Nhiều nghiên cứu cho rằng enzym BuChE có
tác dụng điều hòa lượng AChE trong não. Người
ta nhận thấy hoạt tính của enzym BuChE tăng
đáng kể trong các bệnh Alzheimer và hoạt tính
của enzym AChE giảm. Trên lâm sàng cho thấy,
sử dụng thuốc ức chế 2 enzym AChE và BuChE
cho hiệu quả điều trị cao hơn [23]. Vì vậy trong
nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá tác
dụng ức chế enzym BuChE của cao chiết toàn
phần, các phân đoạn chiết để so sánh với cao
chiết giàu alcaloid. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
cao chiết toàn phần và các phân đoạn gần như
không thể hiện tác dụng ức chế enzym BuChE
trong khi đó cao chiết giàu alcaloid lại thể hiện
tác dụng với IC50 là 76,67 (64,78 – 91,84) µg/ml.
Mẫu chứng dương rivastigmin thể hiện tác dụng
ức chế enzym BuChE tốt với giá trị IC50 thu được
0,361 (0,34-0,385) µg/ml, kết quả này cũng phù
hợp với các nghiên cứu đã tiến hành khi Hachiro
Sugimoto và cộng sự (năm 2002) đã chỉ ra IC50
của rivastigim là 31 nM (khoảng 0,78 µg/ml) từ
đó cho thấy phương pháp tiến hành của chúng tôi
phù hợp. Takuya Ohb và cộng sự đã chỉ ra rằng,
cao chiết giàu alcaloid thạch tùng răng cưa tại
Nhật Bản không thể hiện tác dụng ức chế BuChE
in vitro ở dải nồng độ 0,1-10 µg/ml [7]. Có thể
do nghiên cứu này tiến hành đánh giá tác dụng
ức chế BuChE in vitro ở dải nồng độ thấp nên
chưa xác định được IC50. Hiện nay, tại Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tác dụng ức
chế enzym BuChE của cao chiết toàn phần, phân
đoạn chiết hay cao chiết giàu alcaloid của Thạch
tùng răng cưa. Người ta cũng tiến hành đánh giá
tác dụng ức chế enzym BuChE của HupA và cho
thấy HupA gần như không có tác dụng đối với
enzym BuChE ở nồng độ có tác dụng ức chế
AChE, tỷ lệ IC50 (BuChE)/IC50 (AChE) của Hup
A lên tới 907,7 [24]. Việc cao chiết giàu alcaloid
thể hiện tác dụng ức chế enzym BuChE có thể do
trong cao chiết chứa các alcaloid khác có tác
dụng trên enzym BuChE. Để làm rõ tác dụng
này, chúng ta có thể tiến hành phân lập các chất
trong cao chiết giàu alcaloid và đánh giá tác dụng
ức chế enzym BuChE nhằm tìm ra chất có tác
dụng tốt nhất. Mặc dù kết quả nghiên cứu chưa
chỉ ra hoạt chất cụ thể và cơ chế tác dụng của hợp
chất nhưng cũng góp phần bổ sung cho cơ sở dữ
liệu về những chất có tác dụng ức chế enzym
AChE và BuChE đồng thời là căn cứ cho những
nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất mới trong
thạch tùng răng cưa có tác dụng trong hỗ trợ
phòng và điều trị bệnh alzheimer.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh tác dụng ức chế Enzym Acetylcholinesterase và Butyrylcholinesterase của cao chiết toàn phần và các phân đoạn chiết với cao chiết giàu alcaloid của Thạch tùng răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-10
1
Original Article
Comparing Acetylcholinesterase and Butyrylcholinesterase
Inhibition Effect of Total Extract and Fractions with Alcaloid-
Rich Extract of Huperzia Serrata (Thunb.) Trevis.
Nguyen Thi Thu Hoai1, Nguyen Thuy Duong1, Bui Thanh Tung2,
Dao Thi Vui1, Dang Kim Thu2,*
1Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam
1VNU School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi,
144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Received 24 February 2020
Revised 28 February 2020 Accepted 20 March 2020
Abstract: Herbal extract, rich with natural compounds, has been used for medicinal purpose such
as treating neurological disorders such as cognitive defection for a long period of time, often without
significant adverse effects. We compared AChE and BuChE – inhibition effect of total extracts and
fractions of Huperzia serrata (Thunb.) Trevis. with alcaloid-rich extract. Our samples were
subjected under supersonic extraction with ethanol 50o as solvent and fractionally extracted with n-
hexane, EtOAc and n-butanol, respectively; alcaloid-rich extract was collected simutaneously.
Ellman’s method was used to assay AChE and BuChE inhibition activity. Results: Alcaloid-rich
extraction proved to be the superior AChE inhibiting agent, its activity nearly 6 fold of the most
active Huperzia serrata extraction with IC50 value of 7.93 (5.43-10.98) µg/ml. While the fractions
as well as the total extract did not provide any BuChE inhibition activity, alcaloid-rich extract
showed weak ability (IC50 at 76.67 (64.78 – 91.84) µg/ml). Overall, the superior enzyme inhibition
effect of alcaloid-rich extract might open a new approach in preventing and treating neurological
disorders such as alzheimer’s.
Keywords: Huperzia serrata (Thunb.) Trevis, alcaloid, Acetylcholinesrerase inhibitors (AChE);
butyrylcholinesterase (BuChE), Alzheimer.*
________
* Corresponding author.
E-mail address: dangkimthu048@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4214
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-10
2
So sánh tác dụng ức chế Enzym Acetylcholinesterase và
Butyrylcholinesterase của cao chiết toàn phần và các phân
đoạn chiết với cao chiết giàu alcaloid của Thạch tùng răng cưa
(Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.)
Nguyễn Thị Thu Hoài1, Nguyễn Thùy Dương1, Bùi Thanh Tùng2,
Đào Thị Vui1, Đặng Kim Thu2,*
1Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
2Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Nhà Y1, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 24 tháng 02 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 28 tháng 02 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 3 năm 2020
Tóm tắt: Dược liệu từ lâu đã được sử dụng trong phòng ngừa và điều trị các bệnh khác nhau, trong
đó có các chứng rối loạn thần kinh. Đây là một nguồn cung cấp các hoạt chất tự nhiên phong phú có
khả năng điều trị bệnh sa sút trí nhớ và ít tác dụng phụ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh tác
dụng ức chế AChE và BuChE của cao chiết toàn phần và các phân đoạn dịch chiết của Thạch tùng
răng cưa (Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.) với cao chiết giàu alcaloid. Các mẫu được chiết xuất
siêu âm bằng ethanol 500 và chiết phân đoạn lần lượt với n-hexane, ethyl acetate (EtOAc) và n-
butanol (n-BuOH), song song tiến hành chiết lấy cao chiết giàu alcaloid. Phương pháp ức chế AChE
và BuCHE được tiến hành theo phương pháp đo quang của Ellman. Kết quả cho thấy cao chiết giàu
alcaloid thể hiện tác dụng ức chế enzym AChE tốt hơn gấp gần 6 lần so với phân đoạn có tác dụng
tốt nhất từ thạch tùng răng cưa với IC50 là 7,93 (5,43-10,98) µg/ml. So sánh tác dụng ức chế enzym
BuChE của cao toàn phần và các phân đoạn cao chiết với cao chiết giàu alcaloid cho thấy cao toàn
phần và các phân đoạn cao chiết từ thạch tùng răng cưa không cho tác dụng ức chế enzym BuChE
trong khi đó cao chiết giàu alcaloid thể hiện tác dụng ức chế enzym BuChE yếu với IC50 là 76,67
(64,78 – 91,84) µg/ml. Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết giàu alcaloid thể hiện tác dụng ức chế
enzym AChE mạnh hơn hẳn cao chiết toàn phần và các phân đoạn cao chiết từ thạch tùng răng cưa,
ngoài ra cao chiết giàu alcaloid còn có tác dụng trên enzym BuChE mở ra tiềm năng trong việc
phòng ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh alzheimer.
Từ khóa: Thạch tùng răng cưa; Huperzia serrata (Thunb.) Trevis.); Alcaloid; Enzym
Acetycholinesterase; Enzym Butyrylcholinesterase, Bệnh Alzheimer. *
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: dangkimthu048@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4214
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
3
1. Đặt vấn đề
Sa sút trí nhớ là một bệnh thoái hóa thần kinh
tiến triển liên quan đến tuổi, làm suy yếu khả
năng nhớ và nhận thức. Theo Báo cáo Thế Giới
về alzheimer năm 2018, (World Alzheimer
Report 2018) có hơn 50 triệu người bị mắc bệnh
mất trí nhớ và alzheimer trên toàn thế giới và con
số này dự kiến sẽ tăng lên 152 triệu vào năm
2050 [1]. Hiện nay, cơ chế bệnh sinh của bệnh sa
sút trí nhớ chưa được hiểu rõ. Một trong những
đặc điểm đáng chú ý của bệnh nhân bị suy giảm
trí nhớ là sự sụt giảm đáng kể lượng
acetylcholine (ACh). ACh là một chất dẫn truyền
thần kinh trung ương, truyền tín hiệu trong các
khe synapsis. ACh bị thủy phân do enzym
acetylcholinesterase (AChE) thành choline và
acetyl. Các rối loạn thần kinh như bệnh sa sút trí
nhớ là do nguyên nhân hoạt động quá mức của
AChE [2]. Thuyết cholinergic và các thuốc điều
trị các bệnh liên quan đến rối loạn thần kinh chủ
yếu làm tăng lượng ACh trong não, có tác dụng
cải thiện khả năng nhận thức. Các chất ức chế
AChE như tacrin, donepezil, rivastigmin và
galantamin là những thuốc được sử dụng trong
điều trị alzheimer mặc dù có rất nhiều tác dụng
phụ. Cơ chế của các hoạt chất này là ức chế
enzym AChE do đó ngăn cản quá trình thủy phân
của ACh [2]. Enzym AChE chủ yếu có trong
não, trong khi đó enzym BuChE được cho là có
tác dụng điều hòa lượng AChE trong não. Người
ta nhận thấy hoạt tính của enzym BuChE tăng
đáng kể trong các bệnh alzheimer và hoạt tính
của enzym AChE giảm. Do đó cả 2 enzym này
đều là các đích điều trị cho tăng cường sự thiếu
hụt cholinergic gây ra suy giảm trí nhớ, rối loạn
trong hành vi của bệnh alzheimer [3]. Thực
nghiệm cho thấy khi sử dụng hoạt chất ức chế
enzym BuChE cùng với các chất ức chế AChE
làm tăng hiệu quả điều trị.
Thực tế, Việt Nam có hơn 12.000 loài thực
vật, trong đó có gần 4.000 loài có thể sử dụng
trong y học cổ truyền [4]. Trong chi Huperzia,
có một số cây có tiềm năng ứng dụng cao theo
hướng điều trị bệnh alzheimer, giúp giảm sa sút
trí nhớ, nâng cao nhận thức. Trong đó, ở nước ta
có dược liệu Thạch tùng răng cưa đã được sử
dụng từ lâu trong y học cổ truyền nhằm tăng
cường trí nhớ và giảm các rối loạn thần kinh [5].
Dược liệu này cũng được sử dụng để điều trị
nhiễm trùng, nôn ra máu, đái ra máu, sưng tấy và
các vết thương tích do ngã [5]. Hợp chất
huperzin A với hoạt tính ức chế mạnh enzym
AChE lần đầu tiên được phân lập từ Thạch tùng
răng cưa bởi Liu J.S. và cộng sự vào năm 1986 [6].
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về
thành phần hóa học của cây thạch tùng răng cưa
và bước đầu nghiên cứu về tác dụng bảo vệ thần
kinh của các hợp chất phân lập được [7, 8]. Hầu
hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng alcaloid là
thành phần hóa học chính của loài thạch tùng
răng cưa và đây là thành phần được nghiên cứu
nhiều nhất về tác dụng bảo vệ thần kinh [9]. Ở
Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về tác dụng
ức chế enzym AChE in vitro và đánh giá tác
dụng tăng cường trí nhớ với đối tượng nghiên
cứu được sử dụng là cao chiết ethanol và phân
đoạn chiết. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy chưa có
nghiên cứu nào tiến hành đánh giá với đối tượng
là cao chiết giàu alcaloid của thạch tùng răng
cưa. Vì vậy nghiên cứu này được tiến hành nhằm
so sánh tác dụng ức chế enzym
acetylcholinesterase và enzym
butyrylcholinesterase của cao toàn phần và các
phân đoạn với cao chiết giàu alcaloid.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
2.1. Nguyên liệu
Mẫu nghiên cứu là toàn cây thạch tùng răng
cưa được thu hái vào tháng 9 năm 2019 tại Đà
Lạt, Lâm Đồng. Mẫu nghiên cứu được giám định
thực vật học bởi Khoa Tài nguyên Dược liệu,
Viện Dược liệu. Theo kết quả giám định, mẫu
thu hái tại Lâm Đồng có tên khoa học là
Huperzia serrata (Thunb.) Trevis. Dược liệu
được rửa sạch, phơi và sấy khô ở 500C sau đó
xay tán thành bột thô. Để nghiên cứu tác dụng
dược lý tiến hành chiết xuất lấy cao toàn phần
bằng ethanol (EtOH) 500 được dịch chiết, lặp lại
3 lần và gộp dịch chiết sau đó lọc. Cô quay thu
hồi cắn tạo thành cao toàn phần để tiến hành thử
hoạt tính. Từ cao toàn phần tiến hành chiết phân
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
4
đoạn như sau: Hòa tan cao trong EtOH 50o được
dịch chiết, sau đó chiết lần lượt bằng các dung
môi n – hexan, ethyl acetat và n – butanol thu
được các phân đoạn dịch chiết. Cô quay thu hồi
cắn dịch chiết các phân đoạn để tiến hành thử
hoạt tính. Bên cạnh đó, cao chiết giàu alcaloid
được tiến hành như sau: bột dược liệu thô được
thấm ẩm bằng amoniac, sau đó thêm chloroform,
siêu âm 3 phút, lọc lấy dịch lọc, lặp lại 3 lần, gộp
dịch chiết đem cô quay thu hồi dung môi thu
được dịch chiết chloroform. Tiếp tục thêm acid
H2SO4 2% tới pH bằng 4-5, lắc, gạn thu được
dịch chiết nước acid. Dịch chiết nước acid được
kiềm hóa bằng NH4OH tới pH bằng 9-10 rồi
chiết bằng chloroform, lắc, gạn thu được dịch
chiết chloroform. Dịch chiết này được cất thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm tới cắn khô thu được
cắn alcaloid.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đánh giá tác dụng ức chế
enzymacetylcholinesterase/butyrylcholinesterase
Tác dụng ức chế enzym AChE/BuChE
(Sigma Aldrich, Singapore) của mẫu thử được
tiến hành theo phương pháp được mô tả bởi
Ellman và cộng sự (1961) [10] dựa trên nguyên
tắc sau: Cơ chất acetylthiocholin iodid (ACTI)
hoặc butyrylthiocholin iodid (BuChI) (Sigma
Aldrich, Singapore) bị thủy phân nhờ xúc tác của
AChE/BuChE tạo thiocholin. Sản phẩm
thiocholin phản ứng với thuốc thử acid 5-5’-
dithiobis-2-nitrobenzoic (DTNB) (Sigma
Aldrich, Singapore) tạo thành hợp chất acid 5-
thio-2-nitro benzoic có màu vàng. Lượng hợp
chất màu được tạo thành này tỷ lệ thuận với hoạt
độ của AChE. Dựa vào xác định độ hấp thụ của
mẫu thử ở 412 nm để đánh giá hoạt tính của
AChE/BuChE.
Tiến hành phương pháp đánh giá tác dụng
ức chế enzym AChE: Hỗn hợp phản ứng bao gồm
120 µL dung dịch đệm natri phosphat (pH 8,0);
20 µL dung dịch thử ở các nồng độ khác nhau và
20 µL dung dịch enzym AChE 0,25 IU/mL. Trộn
đều và đem ủ 15 phút tại 250C. Các dịch chiết
được thử và chất chuẩn dương được hòa tan
trong 1% dimethyl sulfoxid (DMSO). Sau đó,
thêm 20 µL DTNB 1,25 mM và 20 µL ACTI
1,25 mM trộn đều. Sau đó, dung dịch được đo độ
hấp thụ mỗi phút trong vòng 10 phút ở bước sóng
412 nm. Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần.
Donepezil (Sigma Aldrich, Singapore) được sử
dụng làm chứng dương. Đánh giá kết quả thông
qua phần trăm ức chế hoạt độ enzym AChE (I%)
được tính theo Công thức 1.
Tiến hành phương pháp đánh giá tác dụng
ức chế enzym BuChE: Hỗn hợp phản ứng bao
gồm 120 µL dung dịch đệm natri phosphat (pH
8,0); 20 µL dung dịch thử ở các nồng độ khác
nhau và 20 µL dung dịch enzym BuChE 0,5
IU/mL. Trộn đều và đem ủ 15 phút tại 250C. Các
dịch chiết được thử và chất chuẩn dương được
hòa tan trong 1% dimethyl sulfoxid (DMSO).
Sau đó, thêm 20 µL of DTNB 2,5 mM và 20 µL
BuCTI 2,5 mM trộn đều. Sau đó, dung dịch được
đo độ hấp thụ mỗi phút trong vòng 10 phút ở
bước sóng 412 nm. Tất cả các thí nghiệm được
lặp lại 3 lần. Rivastigmin (Sigma Aldrich,
Singapore) được sử dụng làm chứng dương.
Đánh giá kết quả thông qua phần trăm ức chế
hoạt độ enzym BuChE (I%), được tính theo
Công thức 1.
Công thức tính phần trăm ức chế hoạt độ
enzym AChE/BuChE (% I):
I% =
∆ODo/phút -∆ODt/phút
∆ODo/phút
× 100% (1)
Trong đó:
%I: phần trăm hoạt tính AChE/BuChE bị
ức chế;
ΔODo/phút: thay đổi mật độ quang mỗi phút
của giếng trắng (không chứa 20 µL dung dịch
thử);
ΔODt/phút: thay đổi mật độ quang mỗi phút
của giếng có chất ức chế enzym AChE/BuChE;
2.3. Xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý thống kê
theo phần mềm GraphPad Prism 7, Microsoft
excel 2013. Số liệu được biểu diễn dưới dạng
khoảng tin cậy 95% của giá trị IC50. Trong đó
IC50 là nồng độ ức chế 50% đối tượng thử.
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
5
3. Kết quả
3.1. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế enzym
AChE của cao chiết toàn phần, các phân đoạn
chiết và cao chiết giàu alcaloid của Thạch tùng
răng cưa
Hoạt tính ức chế AChE in vitro của cao chiết
toàn phần, các phân đoạn chiết, cao chiết giàu
alcaloid và chất đối chứng donezepil được thể
hiện ở Hình 1, 2.
Dựa vào đồ thị nồng độ và phần trăm ức chế,
ta xác định giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%) của
các mẫu, chất chuẩn donepezil cho khả năng ức
chế AChE. Kết quả thu được ở Bảng 1.
Hình 1. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế AChE in vitro của cao chiết toàn phần, các phân đoạn chiết và cao
chiết giàu alcaloid của thạch tùng răng cưa.
Hình 2. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế AChE in vitro của donezepil.
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
6
Bảng 1. Giá trị IC50 khả năng ức chế enzym AChE của cao chiết toàn phần, các phân đoạn chiết và cao chiết giàu
alcaloid của thạch tùng răng cưa và chất chuẩn
Mẫu
thử
Donepezil Cao toàn phần
Phân đoạn
n-hexan
Phân đoạn
EtOAc
Phân đoạn
BuOH
Cao chiết
giàu Alc
IC50
(µg/ml)
0,282
(0,26-0,31)
57,88
(11,79-151,7)
112,0
(89,56-147,1)
45,83
(33,23 -63,68)
155,6
(142,6 -171,3)
7,93
(5,43-10,98)
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết toàn
phần thể hiện tác dụng ức chế enzym AChE tốt
với giá trị IC50 là 57,88 (11,79 – 151,7) µg/ml.
Trong các phân đoạn chiết từ cao chiết toàn phần
thì chỉ có phân đoạn EtOAC thể hiện tác dụng ức
chế enzym AChE tốt nhất với giá trị IC50 là 45,83
(33,23 – 63,68) µg/ml, các phân đoạn n-hexan và
BuOH thể hiện tác dụng ức chế enzym AchE yếu
với giá trị IC50 > 100 µg/ml. Tiến hành đánh giá
tác dụng ức chế enzym AChE của cao chiết giàu
alcaloid cho thấy cao chiết giàu alcaloid của
thạch tùng răng cưa thể hiện tác dụng ức chế rất
tốt với giá trị IC50 là 7,93 (5,43-10,98) µg/ml.
Song song với các mẫu thử, tiến hành tương tự
với mẫu chứng là donepezil thu được giá trị IC50
là 0,282 (0,26 - 0,31) µg/ml.
3.2. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế enzym
BuChE của cao chiết toàn phần, các phân đoạn
chiết và cao chiết giàu alcaloid của Thạch tùng
răng cưa
Hoạt tính ức chế BuChE in vitro của cao
chiết toàn phần, các phân đoạn chiết, cao chiết
giàu alcaloid và chất đối chứng rivastigmin được
thể hiện ở Hình 3, 4.
Hình 3. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế BuChE in vitro của cao chiết toàn phần, các phân đoạn chiết và cao
chiết giàu alcaloid của thạch tùng răng cưa.
0 10 20 30 40 50
0
50
100
150
200
250
C
(
µ
g/
m
l)
I (%)
y = 0.081x2 + 0.5207x + 10.077
R² = 0.9994
Cao Toàn phần
0 10 20 30 40
0
20
40
60
80
100
120
C
(
µ
g/
m
l)
I (%)
y = 0.0576x2 + 0.4699x + 4.2811
R² = 0.9998
Phân đoạn EtOAc
0 10 20 30 40
0
10
20
30
40
50
60
C
(
µ
g/
m
l)
I (%)
Cao chiết giàu alcaloid
y = 0.036x2 - 0.1009x + 3.1514
R² = 0.9997
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
7
Hình 4. Đồ thị biểu diễn khả năng ức chế BuChE in vitro của rivastigmin.
Bảng 2. Giá trị IC50 khả năng ức chế enzym BuChE của cao chiết toàn phần, các phân đoạn chiết và cao chiết
giàu alcaloid của thạch tùng răng cưa và chất chuẩn.
Mẫu
thử
Rivastigmin Cao toàn phần
Phân đoạn n-
hexan
Phân đoạn
EtOAc
Phân
đoạn
BuOH
Cao chiết giàu
Alc
IC50
(µg/ml)
0,361
(0,34-0,385)
221,8
(200,5-247,3)
-
169,6
(157,7 -186,5)
-
76,67
(64,78 -91,84)
Dựa vào đồ thị nồng độ và phần trăm ức chế,
ta xác định giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50%) của
các mẫu, chất chuẩn rivastigmin cho khả năng ức
chế BuChE. Kết quả thu được ở Bảng 2.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao chiết toàn
phần và các phân đoạn chiết gần như không thể
hiện tác dụng ức chế enzym BuChE. Tiến hành
đánh giá tác dụng ức chế enzym BuChE của cao
chiết giàu alc cho thấy cao chiết giàu alc của
thạch tùng răng cưa thể hiện tác dụng ức chế
enzym BuChE yếu với giá trị IC50 là 76,67
(64,78 – 91,84) µg/ml. Song song với các mẫu
thử, tiến hành tương tự với mẫu chứng là
riviastigmin thu được giá trị IC50 là 0,361 (0,34-
0,385) µg/ml.
3. Bàn luận
Một trong các giả thuyết quan trọng để giải
thích nguyên nhân của bệnh alzheimer là giả
thuyết liên quan đến cholinergic. Đây là giả
thuyết có lâu nhất, trong đó các thuốc điều trị
hiện có hầu hết đều dựa trên giả thuyết này, đề
xuất rằng nguyên nhân gây bệnh alzheimer là do
giảm tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh trung
ương acetylcholine [11]. Chết tế bào trong vùng
não trước dẫn đến thiếu hụt các chất dẫn truyền
thần kinh trung ương bao gồm acetylcholine
(ACh), serotonin và norepinephrine. Các nghiên
cứu cho thấy sự thiếu hụt trong các chất dẫn
truyền thần kinh chịu trách nhiệm cho việc suy
giảm nhận thức và mất trí nhớ ở bệnh nhân
alzheimer [2]. Sự thoái hóa của tế bào thần kinh
cholinergic và giảm nồng độ ACh ở vỏ não, vùng
đồi hải mã, và vùng não trước đóng một vai trò
quan trọng trong sinh bệnh học của alzheimer.
Enzym acetylcholinesterase (AChE) là một
enzym có tác dụng thủy phân chất dẫn truyền
thần kinh ACh. Một số phương pháp điều trị
khác nhau có mục tiêu làm tăng dẫn truyền
cholinergic bằng cách tăng lượng AChE, ngăn
chặn quá trình thủy phân bởi chất ức chế AChE,
kích thích các thụ thể nicotinic và muscarinic
hoặc sử dụng các chất có tác dụng tương tự
cholinergic [12]. Bằng phương pháp Ellman
chúng tôi nghiên cứu thấy cao toàn phần, các
phân đoạn cao chiết và cao chiết alcaloid đều có
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
8
tác dụng ức chế enzym AChE theo cách thức phụ
thuộc vào nồng độ chất thử, tác dụng ức chế tăng
dần theo nồng độ thử. Mẫu chứng dương
donezepin thể hiện tác dụng ức chế enzym AChE
tốt với giá trị IC50 là 0,282 (0,26 - 0,31) µg/ml,
kết quả nghiên cứu này tương đồng với các
nghiên cứu trước đây khi Hachiro Sugimoto và
cộng sự (năm 2002) đã chỉ ra IC50 của donezepin
là 6,7 nM (khoảng 0,25 µg/ml), từ đó cho thấy
phương pháp tiến hành của chúng tôi là phù hợp
[13]. Trong cao chiết toàn phần và các phân đoạn
chiết, phân đoạn EtOAc thể hiện khả năng ức chế
enzym AChE cao nhất với IC50 là 45,83 (33,23 –
63,68) µg/ml sau đó tới cao toàn phần với IC50 là
57,88 (11,79 – 151,7) µg/ml, phân đoạn n-hexan
và phân đoạn BuOH thể hiện tác dụng ức chế
enzym yếu. Tiến hành nghiên cứu cao chiết giàu
alcaloid từ thạch tùng răng cưa cho thấy, cao
chiết này có khả năng ức chế enzym AChE mạnh
gấp gần 6 lần phân đoạn có tác dụng mạnh nhất
với IC50 là 7,93 (5,43-10,98) µg/ml. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
trước đây. Tại Việt Nam, nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Thu và cộng sự đã đánh giá
được tác dụng ức chế enzym AChE in vitro của
các phân đoạn dịch chiết từ lá và thân của Thạch
tùng răng cưa thu hái tại Sapa, Lào Cai [14]. Kết
quả cho thấy phân đoạn dịch chiết EtOAc có tác
dụng ức chế enzym AChE mạnh nhất với IC50 là
89,96 ± 3,42 µg/ml. Năm 2015, Takuya Ohb và
cộng sự đã chỉ ra rằng, cao chiết giàu alcaloid từ
thạch tùng răng cưa tại Nhật Bản có khả năng ức
chế enzym AChE với giá trị IC50 là 5,96 µg/ml
[7]. Việc cao chiết giàu alcaloid thể hiện tác dụng
ức chế enzym AChE mạnh hơn cao chiết toàn
phần và các phân đoạn chiết là do alcaloid là
thành phần hóa học chính của loài Thạch tùng
răng cưa. Trong đó, chủ yếu là các lycopodium
alcaloid có cấu trúc đa dạng với nhiều khung độc
đáo, được chia thành 4 lớp dựa vào cấu trúc
khung carbon và con đường sinh tổng hợp:
lycopodin, lycodin, fawcettimin và
miscellaneous [15]. Ngoài ra, thành phần hóa
học của thạch tùng răng cưa còn chứa một số hợp
chất thuộc nhóm triterpenoid, flavonoid [16].
Tuy nhiên, các lycopodium alcaloid vẫn là nhóm
chất được chiết tách, phân lập và nghiên cứu
nhiều nhất với các tác dụng sinh học quan trọng
như ức chế enzym acetylcholinesterase, trong đó
nổi bật là hợp chất Huperzin A [9]. HupA là chất
có hoạt tính ức chế AChE mạnh và có cơ chế
tương tự các thuốc hiện hành dùng để điều trị
alzheimer như rivastigmine, donepezil và
galantamine. Thử nghiệm lâm sàng cho thấy
HupA có rất ít tác dụng phụ liên quan đến kháng
cholinergic ngoại vi như chóng mặt, buồn nôn,
các triệu chứng viêm dạ dày ruột, nhức đầu, và
giảm nhịp tim. Đây là một ưu điểm của HupA so
với các chất ức chế AChE khác dùng để điều trị
alzheimer [17]. HupA có nhiều tác dụng bao
gồm ức chế các yếu tố gây chết rụng tế bào, như
protein caspase-3, Bax và p53; và điều hòa sự
biểu hiện và bài tiết yếu tố tăng trưởng thần kinh
(Nerve growth factor - NGF) [18]. HupA tăng
cường khả năng học tập và nhớ của chuột nhờ
kích hoạt con đường PKC/MAPK, γ-secretases,
enzym beta-site APP cleaving (BACE), và
phosphoryl hóa GSK-3β [19]. Tác dụng bảo vệ
tế bào thần kinh của HupA liên quan với đến
giảm mảng bám amyloid và nồng độ oligomeric
Aβ ở vỏ não và vùng hồi hải mã [20]. HupA (0,1
và 1 µM) cũng là chất đối kháng thụ thể N-
methyl-D-aspartate (NMDA) và kênh kali [21].
Thử nghiệm lâm sàng pha 2 của HupA ở bệnh
nhân bị bệnh Alzheimer từ mức độ nhẹ đến trung
bình cho thấy HupA ở liều 200 μg không chứng
minh được sự cải thiện nhận thức nhưng với liều
400 μg có thể cải thiện được nhận thức [22].
Nhiều nghiên cứu cho rằng enzym BuChE có
tác dụng điều hòa lượng AChE trong não. Người
ta nhận thấy hoạt tính của enzym BuChE tăng
đáng kể trong các bệnh Alzheimer và hoạt tính
của enzym AChE giảm. Trên lâm sàng cho thấy,
sử dụng thuốc ức chế 2 enzym AChE và BuChE
cho hiệu quả điều trị cao hơn [23]. Vì vậy trong
nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đánh giá tác
dụng ức chế enzym BuChE của cao chiết toàn
phần, các phân đoạn chiết để so sánh với cao
chiết giàu alcaloid. Kết quả nghiên cứu cho thấy,
cao chiết toàn phần và các phân đoạn gần như
không thể hiện tác dụng ức chế enzym BuChE
trong khi đó cao chiết giàu alcaloid lại thể hiện
tác dụng với IC50 là 76,67 (64,78 – 91,84) µg/ml.
Mẫu chứng dương rivastigmin thể hiện tác dụng
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
9
ức chế enzym BuChE tốt với giá trị IC50 thu được
0,361 (0,34-0,385) µg/ml, kết quả này cũng phù
hợp với các nghiên cứu đã tiến hành khi Hachiro
Sugimoto và cộng sự (năm 2002) đã chỉ ra IC50
của rivastigim là 31 nM (khoảng 0,78 µg/ml) từ
đó cho thấy phương pháp tiến hành của chúng tôi
phù hợp. Takuya Ohb và cộng sự đã chỉ ra rằng,
cao chiết giàu alcaloid thạch tùng răng cưa tại
Nhật Bản không thể hiện tác dụng ức chế BuChE
in vitro ở dải nồng độ 0,1-10 µg/ml [7]. Có thể
do nghiên cứu này tiến hành đánh giá tác dụng
ức chế BuChE in vitro ở dải nồng độ thấp nên
chưa xác định được IC50. Hiện nay, tại Việt Nam
chưa có nghiên cứu nào về đánh giá tác dụng ức
chế enzym BuChE của cao chiết toàn phần, phân
đoạn chiết hay cao chiết giàu alcaloid của Thạch
tùng răng cưa. Người ta cũng tiến hành đánh giá
tác dụng ức chế enzym BuChE của HupA và cho
thấy HupA gần như không có tác dụng đối với
enzym BuChE ở nồng độ có tác dụng ức chế
AChE, tỷ lệ IC50 (BuChE)/IC50 (AChE) của Hup
A lên tới 907,7 [24]. Việc cao chiết giàu alcaloid
thể hiện tác dụng ức chế enzym BuChE có thể do
trong cao chiết chứa các alcaloid khác có tác
dụng trên enzym BuChE. Để làm rõ tác dụng
này, chúng ta có thể tiến hành phân lập các chất
trong cao chiết giàu alcaloid và đánh giá tác dụng
ức chế enzym BuChE nhằm tìm ra chất có tác
dụng tốt nhất. Mặc dù kết quả nghiên cứu chưa
chỉ ra hoạt chất cụ thể và cơ chế tác dụng của hợp
chất nhưng cũng góp phần bổ sung cho cơ sở dữ
liệu về những chất có tác dụng ức chế enzym
AChE và BuChE đồng thời là căn cứ cho những
nghiên cứu tìm kiếm các hợp chất mới trong
thạch tùng răng cưa có tác dụng trong hỗ trợ
phòng và điều trị bệnh alzheimer.
Kết luận
Nghiên cứu đã đánh giá và so sánh được tác
dụng ức chế enxym AChE và BuChE của cao
chiết toàn phần và các phân đoạn chiết với cao
chiết giàu alcaloid. Kết quả cho thấy cao chiết
giàu alcaloid thể hiện tác dụng ức chế enzym
AChE và BuChE mạnh hơn hẳn so với cao chiết
toàn phần và các phân đoạn cao chiết với giá trị
IC50 lần lượt là 14,08 ± 0,93 µg/ml và 88,11 ±
1,64 µg/ml. Kết quả này mở ra các hướng nghiên
cứu sâu hơn về thành phần hóa học của cao chiết
giàu alcaloid để phân tách được hoạt chất tinh
khiết có tiềm năng và cơ chế tác dụng của hoạt
chất hỗ trợ nghiên cứu phòng và điều trị các bệnh
liên quan đến alzheimer và các rối loạn thần kinh
trong tương lai.
Lời cảm ơn
Đề tài này được tài trợ bởi Đại học Quốc gia
Hà Nội, mã số đề tài QG.19.57.
Tài liệu tham khảo
[1] Dos Santos Picanco, Leide C et al., Alzheimer's
disease: A review from the pathophysiology to
diagnosis, new perspectives for pharmacological
treatment, Current medicinal chemistry 25(26)
(2018) 3141 - 3159.
https://doi.org/10.2174/092986732366616121310
1126.
[2] B.M. McGleenon, K.B. Dynan, A.P. Passmore,
Acetylcholinesterase inhibitors in Alzheimer's
disease, British journal of clinical pharmacology
48(4) (1999) 471-480. https://10.1046/j.1365-
2125.1999.00026.x.
[3] Agneta Nordberg, Clive Ballard, Roger
Bullock, Taher Darreh-Shori, Monique Somogyi,
A review of butyrylcholinesterase as a therapeutic
target in the treatment of Alzheimer’s disease, The
primary care companion for CNS disorders 15(2)
(2013). https://10.4088/PCC.12r01412.
[4] N.M. Ha, V.V. Dung et al., Report on the review of
Vietnam’s wildlife trade policy, 2007.
[5] D.H. Bich, et al., Medicinal plants and medicinal
animals in Viet Nam. Science and Technics
Publishing House 1 (2011) 896-897 (in
Vietnamese).
[6] Jia-Sen Liu, Yuan-Long Zhu, Chao-Mei Yu, You-
Zuo Zhou, Yan-Yi Han, Feng-Wu Wu, Bao-Feng
Qi, The structures of huperzine A and B, two new
alkaloids exhibiting marked anticholinesterase
activity. Canadian Journal of Chemistry 64(4)
(1986) 837-839. https://doi.org/10.1139/v86-137.
[7] Takuya Ohba, Yuta Yoshino et al., Japanese
Huperzia serrata extract and the constituent,
huperzine A, ameliorate the scopolamine-induced
cognitive impairment in mice, Bioscience
biotechnology and biochemistry 79(11) (2015)
N.T.T. Hoai et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 1 (2020) 1-8
10
1838-1844.
https://doi.org/10.1080/09168451.2015.1052773.
[8] Ju-Yeon Park, Hyuck Kim et al., Ethanol Extract
of Lycopodium serratum Thunb. Attenuates
Lipopolysaccharide-Induced C6 Glioma Cells
Migration via Matrix Metalloproteinase-9
Expression, Chinese Journal of Integrative
Medicine 24(11) (2018) 860-866.
https://doi.org/10.1007/s11655-017-2923-9.
[9] M. Maridass, G. Raju, Investigation of
phytochemical and antimicrobial activity of
Huperzia species, Pharmacologyonline 3 (2009)
688-692.
[10] George.L.Ellman, K.Diane Courtney, et al., A new
and rapid colorimetric determination of
acetylcholinesterase activity, Biochemical
Pharmacology 7(2) (1961) 88-95.
https://doi.org/10.1016/0006-2952(61)90145-9.
[11] Paul T Francis, et al., The cholinergic hypothesis
of Alzheimer’s disease: a review of progress.
Journal of Neurology, Neurosurgery & Psychiatry,
66(2) (1999) 137-147.
[12] Prerna Upadhyaya, Vikas Seth, Mushtaq Ahmad,
Therapy of Alzheimer’s disease: An update,
African Journal of Pharmacy and Pharmacology
4(6) (2010) 408-421.
[13] Hachiro Sugimoto, Hiroo Ogura, et al., Research
and development of donepezil hydrochloride, a new
type of acetylcholinesterase inhibitor, The Japanese
journal of pharmacology 89(1) (2002) 7-20.
[14] N.T.K. Thu, et al., Acetylcholinesterase and
butyrylcholinesterase inhibition effect of fractions
extract of Huperzia serrata (Thunb.) Trevis. The
journal of Pharmeceutical 56(11) 49-53 (in
Vietnamese).
[15] Xiaoqiang Ma, Changheng Tan, et al, Is there a
better source of huperzine A than Huperzia serrata?
Huperzine A content of Huperziaceae species in
China. J Agric Food Chem, 53(5) (2005)1393-8.
https://doi.org/10.1021/jf048193n.
[16] Ya-Bing Yang, Xue-Qiong Yang, et al., A New
Flavone Glycoside from Huperzia serrata. Chinese
Journal of Natural Medicines 6(6) (2008) 408-410.
[17] G.T. Ha, R.K. Wong, Y. Zhang, Huperzine a as
potential treatment of Alzheimer's disease: an
assessment on chemistry, pharmacology, and
clinical studies, Chemistry & biodiversity 8(7)
(2011) 1189-1204.
https://doi.org/10.1002/cbdv.201000269.
[18] H.Y. Zhang, X.C. Tang, Neuroprotective effects of
huperzine A: new therapeutic targets for
neurodegenerative disease, Trends in
pharmacological sciences 27(12) (2006) 619-625.
https://doi.org/10.1016/j.tips.2006.10.004.
[19] Y. Wang, X.C. Tang, H.Y. Zhang, Huperzine A
alleviates synaptic deficits and modulates
amyloidogenic and nonamyloidogenic pathways in
APPswe/PS1dE9 transgenic mice, Journal of
neuroscience research 90(2) (2012) 508-517.
https://doi.org/10.1002/jnr.22775.
[20] C.Y. Wang, et al., Huperzine A activates Wnt/β-
catenin signaling and enhances the
nonamyloidogenic pathway in an Alzheimer
transgenic mouse model,
Neuropsychopharmacology 36(5) (2011) 1073-
1089. https://doi.org/10.1038/npp.2010.245.
[21] R.K. Gordon, et al., The NMDA receptor ion
channel: a site for binding of Huperzine A, Journal
of applied toxicology 21(S1) (2001) S47-S51.
https://doi.org/10.1002/jat.805.
[22] M. Rafii, et al., A phase II trial of huperzine A in
mild to moderate Alzheimer disease, Neurology
76(16) (2011) 1389-1394.
https://doi.org/10.1212/WNL.0b013e318216eb7b.
[23] N.H. Greig, et al., A new therapeutic target in
Alzheimer's disease treatment: attention to
butyrylcholinesterase, Current medical research
and opinion 17(3) (2001)1 59-165.
[24] A. Ferreira, et al., Huperzine A from Huperzia
serrata: a review of its sources, chemistry,
pharmacology and toxicology, Phytochemistry
reviews 15(1) (2016) 51-85.
https://doi.org/10.1007/s11101-014-9384-y.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
so_sanh_tac_dung_uc_che_enzym_acetylcholinesterase_va_butyry.pdf