,357 
 Tổng cộng 90,198 97,516 98,062 
Kết quả phân tích thành phần hóa học của 
tinh dầu 3 mẫu thân rễ Thiên niên kiện bằng 
phương pháp sắc ký khí ghép khối phổ (GC - 
MS) cho thấy: Thành phần các chất trong tinh 
dầu của mẫu 1 đa dạng hơn so với mẫu 2 và 
mẫu 3, trong đó có Linalol chiếm tỷ lệ khá cao là 
36,98%. Thành phần một số chất chiếm tỷ lệ khá 
cao trong tinh dầu của mẫu 2 là : Alpha - 
Cadinol 31,742%;.tau. - Muurolol 20,3%; Linalol 
14,708% và Delta - Cadinene 10,055%. Đối với 
mẫu 3, một số thành phần chiếm tỷ lệ khá cao 
trong tinh dầu là: Alpha - Cadinol 28,339%;.tau. 
- Muurolol 19,679%; Beta - Cadinene 11,967% và 
Linalol 10,831%. Nhìn chung, 3 mẫu tinh dầu 
đều có khá nhiều thành phần giống nhau, tuy 
khác nhau về hàm lượng. Điểm khác biệt là 
thành phần chiếm ưu thế trong 2 mẫu tinh dầu 
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện thu hái tại 
Côn Đảo là Alpha - Cadinol, còn ở mẫu tinh dầu 
chưng cất từ thân rễ Thiên niên kiện 
(Homalomena occulta (Lour.) Schott) là Linalol. 
KẾT LUẬN 
Các đặc điểm vi học, thành phần hóa học và 
thành phần tinh dầu của 2 mẫu thân rễ Thiên 
niên kiện Côn Đảo rất giống với thân rễ Thiên 
niên kiện (Homalomena occulta (Lour.) Schott). 
Kết quả này là nền tảng cho việc việc định danh 
và khai thác sử dụng 2 mẫu thân rễ Thiên niên 
kiện ở Côn Đảo như là nguồn dược liệu quý. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Hùng (2006), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn 
dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp. HCM, tr. 2-3, 28-35, 
47-48, 50. 
2. Trần Hùng (2004), Phương pháp nghiên cứu dược liệu, Bộ môn 
dược liệu, khoa dược, Đại học Y Dược, Tp. HCM, tr. 12-15, 38-
40, 44-45. 
3. Dược điển Việt Nam IV(2010), NXB Y học Hà Nội. Phụ lục tr. 
40. 
4. Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, NXB đại học quốc gia Tp. 
HCM, tr. 169-171. 
5. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt 
Nam, Tập II, NXB Khoa học kỹ thuật Tp.HCM, tr. 868-871. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_dac_diem_vi_hoc_va_thanh_phan_hoa_hoc_cua_than_re_th.pdf