So sánh thể tích trung bình của bạch cầu đa nhân trung tính với procalcitonin trong tiên đoán nhiễm khuẩn huyết

KẾT LUẬN MNV trung bình ở nhóm không nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin < 0,5 là 150.6 ± 1,5. Nhóm có nhiễm khuẩn huyết, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 0,5 - 2 là 157,8 ± 3,4, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10 là 161,7 ± 3,2, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 10 là 173,6 ± 3,5, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 0,5 là 165 ± 2,2, sự khác biệt của MNV giữa hai nhóm nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự tăng MNV trung bình tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn huyết và mức độ procalcitonin. Vùng phân phối MNV so với procalcitonin ở các nhóm có procalcitonin 0,5 - 2,2 - 10, > 10 và > 0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối càng có giá trị với giá trị cao nhất 90%, trung bình 77%. Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94,4% và độ đặc hiệu 53% trong tiên đoán có nhiễm khuẩn huyết.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 102 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu So sánh thể tích trung bình của bạch cầu đa nhân trung tính với procalcitonin trong tiên đoán nhiễm khuẩn huyết, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 527 SO SÁNH THỂ TÍCH TRUNG BÌNH CỦA BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH VỚI PROCALCITONIN TRONG TIÊN ĐOÁN NHIỄM KHUẨN HUYẾT Nguyễn Tự*, Nguyễn Văn Thạo*, Hồ Trọng Toàn*, Nguyễn Văn Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh MNV với procalcitonin trong bệnh lý nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết để xác định giá trị MNV định hướng tiên đoán sớm nhiễm khuẩn huyết. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Xét nghiệm MNV và procalcitonin 94 trường hợp, chọn lựa 41 bệnh nhân không có nhiễm khuẩn và 48 bệnh nhân có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhẹ đến nặng ở các cơ quan của các khoa lâm sàng tại bệnh viện Chợ Rẫy theo tiêu chuẩn ACCP/SCCM từ tháng 05/2011 đến tháng 07/2011. Kết quả và kết luận: MNV trung bình ở nhóm không nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin <0,5 là 150,6±1,5. Nhóm có nhiễm khuẩn huyết, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 0,5-2 là 157,8±3,4, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10 là 161,7±3,2, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin >10 là 173,6±3,5, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin >0,5 là 165±2,2, sự khác biệt của MNV giữa hai nhóm nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Sự tăng MNV trung bình tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn huyết và mức độ procalcitonin. Vùng phân phối MNV so với procalcitonin ở các nhóm có procalcitonin 0,5-2, 2-10, >10 và >0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối càng có giá trị với giá trị cao nhất 90%, trung bình 77%. Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94,4 và độ đặc hiệu 53% trong tiên đoán có nhiễm khuẩn huyết. Từ khóa: Thể tích trung bình của bạch cầu đa nhân trung tính (MNV), procalcitonin, nhiễm khuẩn huyết. ABSTRACT MEAN CELL VOLUM OF NEUTROPHIL COMPARED WITH PROCALCITONIN FOR PREDICTION OF SEPSIS Nguyen Tu, Nguyen Van Thao, Ho Trong Toan, Nguyen Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 527 - 532 Aim: Comparing MNV to procalcitolin in sepsis and non-sepsis would determinate MNV value in order to orient the early prediction of sepsis. Objectives: Among the 94 patients, there were 41 non-sepsis patients and 48 sepsis patients with infection degrees from mild to severe in the various departments of Chợ Rẫy Hospital for the period 3 months from May 2011 to July 2011. Method: Perspective study. Results anhd Conclusion: In the first group (non-sepsis with procalcitonin less than 0.5), MNV was 150.6 ± 1.5. While in the second group (sepsis with procalcitonin 0.5-2, 2-10, > 10 and > 0.5), MNV was 157.8 ± 3.4, 161.7 ± 3.2, 173.6 ± 3.5, 165 ± 2.2. The MNV discrimination between the first and second group had statistical insignificancy with p < 0.001. The increase of MNV matched with the increased sepsis degree and the increased procalcitonin degree. Compared MNV area with the procalcitolin of the groups (procalcitonin groups with 0.5 – 2, * Khoa Huyết học Bệnh viện Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BSCKI Nguyễn Tự ĐT: 0903634653 Email: nguyentubvcr@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 528 2 – 10, > 10 and > 0.5), MNV distribution areas were 70%, 71%, 90% and 77% respectively. To the group with the severe infection-related sepsis and the higher degree of procalcitolin, a peak of 90% was reached and the average value was 77%. The MNV value was equal or greater than 150, the sensitivity and specificity were 94,4 and 53% respectively, the patients were early prediction of sepsis. Keywords: Mean cell volum of neutrophil (MNV), procalcitonin, sepsis. ĐẶT VẤN ĐỀ Máy phân tích tế bào máu Becman Coulter LH780 là máy thế hệ mới với nhiều chỉ số trong phân tích tế bào máu. Trong dòng bạch cầu ngoài những chỉ số kinh điển như neutrophil, lymphocyte, monocyte... Thể tích trung bình của bạch cầu đa nhân trung tính (MNV) là chỉ số mới đo về thể tích trung bình của neutrophil dựa vào kỹ thuật VCS (Volume Conductivity Scatter). Theo Chaves và cộng sự (2005) nhận thấy có sự thay đổi MNV và thể tích trung bình của mono bào (MMV) trong bệnh lý nhiễm khuẩn và theo Mardi và cộng sự nhận thấy có sự thay đổi MNV và MMV so với các dấu ấn Interleukin 6 (IL6), C-reactive protein (CRP) và bạch cầu (WBC) trong bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên chúng tôi chưa thấy có sự so sánh giữa MNV với dấu ấn procalcitonin trong dự đoán bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này tìm mối giá trị của MNV so sánh với procalcitonin để tiên đoán sớm bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. TỔNG QUAN Nhiễm khuẩn huyết là một bệnh lý nặng nề và tỷ lệ tử vong cao. Theo thống kê của Hoa Kỳ, hàng năm có nhiễm khuẩn huyết hơn 751000 ca, 215000 ca tử vong và chi phí 16,7 tỉ USD(1). Chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết theo hiệp hội ACCP/SCCM(2), dựa vào tiêu chuẩn sau: Hội chứng đáp ứng viêm toàn thân (SIRS): khi có >= 2 trong các tiêu chuẩn sau: - Nhiệt độ > 38 hay < 36. - Mạch > 90 l/p. - Nhịp thở > 20 l/p hay PaCO2 < 32 mmHg. - WBC > 12000/mm3 hay 10% Bạch cầu đủa (band). Nhiễm khuẩn huyết = SIRS + có ổ nhiễm khuẩn trên lâm sàng. Nhiễm khuẩn huyết nặng khi có rối loạn đa cơ quan như suy thận, suy gan, rối loạn đông máu, ARDS, Sốc nhiễm khuẩn khi có huyết áp tụt mà không đáp ứng với bù dịch. Cấy máu là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán. Tuy nhiên kết quả thường có chậm sau vài ngày. Có nhiều dấu ấn để chẩn đoán sớm nhiễm khuẩn huyết trong khi chờ đợi cấy máu như CRP, interleukin 6, procalcitonin(4,3,6) Đặc biệt procalcitonin (PCT) có độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 81% so với CRP là 75% và 67%, và chẩn đoán chính xác hơn IL6(4,3). Giá trị của PCT: - Giá trị bình thường: PCT < 0,05 ng/ml . - Giá trị PCT = 0,05 - 0,5ng/ml: Nhiễm khuẩn tại chổ. - Giá trị PCT 0,50 - 2,0 (ng/ml): Nhiễm khuẩn huyết . - Giá trị PCT 2,0 - 10 (ng/ml): Nhiễm khuẩn huyết nặng. - Giá trị PCT > 10 ng/ml: Nhiễm khuẩn huyết nặng hay sốc nhiễm khuẩn. Gần đây, Mardi D và CS đã so sánh MNV và MMV với IL6, CRP và WBC trong dự đoán nhiễm khuẩn huyết(7). Chaves và CS (2005) nhân thấy có sự thay đổi MNV và MMV trong bênh lý nhiễm khuẩn(5). Tại Việt Nam chúng tôi chưa tìm thấy nghiên cứu nào về MNV trong bệnh lý nhiễm khuẩn. Mục tiêu Muc tiêu tổng quát So sánh MNV với procalcitonin trong bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 529 lý nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết, để xác định giá trị MNV định hướng tiên đoán sớm nhiễm khuẩn huyết. Mục tiêu cụ thể Tính MNV trung bình ở nhóm bệnh không nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin tăng < 0,5. Tính MNV trung bình ở nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin > 0,5 và phân chia mức độ nhiễm khuẩn huyết tương ứng với procalcitonin 0,5 - 2, 2 - 10 và > 10. Tìm giá trị tiên đoán của MNV với procalcitonin giữa hai nhóm bệnh lý trên. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Tiền cứu mô tả. Đối tượng Có 94 trường hợp,chọn lựa ngẫu nhiên 41 bệnh nhân không có nhiễm khuẩn và 48 bệnh nhân có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhẹ đến nặng ở các cơ quan của các khoa lâm sàng tại bệnh viện Chợ Rẫy theo tiêu chuẩn ACCP/SCCM từ tháng 05/2011 đến tháng 07/2011. Phương pháp Lấy máu xét nghiệm procalciton. Gởi mẫu xét nghiệm do MNV bằng kỹ thuật VCS của máy Coulter LH 780. Dùng phần mềm stata 10 để xử lý Theo mục tiêu đặt ra. KẾT QUẢ Tuổi giới Trung bình 50, dao động 12 - 90 tuổi. Có 55% nữ và 45% nam. Procalcitonin Có 41 trường hợp có procalcitonin < 0,5 ng/ml chiếm tỷ lệ 44% và 10 trường hợp có procalcitonin 0,5 - 2 chiếm tỷ lệ 10%, 25 trường hợp chiếm tỷ lệ 26% và 18 trường hợp procalcitonin > 10 chiếm tỷ lệ 20%. MNV và procalcitonin So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn có procalcitonin < 0,5 và nhóm nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin 0,5 - 2. Bảng 1: MNV trung bình của hai nhóm có procalcitonin < 0,5 và procalcitonin 0,5 - 2 MNV Procalcitonin Trung bình Độ lệch chuẩn P < 0,5 150,6 1,5 0,023 0,5-2 157,8 3,4 Nhận thấy MNV có sự khác biệt giữa hai nhóm với P = 0,023. Vùng phân phối MNV so với procalcitonin 0,5 - 2 thấp 70%. Biểu đồ 1: Vùng phân phối của MNV so với procalcitonin 0,5 - 2. Bảng 2: Giá trị của MNV so với procalcitonin 0,5 - 2 MNV Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)  149 80 48,78  150 80 51,22  151 80 56,1 Chọn giá trị MNV  150 có độ nhạy 80% và độ đặc hiệu 51%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin 0, 5 - 2 có sự tăng MNV. So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn có procalcitonin < 0, 5 và nhóm nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin 2 - 10. Bảng 3: MNV trung bình của hai nhóm có procalcitonin < 0.5 và procalcitonin 2-10 MNV Trung bình Độ lệch P Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 530 Procalcitonin chuẩn < 0,5 150,6 1,5 0,0005 2-10 161,7 3,2 MNV của hai nhóm này có sự khác biệt với P < 0,001. Vùng phân phối của MNV so với procalcitonin 71%. Biểu đồ 2: Vùng phân phối của MNV so với procalcitonin 2 - 10. Bảng 4: Giá trị của MNV so với procalcitonin 2 - 10 MNV Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)  149 84 43,9  150 84 51,22  151 80 56,1 Chọn giá trị MNV >150 có độ nhạy 84% và độ đặc hiệu 51%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin 2 - 10 có sự tăng MNV với độ nhạy cao hơn. So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn có procalcitonin < 0, 5 và nhóm nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin > 10. Bảng 5: MNV trung bình của hai nhóm có procalcitonin 10 MNV Procalcitonin Trung bình Độ lệch chuẩn P < 0,5 150,6 1,5 < 0,0001 > 10 173,6 3,5 MNV của hai nhóm này có sự khác biệt rất lớn với P < 0, 0001. Vùng phân phối của MNV rất cao 90,7%. Biểu đồ 3: Vùng phân phối của MNV so với procalcitonin >10. Bảng 6: Giá trị của MNV so với procalcitonin >10: MNV Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)  149 100 41,4  150 94,44 53,66  151 94 56,1 Chọn giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94% và độ đặc hiệu 53%. Như vậy ở nhóm bệnh nhân có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin > 10 có sự tăng MNV với độ nhạy cao nhất. So sánh giữa hai nhóm không nhiễm khuẩn có procalcitonin < 0,5 và nhóm nhiễm khuẩn huyết có procalcitonin > 0,5. Bảng 7: MNV trung bình của hai nhóm có procalcitonin 0,5 MNV Procalcitonin Trung bình Độ lệch chuẩn P < 0,5 150,6 1,5 < 0,0001 > 0,5 165 2,2 MNV của hai nhóm này có sự khác biệt rất lớn với P < 0, 0001 Vùng phân phối MNV so với procalcitonin 77%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 531 Biểu đồ 4: Vùng phân phối của MNV so với procalcitonin > 0,5. Bảng 8: Giá trị của MNV so với procalcitonin > 0,5 MNV Độ nhạy (%) Độ đặc hiệu (%)  149 88,86 46,34  150 84,91 53,66  151 83 58,51 Với giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 84,9% và độ đặc hiệu 53,6%. Như vậy ở nhóm nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin > 0,5 cũng có sự tăng MNV. BÀN LUẬN Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy: Tuổi trung bình 50, dao động 12-90 tuổi. Có 55% nữ và 45% nam. MNV trung bình: MNV trung bình ở nhóm procalcitonin < 0, 5 là 150, 6 ± 1,5. MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 0, 5-2 là 157, 8 ± 3,4. MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10 là 161,7 ± 3,2. MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 10 là 173,6 ± 3,5. MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 0,5 là 165 ± 2,2. MNV trung bình giữa các nhóm có procalcitonin tăng đều khác biệt với nhóm có procalcitonin < 0,5 với p < 0,05. Như vậy có thể nhận thấy ở nhóm bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết đều có sự tăng MNV tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn huyết và mức độ procalcitonin. Phân tích so sánh giữa MNV và procalcitonin: Vùng phân phối MNV so với procalcitonin ở các nhóm có procalcitonin 0,5- 2, 2 -10, >10 và >0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Nhận thấy với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối càng có giá trị, với giá trị cao nhất 90%, trung bình 77%. Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 80%, 84%, 94,4%, 84,9% và độ đặc hiệu 51%, 51,2%, 53%, 53% tương ứng ờ các nhóm có procalcitonin 0,5- 2, 2-10 > 10 và > 0,5. Như vậy khi có triệu chứng nhiễm khuẩn huyết càng nặng và procalcitonin càng cao thì MNV có độ nhạy cao để tiên đoán nhiễm khuẩn huyết, tuy nhiên độ đặc hiệu nhìn chung của bốn nhóm khoảng 50%. So với nghiên cứu của Mardi và CS MNV >= 150 có độ nhạy 76% và độ đặc hiệu 63%. Như vậy ở những bệnh nhân có nhiễm khuẩn, khi MNV >= 150 có giá trị tiên đoán bệnh lý nhiễm khuẩn huyết. KẾT LUẬN MNV trung bình ở nhóm không nhiễm khuẩn huyết với procalcitonin < 0,5 là 150.6 ± 1,5. Nhóm có nhiễm khuẩn huyết, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 0,5 - 2 là 157,8 ± 3,4, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin 2-10 là 161,7 ± 3,2, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 10 là 173,6 ± 3,5, MNV trung bình ở nhóm procalcitonin > 0,5 là 165 ± 2,2, sự khác biệt của MNV giữa hai nhóm nhiễm khuẩn huyết và không nhiễm khuẩn huyết có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự tăng MNV trung bình tương xứng với mức độ nhiễm khuẩn huyết và mức độ procalcitonin. Vùng phân phối MNV so với procalcitonin ở các nhóm có procalcitonin 0,5 - 2,2 - 10, > 10 và > 0,5 lần lượt là 70%, 71%, 90%, 77%. Với nhóm bệnh có nhiễm khuẩn huyết càng nặng và mức độ procalcitonin càng cao thì vùng phân phối Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học 532 càng có giá trị với giá trị cao nhất 90%, trung bình 77%. Giá trị MNV >= 150 có độ nhạy 94,4% và độ đặc hiệu 53% trong tiên đoán có nhiễm khuẩn huyết. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angus DC, Linde-Zwirble WT, Lidicker J, Clermont G, Carcillo J,Pinsky MR. (2001) Epidemiology of severe sepsis in the United States:analysis of incidence, outcome, and associated costs of care. Critical Care Med 29(7): 1303-1310. 2. Anonymous (1992). American College of Chest Physian/ Societiy of Critical Care Medicine Consensus Conference: Definitions for sepsis and organ failure and guidelines for the use of innovative therapies in sepsis. Critical Care Medicine 20: 864- 874. 3. BalcI C, Sungurtekin H, Gürses E, Sungurtekin U, Kaptanoglu B (February 2003). Usefulness of procalcitonin for diagnosis of sepsis in the intensive care unit . Crittical Care 2003, 7 (1): 85–90. 4. Castelli GP, Pognani C, Meisner M, Stuani A, Bellomi D and Sgarbi L (2004) Procalcitonin and C-reactive protein during systemic inflammatory response syndrome, sepsis and organ dysfunction. Critical Care , 8: 234-242. 5. Chaves F., Tierno B., Xu D. (2005). Quantitative determination of neutrophil VCS parameters by the Coulter automated hematology analyzer. Amerian Juornal of Clinical Pathology 124: 84-90. 6. Jones AE, Fiechtl JF, Brown MD, Ballew JJ, Kline JA (2007). Procalcitonin test in the diagnosis of bacteremia: a meta-analysis. Annals of emergency medicine 50 (1): 34–41. 7. Mardi D, Fwity B, Lobmann R, Ambrosch A (2010),.Mean cell volume of neutrophils and monocytes compared with C-reactive protein, interleukin-6 and white blood cell count for prediction of sepsis and nonsystemic bacterial infections. International Journal of Laboratory Hematology, Volume 32, Issue 4, 410–418.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_sanh_the_tich_trung_binh_cua_bach_cau_da_nhan_trung_tinh.pdf
Tài liệu liên quan