BÀN LUẬN
Kết quả trên phù hợp với kết quả của nhiều
nghiên cứu đã được công bố(1,4), đặc biệt với
những trường hợp độ lọc cầu thận ước tính có
giá trị<60 ml/phút. Nhìn chung, độ lọc cầu thận
ước tính có thể áp dụng được cho các đối tượng
nghiên cứu. Một số ghi nhận:
Ở nhóm > 56kg (tương đương chỉ số BMI ở
mức thừa cân): mối tương quan có thấp hơn ở
công thức MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault
(0,81) nếu lấy ngưỡng 0,8 là tương quan tốt, tuy
nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhiều
công trình nghiên cứu đã xác nhận có tình trạng
gia tăng độ thanh lọc cầu thận (GFR) ở người
thừa cân, béo phì(2,6), do đó với nhóm bệnh nhân
này, công thức CG cho kết quả có độ tương quan
tốt hơn so với công thức MDRD, điều này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của N.
Shaharudin và cộng sự(8).
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nhỏ hơn 60
tuổi, mối tương quan có thấp hơn ở công thức
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,90), điều
này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của
Verhave(9) _và FroissartM(5). Có thể do sụt giảm
thể trọng ở người cao tuổi, với công thức của
MDRD không sử dụng cân nặng nên sự tương
quan có kém hơn.
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
độ II, mối tương quan có thấp hơn ở công thức
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,85).
Tuy nhiên, những nhận đó chỉ là nhận xét sơ
bộ, chưa đủ kết luận, cần có nghiên cứu lớn hơn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 80 ca cho kết luận: Có mối
tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với
độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD
và công thức Cockcroft Gault tương ứng trên
từng nhóm như sau:
Chung trên toàn bộ mẫu nghiên cứu: tương
quan cao, với hệ số r đều >0,8, lần lượt là 0,84
và 0,86.
Khảo sát trên một số đối tượng cho hệ số
tương quan cụ thể các nhóm tương ứng lần lượt
như sau: theo giới: nam là 0,78 và 0,82, nữ là 0,91
và 0,92; theo tuổi: <60 tuổi là 0,79 và 0,90, ≥ 60
tuối (“người cao tuổi”) là 0,83 và 0,86; theo cân
nặng: <46 kg (thiếu cân) là 0,88 và 0,95, từ 46 - 56
kg đều là 0,91, >56 kg (thừa cân) là 0,79 và 0,81;
theo bệnh lý: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 0,85 và
0,87, không ĐTĐ là 0,81 và 0,82; tăng huyết áp
(THA): không THA là 0,84 và 0,90, THA độ I là
0,87 và 0,88, THA độ II là 0,79 và 0,85.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh sự tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) sử dụng công thức MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ thanh lọc Creatinin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 283
SO SÁNH SỰ TƯƠNG QUAN GIỮA ĐỘ LỌC CẦU THẬN ƯỚC TÍNH
(eGFR) SỬ DỤNG CÔNG THỨC MDRD VÀ CÔNG THỨC COCKCROFT
GAULT VỚI ĐỘ THANH LỌC CREATININ
Vũ Quang Huy*, Cao Thị Vân*, Diệp Quảng Minh*, Tạ Tấn Vũ*, Đỗ Thị Thanh Đông*,
Nguyễn Thị Ngoc Sương*, Nguyễn Đức Công*, Lê Đình Thanh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát tương quan giữa độ lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức MDRD và
Cockcroft Gault với độ lọc cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc creatinin 24 giờ.
Đối tượng và Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 80 bệnh nhân có làm XN độ thanh lọc creatinin 24h,
khảo sát sự đồng thuận qua hệ số tương quan.
Kết quả: tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu là > 0,78.
Kết luận: Có mối tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức
MDRD và công thức Cockcroft Gault, chung và trên từng nhóm nghiên cứu.
Từ khóa: độ lọc cầu thận ước tính, eGFR, Cockcroft Gault, độ thanh lọc creatinin
ABSTRACT
SURVEYING ON THE CORRELATION BETWEEN ESTIMATED GLOMERULAR FILTRATION RATE
eGFR USING THE COCKCROFT AND GAULT FORMULA MDRD GLOMERULAR FILTRATION
WITH STANDARD 24-HR CREATININ CLEARANCE
Vu Quang Huy, Cao Thi Van, Diep Quang Minh, Ta Tan Vu,
Do Thi Thanh Dong, Nguyen Thi Ngoc Suong, Nguyen Duc Cong, Le Dinh Thanh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 283-288
Objectives: Survey correlation between estimated glomerular filtration rate eGFR using the Cockcroft and
Gault formula MDRD glomerular filtration rate with "standard" 24 - hour creatinine clearance.
Objects Methods: retrospective study on 80 patients with creatinine clearance made 24h, through
consensus surveys correlation coefficient.
Roesults: The correlation between estimated glomerular filtration rate (eGFR) and Cockcroft Gault with
creatinine clearance 24 on the entire sample is > 0.78.
Conclusion: There is correlation between creatinine clearance 24 to estimate glomerular filtration rate
MDRD formula Cockcroft and Gault formula, general and on each study group.
Keywords: estimated glomerular filtration rate, eGFR, Cockcroft Gault, creatinine clearance
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn tính là một vấn đề nan giải
cho các hệ thống y tế các nước do tỉ lệ mắc, tỉ lệ
tử vong cũng như chi phí điều trị ngày càng
tăng cao. Theo Hội Đồng Lượng Giá Hiệu quả
Điều trị bệnh thận (KDOQI: Kidney Disease
Outcome Quality Initiatives) của Mỹ khuyến
cáo Bệnh thận mạn được đánh giá giai đọan
dựa vào độ lọc cầu thận (Glomerular Filtration
Rate - GFR) hoặc độ thanh lọc créatinine mà
* Bệnh viện Thống nhất thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Vũ Quang Huy ĐT: 0913586389 Email: drvuquanghuy@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 284
không dựa vào créatinine huyết thanh đơn
độc(7). Trên thực tế, độ lọc cầu thận được gián
tiếp đánh giá qua độ thanh lọc của một chất, ta
thường sử dụng độ thanh lọc Creatinin 24h
(Clerance Creatinin rate), coi là phương pháp
chuẩn. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi
bệnh nhân phải lấy nước tiểu 24h, gây nhiều
rắc rối.
Do đó, nhiều nghiên cứu đã tiến hành để xác
lập công thức ước đoán độ lọc cầu thận (estimate
Glomerular Filtration Rate - eGFR) từ creatinine
huyết thanh và các chỉ số về nhân trắc học. Hai
công thức sử dụng phổ biến nhất là công thức
của Cockcroft Gault và công thức của MDRD
(Modification Diet of Renal Disease).
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
nhằm mục tiêu: Khảo sát sự tương quan giữa độ
lọc cầu thận ước tính eGFR sử dụng công thức
MDRD và công thức Cockcroft Gault với độ lọc
cầu thận “chuẩn” bằng xét nghiệm Độ thanh lọc
creatinin 24 giờ (Clerance creatinin rate).
TỔNG QUAN
Độ lọc cầu thận
Độ lọc cầu thận (ĐLCT) (glomerular filtration
rate, GFR)
Được định nghĩa là lưu lượng máu lọc qua
cầu thận trong một đơn vị thời gian. Độ thanh
lọc (clearance) của một chất là thể tích máu được
lọc sạch chất đó trong một đơn vị thời gian.
Độ thanh lọc (ml/phút) =
Px
VUx *
Với: Ux: nồng độ chất x trong nước tiểu (mg/dL
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian
(ml/ph) (có được qua lưu giữ nước tiểu 24h.
Px: Nồng độ chất x trong huyết tương (mg/dL)
Chất được xem là chất lọc lý tưởng qua thận
thì ĐTL của chất đó qua thận được dùng để đo
độ lọc cầu thận (GFR) như inuline. Chất vừa lọc
qua cầu thận, vừa bài tiết thêm tại ống thận, thì
độ thanh lọc của chất đó sẽ lớn hơn GFR như
creatinine, paraamino hippuric acid (PAH). Chất
được lọc qua cầu thận và tái hấp thu sau đó tại
ống thận thì độ thanh lọc của chất đó lại nhỏ hơn
GFR, như urê. Hiện nay vẫn chưa có chất nào
được xem là lý tưởng để đo độ lọc cầu thận. Do
vậy, vấn đề đặt ra không phải xét nghiệm nào là
tốt nhất, mà xét nghiệm nào là thích hợp nhất
trong từng điều kiện lâm sàng.
Các kỹ thuật đo độ lọc cầu thận (ĐLCT)
Inuline và độ thanh lọc inuline
Inuline được xem là “tiêu chuẩn vàng” trong
đánh giá GFR về sự chuẩn xác và chính xác,
nhưng nhược điểm là khó kiếm, kỹ thuật tiến
hành và đo nồng độ inuline phức tạp, nên chỉ
dùng trong nghiên cứu, ít tiện dụng trên thực tế
lâm sàng.
Creatinine huyết thanh và độ thanh lọc
creatinine 24h
Creatinine hội gần đủ những yêu cầu của
một chất lọc lý tưởng qua thận để đo ĐLCT,
ngoại trừ việc creatinine được bài tiết thêm tại
ống thận, làm cho độ thanh lọc (ĐTL) creatinine
lớn hơn độ lọc cầu thận.
Tương quan giữa creatinine huyết thanh với
ĐTL creatinine và ĐLCT
ĐTL creatinin =
Pcreatinin
VUcreatinin *
Với: ĐTL creatinine: ml/ph,
U creatinine: nồng độ creatinine trong nước tiểu
(mg/dl),
V: thể tích nước tiểu trong một đơn vị thời gian
(ml/ph),
Pcreatinin : nồng độ creatinine huyết tương (mg/dl).
Công thức ước tính từ creatinine huyết thanh
và các chỉ số về nhân trắc học
Công thức ước tính ĐTL creatinine không
dùng creatinine huyết thanh đơn thuần, mà hiệu
chỉnh với những thay đổi của cân nặng, tuổi,
giới nên chính xác và nhạy hơn creatinine huyết
thanh đơn độc trong chẩn đoán suy giảm chức
năng lọc cầu thận. Nhưng công thức này không
nên áp dụng cho người quá mập, hoặc quá gầy,
bệnh nhân phù, đang mang thai.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 285
Công thức Cockcroft Gault ước tính ĐTT
creatinine từ créatinine huyết thanh có chỉ số cân
nặng(3):
Nếu là nữ: nhân với 1,04, nếu là nam nhân
với 1,23.
Công thức MDRD (Modification of Diet in
Renal Disease study) ước tính độ lọc cầu thận từ
créatinine huyết thanh, không có chỉ số cân
nặng:
Nhân với 0,742 nếu là nữ, nhân với 1,21 nếu
là người Mỹ gốc Phi
Với Pcreatinin tính bằng µmol/L
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn nhận vào: Tất cả các bệnh nhân
đến khám và nhập viện tại bệnh viện Thống
Nhất Tp. HCM từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2012
có thực hiện xét nghiệm đo độ thanh lọc
creatinin 24 giờ: tổng số 80 ca.
Phân nhóm cân nặng dựa theo thang phân
loại BMI của WPRO với mức: thiếu dinh dưỡng
là 18,5 và thừa cân là 23. Lấy chiều cao trung
bình của người Việt Nam là 156,59 cm, phân 2
mức cân nặng 46 kg và 56 kg lần lượt tương ứng
với BMI 18,5 và 23.
Phân nhóm tuổi: lấy ngưỡng 60 là người cao
tuổi.
Tiêu chuẩn loại ra: Các bệnh nhân mắc bệnh
thận cấp, xuất huyết tiêu hóa, suy tim, phù; Bệnh
nhân nữ đang mang thai hoặc nuôi con bằng sữa
mẹ.
Phương pháp thu thập số liệu:
Thống kê toàn bộ số bệnh nhân có thực hiện
xét nghiệm đo độ thanh lọc creatinin 24h từ
phần mềm quản lý xét nghiệm Labconn.
Hồi cứu bệnh án từ phòng lưu trữ: Thu thập
các thông tin của bệnh nhân: tuổi, giới, cân nặng,
chẩn đoán hiện tại, các bệnh kèm theo, nồng độ
creatinin nước tiểu 24h, thể tích nước tiểu 24h,
nồng độ creatinin máu.
Xử lý số liệu:
Nhập liệu bằng phần mềm excel 2007.
Xử lý số liệu bằng phần mềm medCalc
Software 12,7,7
Thống kê mô tả: dùng bảng phân phối tần số,
tỷ lệ phần trăm đối với biến số định tính, dùng tứ
phân vị và trung vị với biến định lượng.
Khảo sát sự đồng thuận của các phương
pháp đo độ thanh lọc creatinin: sử dụng hệ số
tương quan (correlation coefficient - r) để đánh
giá độ tương quan, với ngưỡng r ≥ 0,8 là tương
quan tốt, r < 0,8 là tương quan kém.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h trên toàn bộ mẫu nghiên cứu
Clerance creatinin
R p
eGFR 0,84 < 0,001
Cockcroft Gault 0,86 < 0,001
Biểu đồ 1: line of equalityBiểu đồ 2: line of equality
giữa clerance creatinin với eGFR giữa clerance
creatinin với CG
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 286
Bảng 2: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h phân bố theogiới
N
Tứ phân
vị thứ 1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
Nam
Clerance
creatinin
49 11,76
19,9 34,2
eGFR 49 14,4 24,76 32,87 0,78 < 0,001
Cockcroft
Gault
49 12,12
17,43 27,52 0,82 < 0,001
Nữ
Clerance
creatinin
31 8,92
15,6 35,24
eGFR 31 8,56 13,15 32,65 0,91 < 0,001
Cockcroft
Gault
31 8,29
12,77 26,32 0,92 < 0,001
Bảng 3: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h phân bố theo tuổi
N
Tứ
phân vị
thứ 1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
<60 tuổi
Clerance
creatinin
7 6,91
11,74 12,65
eGFR 7 6,86 8,40 14,40 0,79 0,033
Cockcroft
Gault
7 7,91
13,17 14,41 0,90 0,005
≥ 60 tuổi
Clerance
creatinin
73 10,72
19,72 35,24
eGFR 73 12,36 24,59 33,15 0,83 < 0,001
Cockcroft
Gault
73 11,27
16,34 27,52 0,86 < 0,001
Bảng 4: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h phân bố theocân nặng
N
Tứ
phân vị
thứ 1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
< 46 kg
Clerance
creatinin
9
6,97
9,89 19,56
eGFR 9 11,59 15,23 29,51 0,88 < 0,001
Cockcroft
Gault
9
6,00
7,93 12,60 0,95 < 0,001
46 – 56 kg
Clerance
creatinin
31
9,53
16,37 23,35
eGFR 31 9,59 18,73 29,52 0,91 < 0,001
Cockcroft
Gault
31
8,80
13,17 20,43 0,91 < 0,001
>56 kg
Clerance
creatinin
38
12,54
26,27 42,36
eGFR 38 13,15 26,37 33,26 0,79 < 0,001
Cockcroft
Gault
38
13,26
22,20 31,16 0,81 < 0,001
Bảng 5: Tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước tính
(eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc creatinin
24h ở nhóm đái tháo đường
N
Tứ
phân vị
thứ 1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
Có ĐTĐ
Clerance
creatinin
31 1,72
19,90 34,20
eGFR 31 12,48 21,63 33,15 0,85 < 0,001
Cockcroft Gault 31 11,90 16,34 28,17 0,87 < 0,001
Không ĐTĐ
Clerance
creatinin
49 9,89
16,60 35,11
eGFR 49 11,59 24,49 32,44 0,81 < 0,001
Cockcroft Gault 49 10,20 14,60 27,50 0,82 < 0,001
Bảng 6: Sự tương quan giữa Độ lọc cầu thận ước
tính (eGFR) và Cockcroft Gault với Độ thanh lọc
creatinin 24h ở nhóm tăng huyết áp (THA)
N
Tứ
phân
vị thứ
1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
Không THA
Clerance
creatinin
23 10,10
19,56 35,11
eGFR 23 9,59 21,13 32,44 0,84 < 0,001
Cockcroft Gault 23 8,80 13,26 23,65 0,90 < 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 287
N
Tứ
phân
vị thứ
1
Tứ
phân vị
thứ 2
Tứ
phân vị
thứ 3
r p
THA độ I
Clerance
creatinin
36 9,83
18,51 40,52
eGFR 36 13,19 25,90 35,77 0,87 < 0,001
Cockcroft Gault 36 11,30 17,48 29,93 0,88 < 0,001
THA độ II
Clerance
creatinin
21 12,86
16,37 21,84
eGFR 21 11,59 15,28 27,10 0,79 < 0,001
Cockcroft Gault 21 11,49 14,60 22,73 0,85 < 0,001
BÀN LUẬN
Kết quả trên phù hợp với kết quả của nhiều
nghiên cứu đã được công bố(1,4), đặc biệt với
những trường hợp độ lọc cầu thận ước tính có
giá trị<60 ml/phút. Nhìn chung, độ lọc cầu thận
ước tính có thể áp dụng được cho các đối tượng
nghiên cứu. Một số ghi nhận:
Ở nhóm > 56kg (tương đương chỉ số BMI ở
mức thừa cân): mối tương quan có thấp hơn ở
công thức MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault
(0,81) nếu lấy ngưỡng 0,8 là tương quan tốt, tuy
nhiên khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhiều
công trình nghiên cứu đã xác nhận có tình trạng
gia tăng độ thanh lọc cầu thận (GFR) ở người
thừa cân, béo phì(2,6), do đó với nhóm bệnh nhân
này, công thức CG cho kết quả có độ tương quan
tốt hơn so với công thức MDRD, điều này cũng
phù hợp với kết quả nghiên cứu của N.
Shaharudin và cộng sự(8).
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nhỏ hơn 60
tuổi, mối tương quan có thấp hơn ở công thức
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,90), điều
này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu của
Verhave(9) _và FroissartM(5). Có thể do sụt giảm
thể trọng ở người cao tuổi, với công thức của
MDRD không sử dụng cân nặng nên sự tương
quan có kém hơn.
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân tăng huyết áp
độ II, mối tương quan có thấp hơn ở công thức
MDRD (0,79) so với Cockcroft Gault (0,85).
Tuy nhiên, những nhận đó chỉ là nhận xét sơ
bộ, chưa đủ kết luận, cần có nghiên cứu lớn hơn.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 80 ca cho kết luận: Có mối
tương quan giữa độ thanh lọc creatinin 24h với
độ lọc cầu thận ước tính dùng công thức MDRD
và công thức Cockcroft Gault tương ứng trên
từng nhóm như sau:
Chung trên toàn bộ mẫu nghiên cứu: tương
quan cao, với hệ số r đều >0,8, lần lượt là 0,84
và 0,86.
Khảo sát trên một số đối tượng cho hệ số
tương quan cụ thể các nhóm tương ứng lần lượt
như sau: theo giới: nam là 0,78 và 0,82, nữ là 0,91
và 0,92; theo tuổi: <60 tuổi là 0,79 và 0,90, ≥ 60
tuối (“người cao tuổi”) là 0,83 và 0,86; theo cân
nặng: <46 kg (thiếu cân) là 0,88 và 0,95, từ 46 - 56
kg đều là 0,91, >56 kg (thừa cân) là 0,79 và 0,81;
theo bệnh lý: Đái tháo đường (ĐTĐ) là 0,85 và
0,87, không ĐTĐ là 0,81 và 0,82; tăng huyết áp
(THA): không THA là 0,84 và 0,90, THA độ I là
0,87 và 0,88, THA độ II là 0,79 và 0,85.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chagnac A, Weinstein T, Korzets A, Ramadan E, Hirsch J,
Gafter U (2000), "Glomerular hemodynamics in severe
obesity", Am J Physiol Renal Physiol. 278(5), tr. F817-22.
2. Cockcroft DW, Gault MH (1976), "Prediction of creatinine
clearance from serum creatinine", Nephron. 16(1), tr. 31-41.
3. Froissart M, Rossert J, Jacquot C, Paillard M, Houillier P.
(2005), "Predictive performance of the modification of diet in
renal disease and Cockcroft-Gault equations for estimating
renal function", J Am Soc Nephrol. 16(3), tr. 763-73.
4. Griffin KA, Kramer H, Bidani AK (2008), "Adverse renal
consequences of obesity", Am J Physiol Renal Physiol.
294(4), tr. F685-96.
5.
p4_class_g1.htm.Guideline " Definition and stages of chronic
kidney disease" truy cập ngày 20/12-2013, tại trang web
6. Lamb EJ, Webb MC, O'Riordan SE (2007), "Using the
modification of diet in renal disease (MDRD) and Cockcroft
and Gault equations to estimate glomerular filtration rate
(GFR) in older people", Age and Ageing. 36(6), tr. 689-692.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 288
7. Levey AS et al. (2006), "Using Standardized Serum
Creatinine Values in the Modification of Diet in Renal
Disease Study Equation for Estimating Glomerular Filtration
Rate", Annals of Internal Medicine. 145(4), tr. 247-254
8. Shaharudin N. và các cộng sự. (2011), "Estimating
Glomerular Filtration Rate in Overweight and Obese
Malaysian Subjects", Nephro Urol Mon. 3(1), tr. 15-22.
9. Verhave JC, Fesler P, Ribstein J, du Cailar G, Mimran A.
(2005), "Estimation of renal function in subjects with normal
serum creatinine levels: influence of age and body mass
index", Am J Kidney Dis. 46(2), tr. 233-41.
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_sanh_su_tuong_quan_giua_do_loc_cau_than_uoc_tinh_egfr_su.pdf