đặc điểm hình ảnh SA của tntC
Theo Filly hình khối dịch máu ổ bụng tăng nguy cơ
TNTC lên 77,8%. Lượng dịch vừa hoặc nhiều thì chỉ số
nguy cơ là 100%. Hình khối cạnh tử cung và dịch máu
túi cùng có giá trị chẩn đoán là 80,9% và 83,3% (Bảng
3.2), cần chẩn đoán phân biệt cục máu đông ở túi cùng
với nang buồng trứng xuất huyết, u quái ở buồng trứng,
các quai ruột trong tiểu khung, khối cạnh tử cung
Mẫu hình khối tách biệt buồng trứng, với mức β-hCG>
1000mUI/ml có độ đặc hiệu 100% và giá trị dự báo (+)
là 100% (Bảng 3.4) phù hợp với các tác giả Trần Công
Hoan, Ankum là 97%, 95% và Cacciatore là 97%, 99%,
98%, 98% nhưng Sn lại thấp hơn ở mức 40,9% do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi hầu hết BN ở mức β-hCG <
1000mUI/ml (65 BN: 57,2%) (Bảng 3.3). Để tách biệt
khối khỏi buồng trứng, cần ấn nhẹ đầu dò, ấn thành
bụng, đồng thời đẩy các cơ quan đến vị trí gần hơn,
xác định điểm đau nơi có khối TNTC. Trong nghiên
cứu chúng tôi, hình vòng nhẫn 100% và 96,2% (Bảng
3.5) có 28 khối chiếm tỉ lệ 20%. Guven và cs cho nồng
độ β-hCG có liên quan tới kích thước khối, khối hình
nhẫn thường có huyết động ổn định. Túi thai có kích
thước > 24mm sẽ tăng nguy cơ bị vỡ. Mẫu hình có
tim thai, phôi thai có 7 ca chiếm tỉ lệ 6,3% với β-hCG
13.930±5891mUI/ml. Trong các nghiên cứu tỉ lệ mẫu
này cũng rất thấp vì sự bất thường về vị trí và sự phân
bố mạch, túi thai không phát triển bình thường. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, hình khối âm hỗn hợp chiếm
số lượng cao nhất 73 (66,3%) trong nhóm TNTC có
PPV là 72% (Bảng 3.4). Đặc trưng của mẫu này khối
máu tụ làm căng vòi tử cung. Mẫu âm hỗn hợp cần
phân biệt với nang buồng trứng, nang hoàng thể xuất
huyết hoặc quai ruột, chẩn đoán sai hầu hết nằm trong
mẫu này. Đặc biệt trường hợp chẩn đoán TNTC ở vòi
tử cung 1 bên nhưng khi mổ ra ở vòi tử cung 2 bên trên
BN đang điều trị vô sinh bằng phương pháp chuyển
phôi vào buồng tử cung (mức β-hCG là từ 1967mUI/ml
tăng đến 6925mUI/ml, cao nhất là 13.760mUI/ml trong
1 tuần). Nhận định chính xác túi TNTC đòi hỏi kĩ thuật
SA tỉ mỉ ở cả hai bên và mấu chốt là tách biệt được khối
cạnh tử cung với buồng trứng. Nếu TNTC có mẫu hình
là khối hồi âm hỗn hợp thì khó có thể có mức β-hCG
tăng nhanh.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh giá trị của siêu âm đường bụng và đường âm đạo trong chẩn đoán thai ngoài tử cung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 43
nghiÊn CỨU KhoA hỌC
SCientiFiC reSeArCh
SUMMARy
SUMMArY
Purpose: To compare the value of abdominal and transvaginal
ultrasound in diagnosis of ectopic pregnancy.
Materials and methods: cross-section and descriptive study
was underwent on 140 patients who were suspected of ectopic
pregnacies, from June 2009 to June 2010. All of them were done
both abdominal and transvaginal ultrasound. The value of each
modality was analysed base on gold standard of histopathology.
Results: 140 cases of suspected ectopic pregnancy in which
110 were ectopic pregnancies, 10 viable intrauterine pregnancies,
19 abortions and 1 hydatidiform mole. The suggestive abdominal
ultrasound diagnosis of ectopic pregnancy has Sn 71%, Sp 86%,
ppV 95% and NpV 44%, those of transvaginal ultrasound has Sn
92.7%, Sp 96.6%, ppV 98% and NpV 96,6%.
Conclusion: Transvaginal ultrasound has a primary role in the
diagnosis of ectopic pregnancy.
SO SÁNH GIÁ TRỊ CỦA
SIÊU ÂM ĐƯỜNG BỤNG VÀ ĐƯỜNG ÂM ĐẠO
TRONG CHẨN ĐOÁN THAI NGOÀI TỬ CUNG
evaluated comparison of transvaginal and abdominal
ultrasound in diagnosis of ectopic pregnancy
Trương Thị Thanh Thủy*
*Khoa Thăm dò Chức năng
Bệnh viện Trung Ương Huế
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201244
nghiên CỨU KHoa HỌC
i. đẶt VẤn đỀ
Thai ngoài tử cung (TNTC) là một bệnh lý nguy
hiểm, đe dọa tính mạng BN nếu không được chẩn đoán
và xử lý kịp thời. TNTC có xu hướng tăng lên trong
những thập niên gần đây. Nguyên nhân được cho rằng
do sự gia tăng các bệnh lý viêm nhiễm trong khung
chậu, do các kĩ thuật vi phẫu mới phát triển sau này và
do tình trạng dùng thuốc ngừa thai phổ biến hiện nay.
Người ta quan sát hiện tượng này có ở hầu hết các
nước, không khác biệt ở thành phố và nông thôn. Theo
thống kê, hiện nay ước tính tỉ lệ TNTC chiếm khoảng
1,35% - 2% thai nghén so với trước đây là 0,58%,
nhưng ngược lại tỉ lệ tử vong giảm một cách đáng kể.
Đặc biệt quan trọng là tỉ lệ này chiếm 7-13% thai kỳ tại
các phòng khám cấp cứu và 4,5% thai kỳ trong điều
trị vô sinh. Trong thập niên cuối của thế kỷ XX, bệnh
cảnh TNTC đã dần thay đổi. Với sự phát triển của các
kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh, đặc biệt là sự ra đời của
siêu âm (SA) đầu dò đường âm đạo đã giúp các nhà
SA có thể phát hiện các cấu trúc bất thường ở vùng
chậu ngay từ khi kích thước còn rất nhỏ. SA bằng đầu
dò âm đạo không những có giá trị giúp chẩn đoán sớm
bảo tồn khả năng sinh sản mà còn làm giảm nguy cơ
dùng những thủ thuật can thiệp như nội soi chẩn đoán,
chọc túi cùng Douglas hoặc nạo sinh thiết niêm mạc tử
cung và giúp cho các nhà lâm sàng chủ động lựa chọn
tốt phương pháp điều trị thích hợp ít xâm nhập. Đề tài
nhằm mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm hình ảnh SA của TNTC.
2. So sánh giá trị của SA đường bụng và siêu âm
đường âm đạo (SAĐAĐ) trong chẩn đoán TNTC.
ii. đối tƯỢng Và PhƯƠng PhÁP nghiÊn CỨU
2.1. đối tượng
140 BN lâm sàng nghi ngờ TNTC được xét nghiệm
và SA tại Bệnh viện Trung ương Huế trong thời gian
tháng 6/2009 đến 6/2010. 110 BN được chẩn đoán xác
định là TNTC bằng kết quả mô bệnh học.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Các bước tiến hành: tìm hiểu các yếu tố nguy cơ,
bệnh sử, triệu chứng lâm sàng. SA đường bụng và
SAĐAĐ. Dùng các mặt cắt ngang, dọc tìm các dấu hiệu
TNTC trên SA.
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê Y học,
phần mềm Medcalc 10.0.
iii. KẾt QUẢ nghiÊn CỨU
Bảng 3.1. So sánh giá trị chẩn đoán SA đường bụng và SAĐAĐ
giá trị SA
SA đường bụng SAđAđ
Độ nhạy Sn Độ đặc hiệu Sp Độ nhạy Độ đặc hiệu
Giá trị chẩn đoán 71% 86% 92,7% 96,6%
Giá trị dự báo 95% 44% 98% 96,6%
Độ chính xác 72% 92%
3.2. Các mẫu hình ảnh đặc hiệu của SA chẩn đoán tntC
Bảng 3.2. Giá trị hình ảnh dịch máu và khối cạnh TC
Kết quả chẩn đoán
dấu hiệu hình ảnh
tntC (+) tntC (-) tổng
Khối + dịch máu túi cùng (+) 89 5 94
Khối + dịch máu túi cùng
(-)
21 25 46
Tổng 110 30 140
Sn = 89/110 = 80,9%; Độ Sp = 25/30 = 83,3%, PPV: 95,7%; NPV: 53,1%
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 45
nghiên CỨU KHoa HỌC
Bảng 3.3. Giá trị dấu hiệu tách biệt buồng trứng (BT)+ β-hCG >1000mUI/ml
Kết quả chẩn đoán
dấu hiệu hình ảnh
tntC (+)
tntc
(-)
tổng
Khối tách biệt BT β-hCG > 1000mUI/ml (+) 45 0 45
Khối tách biệt BT β-hCG> 1000mUI/ml (-) 65 30 95
Tổng 110 30 140
Sn = 40,9%, Độ Sp = 30/30 = 100%; PPV = 100%, PNV = 31,5%
Bảng 3.4. Giá trị của mẫu hình ảnh hồi âm hỗn hợp
Kết quả chẩn đoán
dấu hiệu hình ảnh
tntC (+) tntC (-) tổng
Khối hỗn hợp (+) 73 30 103
Khối hỗn hợp (-) 37 0 37
Tổng 110 30 140
GTDĐ (+) = 71%
Bảng 3.5. Giá trị của mẫu hồi âm khối hình nhẫn không có tim, phôi thai
Kết quả chẩn đoán
Mẫu hình ảnh SA
tntC (+) tntC (-) tổng
Hình nhẫn (+) 26 1 27
Hình nhẫn (-) 84 29 113
Tổng 110 30 140
Độ ĐH = 29/30 = 96,6%, GTDĐ (+) = 26/27 = 96,2%
Bảng 3.6. Giá trị của mẫu hồi âm khối có tim thai hoặc phôi thai
Kết quả chẩn đoán
Mẫu hình ảnh SA
tntC (+) tntC (-) tổng
Khối tim, phôi thai (+) 7 0 7
Khối tim, phôi thai (-) 103 30 133
Tổng 110 30 140
Sp = 30/30 = 100%; PPV = 7/7 = 100%
iV. Bàn LUận
4.1. So sánh giữa SA đường bụng và SAđAđ
SA rẻ tiền, an toàn, không xâm nhập, có thể thực
hiện tại giường bệnh. SAĐAĐ có thể phát hiện chính
xác 87-93% TNTC trước mổ. Gurel cho SA đường bụng
có thể thấy dưới 70% trường hợp, SAĐAĐ phát hiện
hơn 90%. Các tác giả cho SAĐAĐ là một phương tiện
chẩn đoán tuyệt vời để chẩn đoán thai sớm, sảy thai,
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 201246
nghiên CỨU KHoa HỌC
TNTC. Chúng tôi nhận thấy SAĐAĐ đánh giá rất chặt
chẽ sự liên quan của khối với các tạng trong ổ bụng,
có thể xác định được những mẫu hình ảnh có giá trị,
đồng thời phát hiện sớm những khối TNTC còn rất nhỏ
< 2cm do tiếp cận trực tiếp với tử cung, buồng trứng ít
bị ảnh hưởng bởi các tạng khác và trong tình trạng BN
cần SA ngay không chờ bàng quang đầy nước tiểu.
SAĐAĐ tránh được kết quả âm tính giả do khối thai
bị bàng quang đẩy chèn ép, xoắn vặn không thể nhận
thấy được bằng SA đường bụng, đồng thời cũng được
BN thích lựa chọn. SAĐAĐ đã thay thế các kĩ thuật
chẩn đoán xâm nhập như nội soi chẩn đoán, nong nạo
buồng tử cung, ưu thế về hiệu quả, giá cả, không xâm
nhập. Độ chính xác của SA đường bụng so với đường
âm đạo là 72% so với 92% (Bảng 3.1). Giá trị của SA
đường bụng cao hơn nhiều so với các tác giả nước
ngoài Atri, Condous Có lẽ do mẫu nghiên cứu của
chúng tôi là những BN có thể tạng nhỏ, ít bị ảnh hưởng
so với BN béo hoặc tử cung xơ hóa. SA đường bụng
cung cấp thêm thông tin trường hợp TNTC thể máu tụ
nằm cao, lấp giữa các quai ruột khối thai khó quan sát,
BN bị viêm nhiễm vùng tiểu khung hoặc bị u xơ tử cung
mà SAĐAĐ không thể phát hiện được. SA bụng cho
nhìn tổng thể toàn bộ khung chậu, vị trí khối cạnh tử
cung, lượng dịch ổ bụng khi đã có ở tầng trên. SAĐAĐ
làm sáng tỏ ở những ca sảy thai không hoàn toàn, thai
sớm Vì vậy, kết hợp giữa SA bụng và SAĐAĐ là rất
cần thiết. Tiền sử, bệnh sử, dấu hiệu lâm sàng và xét
nghiệm sinh hóa rất quan trọng giúp SA định hướng
chẩn đoán. Đặc biệt, định lượng β-hCG có thể chẩn
đoán loại trừ được thai sớm và theo dõi TNTC.
4.2. đặc điểm hình ảnh SA của tntC
Theo Filly hình khối dịch máu ổ bụng tăng nguy cơ
TNTC lên 77,8%. Lượng dịch vừa hoặc nhiều thì chỉ số
nguy cơ là 100%. Hình khối cạnh tử cung và dịch máu
túi cùng có giá trị chẩn đoán là 80,9% và 83,3% (Bảng
3.2), cần chẩn đoán phân biệt cục máu đông ở túi cùng
với nang buồng trứng xuất huyết, u quái ở buồng trứng,
các quai ruột trong tiểu khung, khối cạnh tử cung
Mẫu hình khối tách biệt buồng trứng, với mức β-hCG>
1000mUI/ml có độ đặc hiệu 100% và giá trị dự báo (+)
là 100% (Bảng 3.4) phù hợp với các tác giả Trần Công
Hoan, Ankum là 97%, 95% và Cacciatore là 97%, 99%,
98%, 98% nhưng Sn lại thấp hơn ở mức 40,9% do mẫu
nghiên cứu của chúng tôi hầu hết BN ở mức β-hCG <
1000mUI/ml (65 BN: 57,2%) (Bảng 3.3). Để tách biệt
khối khỏi buồng trứng, cần ấn nhẹ đầu dò, ấn thành
bụng, đồng thời đẩy các cơ quan đến vị trí gần hơn,
xác định điểm đau nơi có khối TNTC. Trong nghiên
cứu chúng tôi, hình vòng nhẫn 100% và 96,2% (Bảng
3.5) có 28 khối chiếm tỉ lệ 20%. Guven và cs cho nồng
độ β-hCG có liên quan tới kích thước khối, khối hình
nhẫn thường có huyết động ổn định. Túi thai có kích
thước > 24mm sẽ tăng nguy cơ bị vỡ. Mẫu hình có
tim thai, phôi thai có 7 ca chiếm tỉ lệ 6,3% với β-hCG
13.930±5891mUI/ml. Trong các nghiên cứu tỉ lệ mẫu
này cũng rất thấp vì sự bất thường về vị trí và sự phân
bố mạch, túi thai không phát triển bình thường. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, hình khối âm hỗn hợp chiếm
số lượng cao nhất 73 (66,3%) trong nhóm TNTC có
PPV là 72% (Bảng 3.4). Đặc trưng của mẫu này khối
máu tụ làm căng vòi tử cung. Mẫu âm hỗn hợp cần
phân biệt với nang buồng trứng, nang hoàng thể xuất
huyết hoặc quai ruột, chẩn đoán sai hầu hết nằm trong
mẫu này. Đặc biệt trường hợp chẩn đoán TNTC ở vòi
tử cung 1 bên nhưng khi mổ ra ở vòi tử cung 2 bên trên
BN đang điều trị vô sinh bằng phương pháp chuyển
phôi vào buồng tử cung (mức β-hCG là từ 1967mUI/ml
tăng đến 6925mUI/ml, cao nhất là 13.760mUI/ml trong
1 tuần). Nhận định chính xác túi TNTC đòi hỏi kĩ thuật
SA tỉ mỉ ở cả hai bên và mấu chốt là tách biệt được khối
cạnh tử cung với buồng trứng. Nếu TNTC có mẫu hình
là khối hồi âm hỗn hợp thì khó có thể có mức β-hCG
tăng nhanh.
V. KẾt LUận
1. đặc điểm hình ảnh SA của tntC
Khối hồi âm hỗn hợp tách biệt khỏi buồng trứng
chiếm tỉ lệ 66,3%. Khối có tim hoặc phôi thai chiếm tỉ lệ
6,3%. Khối hình nhẫn chiếm tỉ lệ 25,4%.
2. giá trị của SA trong chẩn đoán tntC
Mẫu hình SA là âm hỗn hợp có PPV là 72%, hình
nhẫn 96,2%, có tim hoặc phôi thai 100%.
Hình khối tách biệt buồng trứng với mức β-hCG >
1000mUI/ml có Sp 100% và PPV 100%.
Giá trị của SA bụng trong chẩn đoán TNTC có Sn
71%, Sp 86%, PPV 95%, NPV 44% thấp hơn nhiều so với
SAĐAĐ Sn 92,7%; Sp 96,6%; PPV 98% và NPV 96,6%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 05 - 01 / 2012 47
nghiên CỨU KHoa HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ankum WM, (2000), 1. Diagnosing suspected
ectopic pregnancy, “hcG monitoring and transvaginal
ultrasound lead the way”, BMJ; 321(7271):1235-6.
Cacciatore B, Korhonen J, Stenman UH, Ylöstalo 2.
P, (1995), “Transvaginal sonography and serum hCG in
monitoring of presumed ectopic pregnancies selected
for expectant management”, Ultrasound Obstet
Gynecol; 5(5):297-300.
Gurel3. S, Sarikaya B, Gurel K, Akata D, (2007),
“Role of sonography in the diagnosis of ectopic
pregnancy”, J Clin Ultrasound.; 35(9):509-17.
Guvendag Guven ES, Dilbaz S, Dilbaz B, Guven 4.
S, et al, (2006), “Serum biochemistry correlates with
the size of tubal ectopic pregnancy on sonography”,
Ultrasound Obstet Gynecol; 28(6):826-30.
Randy S Morris. Ectopic pregnancy IVF.com. 5.
Russell SA, Filly RA, Damato N, (1993), 6.
“Sonographic diagnosis of ectopic pregnancy with
endovaginal probes: what really has changed?”, J
Ultrasound Med; 12(3):145-51.
Timothy Yang, Gowthaman Gunabushaman 7.
(2011). “USG imaging in the Diagnosis of ectopic
pregnancy”. Medscape . up date May 26.2011.
Yasser Madani(2008). 8. “The use of USG in the
diagnosis of ectopic pregnancy”. Medscape Jmed 2008,
10(2):35.
TÓM TẮT
Mục đích: So sánh giá trị của SA đường bụng với đường âm đạo trong chẩn đoán thai ngoài tử cung.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 bệnh nhân nghi có thai ngoài tử cung được
làm đồng thời siêu âm đường trên bụng và qua đường âm đạo, từ tháng 6/2009-6/2010 tại Bệnh viện Trung ương
Huế. Giá trị của mỗi phương pháp được phân tích dựa kết quả mô bệnh học.
Kết quả: Trong số 140 BN nghi thai ngoài tử cung (TNTC), 110 BN được chẩn đoán xác định, 19 BN chẩn đoán
sẩy thai, 10 BN chẩn đoán thai sớm, 1 thai trứng. Giá trị của SA đường bụng độ nhạy: 71%, độ đặc hiệu: 86%, giá
trị dự đoán dương tính: 95%, giá trị dự đoán âm tính: 44%, độ chính xác: 72%. Giá trị của siêu âm đường âm đạo
(SAĐAĐ) có độ nhạy: 92,7%, độ đặc hiệu: 96,6%, giá trị dự đoán dương tính: 98%, giá trị dự đoán âm tính: 96,6%,
độ chính xác: 92%.
Kết luận: SAĐAĐ có vai trò quan trọng và giá trị cao trong chẩn đoán TNTC.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: ThS. Vũ Đăng Lưu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_gia_tri_cua_sieu_am_duong_bung_va_duong_am_dao_trong.pdf