Kết quả chẩn đoán huyết thanh xác nhận ở
hai trường hợp đều nhiễm SEOV. Ở trường hợp
I, huyết thanh kép được thu thập và xét nghiệm
tìm thấy sự hiện diện của kháng thể IgM kháng
HTN và sự gia tăng IgG kháng HTN (bằng IFA)
ở máu hồi phục thu thập ngày 34 sau khởi bệnh.
Sự gia tăng kháng thể IgG kháng HTN không thể
tìm thấy ở trường hợp II vì chỉ có 1 mẫu huyết
thanh cấP. Điều này cho thấy tầm quan trọng của
việc thu thập huyết thanh kép cho chẩn đoán
phòng thí nghiệm.
Trong năm chủng HTN lưu hành ở khu vực
Châu Á và Châu Âu thì SEOV được xác định là
tác nhân gây ra SXHTT ở mức độ từ trung bình
đến nặng. SEOV có vật chủ trung gian truyền
bệnh chủ yếu và chuyên biệt là chuột cống
(Rattus norvegicus), thường sống ở khu vực đô
thị và được xác định có mật độ rất cao ở TP.
HCM. Cả hai bệnh nhân đều có tiền sử tiếp xúc
với chuột hoặc chất thải của chuột. Theo số liệu
đã và sắp công bố về sự lưu hành SEOV trong
quần thể Rattus norvegicus ở một số điểm trong
TP. HCM (bao gồm Quận 12, nơi sinh sống của
BN), cho thấy bằng chứng về sự lưu hành của
SEOV trong cộng đồng và quần thể động vật ở
TP. HCM(6).
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 151 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sốt xuất huyết thể thận do Hantavirus ở thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 267
SỐT XUẤT HUYẾT THỂ THẬN DO HANTAVIRUS
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Vũ Đình Luân*, Kumiko Yoshimatsu**, Rika Endo**, Cao Minh Thắng*, Jiro Arikawa**,
Vũ Thị Quế Hương*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Sốt xuất huyết thể thận (SXHTT) do Hantavirus (HTN) ñược xác ñịnh ở khu vực Châu
Á và Đông Nam Á với tỷ lệ tử vong 4-15%. HTN lan truyền theo ñường hô hấp từ các chất thải bài tiết
của ñộng vật gặm nhấm. Với phổ lâm sàng phức tạp dễ nhầm lẫn với các loại bệnh truyền nhiễm khác
(Dengue, Leptopirosis...) cũng như ñòi hỏi chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm, nên rất ít thông tin về
sự lưu hành của HTN ở khu vực phía Nam, ñặc biệt là TP. HCM.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí
nghiệm hai trường hợp SXHTT do HTN tại TP. HCM năm 2008-2009.
Phương pháp nghiên cứu: Ghi nhận các biểu hiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng từ bệnh
án bệnh viện. Mẫu huyết thanh cấp và hồi phục của BN ñược thu thập và xét nghiệm tìm kháng thể
IgM/IgG kháng HTN bằng ELISA và IFA, RT-PCR và xác ñịnh týp huyết thanh HTN bằng phản ứng
trung hòa giảm ổ hoại tử (FRNT) với 3 chủng SEOV (Seoul virus), THAIV (Thailand virus) và HTNV.
Kết quả nghiên cứu: Hai trường hợp SXHTT ñiển hình ở Quận 2 và Quận 12-TP. HCM với 5 giai
ñoạn bệnh gồm sốt-giảm huyết áp (xuất huyết)-suy thận (thiểu niệu, protein niệu)-ña niệu-hồi phục ñều
ñược khẳng ñịnh nhiễm SEOV bằng chẩn ñoán phòng thí nghiệm.
Kết luận: Đã có bằng chứng khẳng ñịnh về sự lưu hành của SEOV tại TP. HCM. Do ñó, cần lưu ý
ñến vai trò của HTN trong chẩn ñoán bệnh sốt nhiễm siêu vi/SXHTT ở TP. HCM.
Từ khóa: Sốt xuất huyết thể thận, Hantavirus.
ABSTRACT
HANTAVIRUS HEMORRHAGIC FEVER WITH RENAL SYNDROME IN HO CHI MINH CITY
Vu Dinh Luan, Kumiko Yoshimatsu, Rika Endo, Cao Minh Thang, Jiro Arikawa, Vu Thi Que Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 267 - 273
Background: Hemorrhagic Fever with Renal Syndrome (HFRS) has been detected in Asia and
Southeast Asia with the mortality of 4-15%. Hantavirus (HTN) transmitted by aerosols from secretions
of HTN infected rodents. Due to the complex clinical manifestations easily confused with other diseases
(such as Dengue, Leptopirosis, etc.) as well as the need of laboratory confirmation, there is a few
information on HTN infection in Southern Vietnam, particularly in Ho Chi Minh city (HCMC).
Objectives: To describe the clinical, paraclinical manifestations and confirmed laboratory
diagnosis of two HFRS cases caused by HTN in HCMC in 2008-2009.
Method: The clinical and paraclinical manifestations were recorded from clinical record forms in
hospitals. Patients’s acute and convalescent sera were collected and tested by ELISA and IFA
(detecting anti-HTN IgM/IgG antibodies), RT-PCR, then, confirmed and serotyped by Focus Reduction
Neutralisation Test (FRNT) with 3 virus strains such as SEOV (seoul virus), THAIV (Thailand virus)
and HTNV.
Result: Two typical HFRS human cases in District 2 and District 12-HCMC with 5 disease phases
*
Khoa Vi sinh Miễn dịch, Viện Pasteur TP.HCM, Việt Nam
** Viện Thực nghiệm Động vật, Trường Y - Đại học Hokkaido, Nhật bản
Địa chỉ liên lạc:TS. Vũ Thị Quế Hương ĐT: 0903 618 809 Email: quehuong@pasteur-hcm.org.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 268
such as fever-hypotension (hemorrhage)-oligunic (proteinuria)-diureic-recovery were confirmed to be
infected by SEOV by laboratory diagnosis.
Conclusion: Having evidences of SEOV infection in humans in HCMC. Therefore, we should
consider the role of HTN infection in viral infection/HFRS diagnosis in HCMC.
Keywords: Hemorrhagic Fever with Renal Syndrome, Hantavirus.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hantavirus (HTN) thuộc họ Bunyaviridae,
gồm các chủng Hantaan virus (HTNV), Seoul
virus (SEOV), Puumala virus, Dorbava virus,
và Thottopalayama virus gây sốt xuất huyết thể
thận (SXHTT) ở khu vực Châu Á và Châu Âu
với tỷ lệ tử vong 4-15%, trong khi ñó New
York virus (SNV), Sin Nombre virus (SNV)
gây hội chứng suy hô hấp cấp ở khu vực Châu
Mỹ(10). HTN lây truyền sang người từ các giọt
chất thải của loài gặm nhấm mang virus phát
tán trong không khí. Theo Tổ chức Y tế Thế
giới, có khoảng 500.000 ca nhiễm HTN xác
ñịnh hàng năm(2). Với phổ lâm sàng phức tạp
dễ nhầm lẫn với các bệnh truyền nhiễm khác
(như Dengue, Leptopirosis, v.v.) cũng như ñòi
hỏi kỹ thuật chẩn ñoán phòng thí nghiệm, cho
ñến nay rất ít hiểu biết về bệnh nhiễm HTN ở
khu vực phía Nam, Việt Nam, ñặc biệt là thành
phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả ñặc ñiểm lâm sàng, cận lâm sàng và
chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm cả hai
trường hợp SXHTT do HTN (SEOV) ở TP.
HCM năm 2008 và 2009.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân (BN) sốt nhiễm siêu vi có suy
giảm chức năng thận nhập Bệnh viện 115-TP.
HCM năm 2008 và Bệnh viện bệnh nhiệt ñới
(BVBNĐ) năm 2009. Huyết thanh kép (giai ñoạn
cấp và hồi phục) của bệnh nhân ñược thu thập và
xét nghiệm xác ñịnh nhiễm HTN tại viện Pasteur
TP. HCM.
Phương pháp nghiên cứu
Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng của
hai BN ñược ghi nhận từ bệnh án bệnh viện. Các
huyết thanh cấp và hồi phục của BN ñược thu
thập và xét nghiệm sau:
Phát hiện IgM-HTN bằng MAC-ELISA và
IgG-HTN bằng ELISA và IFA
Kháng nguyên (KN) tái tổ hợp nucleocapsid
protein (rNP) của HTNV ñược sử dụng ñể phát
hiện kháng thể IgM/IgG kháng HTN trong huyết
thanh BN(Error! Reference source not found.,5,8). Nếu
ELISA-IgG dương tính sẽ ñược xác ñịnh lại bằng
IFA theo quy trình của viện Pasteur TP. HCM.
HTN nested RT-PCR (Reverse Transcriptase –
Polymerase Chain Reaction)
Tiến hành tại viện Pasteur TP. HCM trên
huyết thanh cấp thu thập trong 3 -5 ngày ñầu sau
khởi sốt với các mồi khuyếch ñại ñoạn gen của
phân ñoạn S và M. Kết quả PCR xác ñịnh nhiễm
HTN và týp huyết thanh HTN(10).
Phản ứng trung hòa giảm ổ hoại tử = FRNT
(Focus reduction neutralization test)
Dùng xác ñịnh týp huyết thanh HTN trên HT
BN dương tính với kháng thể IgM kháng HTN,
ñược tiến hành trong phòng xét nghiệm an toàn
sinh học cấp 3 ở Đại học Hokkaido, Nhật Bản.
Phản ứng ñược thực hiện theo các bước như sau:
huyết thanh BN pha loãng ở các nồng ñộ khác
nhau - ủ hỗn dịch virus (SEOV, THAIV –
HTNV) có nồng ñộ 4 FFU/uL - gây nhiễm lên
thảm tế bào Vero E6 trên phiến nhựa nuôi cấy tế
bào 96 giếng (Costar 3595) – phủ môi trường
MEM 1,5% CMC (carboxymethyl cellulose)
trong vòng 5-7 ngày, 370C – 5% CO2. Tiếp theo
là giai ñoạn cố ñịnh và phát hiện bao gồm: cố
ñịnh thảm tế bào bằng aceton:methanol (1:1) và
phát hiện bằng phương pháp miễn dịch men: ủ
thảm tế bào với kháng thể chuột kháng rNP
HTNV – phát hiện phức hợp miễn dịch bằng
cộng hợp IgG cừu kháng IgG chuột gắn
peroxidase và cơ chất. Hiệu giá trung hòa ñược
xác ñịnh dựa trên ngưỡng trung hòa 80%(2).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng
Trường hợp I – Mã số bệnh án: 08-33680
Một ñiều dưỡng, nữ, 25 tuổi sống tại Quận
12-TP. HCM, làm việc ở bệnh viện 115-TP.
HCM, nhập bệnh viện 115 vào ngày
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 269
23/09/2008 sau ba ngày sốt cao liên tục (>
390C) kèm các triệu chứng ớn lạnh, buồn nôn,
ñau lưng và tiểu máu.
BN nhập viện với sốt cao 390C, nhịp thở 20
lần/phút, mạch 100 lần/phút, huyết áp 110/70
mmHg và tử ban ñiểm. Kết quả huyết ñồ ban ñầu
cho thấy bạch cầu cao 13.300/mm3 (với 90,8%
neutrophil, 6,1% lymphocyte, 2,2% monocyte,
0,3% basophil và 0,6% eosinophil), tiểu cầu bình
thường 167x103/mm3, hematocrit 31%. Kết quả
phân tích nước tiểu cho thấy có tiểu máu (3+
máu, 2+ protein, 2+ leukocyte), tỉ trọng <1,005,
pH 6,0, ketone (-), nitrite (-) và urobilinogen tăng
từ 1,0mg/dL (lúc nhập viện) ñến >8,0mg/dL (sau
1 ngày nhập viện). Kết quả hóa sinh máu cũng
ñáng chú ý với creatine 0,98mg/dL, BUN
10,6mg/dL, ALT 49U/L và ALT 60U/L. Dựa
trên kết quả cận lâm sàng ban ñầu, BN ñược nghi
ngờ viêm gan siêu vi, Dengue và nhiễm trùng
ñường niệu. Tuy nhiên, xét nghiệm cấy nước
tiểu, MAC-ELISA phát hiện IgM kháng Dengue
và ELISA phát hiện KN viêm gan B ñều âm tính.
Diễn tiến bệnh ñược ghi nhận như sau: sau 3
ngày nhập viện, BN tiểu ít dần (850ml/24 giờ với
hồng cầu và bạch cầu) và BUN ñạt ngưỡng cao
nhất 26,4mg/dL (hình 1). Ngày thứ 4 nhập viện,
BN bắt ñầu khó thở, hơi thở ngắn. Ngày thứ 6
nhập viện, BN ñái tháo với 3,7L/24giờ và chuyển
dần sang giai ñoạn hồi phục: thân nhiệt giảm còn
370C, tiểu máu giảm dần và ngưng hẳn vào ngày
thứ 10 nhập viện, số lượng bạch cầu trong máu
và trong nước tiểu về ngưỡng bình thường. Sau
29 ngày nhập viện, BN xuất viện trong bình trạng
sức khỏe tốt.
Hình 1: Đồ thị theo dõi các chỉ số cận lâm sàng
của BN 08-33680 theo ngày khởi bệnh. (Những
ñường in ñậm trên trục tung biểu thị chỉ số bình
thường.)
Trường hợp II – Mã số bệnh án: 09-12168
BN nam 36 tuổi, quê quán ở tỉnh Vĩnh Long,
sống tạm trú và làm thợ hồ tại Quận 2-TP. HCM.
Khởi bệnh vào ngày 09/05/2009. Sau 3 ngày sốt
cao liên tục BN nhập bệnh viện ña khoa Quận 2-
TP. HCM với sốt cao 390C kèm ói nhiều, ñau
bụng thượng vị, tiểu ít, tử ban ñiểm ở tay và
chân. Với yếu tố dịch tễ và biểu hiện lâm sàng sốt
xuất huyết, BN ñược chẩn ñoán sơ bộ là nhiễm
Dengue và chuyển BVBNĐ-TP. HCM ngày
14/05/2009. Tại ñây, BN ñược xét nghiệm MAC-
ELISA Dengue và MAT Leptospira vào ngày 6-
7 sau khởi bệnh nhưng kết quả xét nghiệm ñều
âm tính.
Thăm khám ngày nhập viện (14/05/2009) cho
thấy ói, vàng da nhẹ, gan lách to, báng bụng ít,
tràn dịch ña màng ít, tiểu rất ít, tử ban ở tay và
chân, tiểu cầu giảm nặng 33.000/mm3 và Hct
31,2%. Kết quả phân tích nước tiểu cho thấy
nhiều protein (30 mg/dL) và hồng cầu (250 tế
bào/mL). Kết quả xét nghiệm hóa sinh máu cho
thấy suy thận cấp với creatine tăng cao
672µmol/L và BUN 32,9µmol/L, men gan tăng
cao AST 981U/L và ALT 484U/L. Diễn tiến
bệnh cho thấy vào ngày 15/05/2009, BN vẫn
vàng da và mắt, tử ban ñiểm, tràn dịch ña màng,
tiểu cầu giảm 83-103x103/ mm3, Hct 34%. Chẩn
ñoán sơ bộ vẫn là sốt Dengue, nhiễm trùng niệu.
Đến khi có kết quả âm tính với nuôi cấy nước
tiểu và tìm kháng thể IgM kháng Dengue, BN
mới ñược chẩn ñoán nghi ngờ nhiễm HTN.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 270
Hình 2. Đồ thị theo dõi các chỉ số cận lâm sàng của BN 09-12168 theo ngày khởi bệnh. (Những ñường
in ñậm trên trục tung biểu thị chỉ số bình thường.)
Ngày 16/04/2009 (ngày thứ 8 sau khởi bệnh),
BN chuyển dần sang suy thận cấp ña niệu với
1,5L/10giờ và dần bình phục và ñến ngày
18/04/2009, chỉ số creatine máu mới trở lại bình
thường ở mức 103 µmol/L (hình 2). Đến ngày
20/05/2009, BN xuất viện trong tình trạng sức
khỏe tốt.
Chẩn ñoán xác ñịnh phòng thí nghiệm bệnh
nhiễm HTN
Kháng thể IgM kháng HTN ñược xác ñịnh
trong huyết thanh giai ñoạn cấp và hồi phục
bằng phản ứng MAC-ELISA ở ñộ pha loãng
1:200. Trong khi ñó, kháng thể IgG kháng
HTN trong huyết thanh kép và RT-PCR tiến
hành trên huyết thanh BN cấp tính ñều cho kết
quả âm tính.
Xét nghiệm chuẩn vàng giúp xác ñịnh týp
huyết thanh HTN và kiểm tra kết quả xét nghiệm
ELISA, phản ứng trung hòa với ba chủng virus
(SEOV, THAIV và HTNV) ñược tiến hành ở Đại
học Hokkaido, Nhật Bản. Kết quả cho thấy hai
BN nghiên cứu ñều bị nhiễm với SEOV (bảng 1).
Bảng 1. Kết quả xét nghiệm các mẫu huyết thanh từ hai bệnh nhân
ELISA IFA Bệnh nhân Mã số
mẫu
Ngày sau
khởi bệnh Ngày lấy mẫu IgG IgM (IgG)
RT-
PCR
FRNT
(SEOV)
20085877 7 27-09-2008 Âm 1:200 1:100 Âm 1:80 08-33680
20089327 34 24-10-2008 Âm 1:200 1:400 ND 1:80
09-12168 20091252 10 15-05-2009 Âm 1:200 ND Âm 1:80
BÀN LUẬN
Đây là lần ñầu tiên những trường hợp
SXHTT ñược mô tả và xác ñịnh nhiễm SEOV ở
TP. HCM nói riêng và ở Việt Nam nói chung.
Cho ñến nay, SXHTT ñược báo cáo từ nhiều nơi
trên thế giới, chủ yếu tập trung ở Châu Á và
Châu Âu với tỉ lệ tử vong 4-15%. Biểu hiện lâm
sàng rất rộng tuy nhiên trường hợp SXHTT do
HTN nặng ñiển hình sẽ trải qua 5 giai ñoạn chính
là sốt, giảm huyết áp (xuất huyết), suy thận (thiểu
niệu, protein niệu), ña niệu và hồi phục. Giảm
huyết áp và suy thận chỉ xuất hiện trong khoảng
30-60% BN(3,9).
Trường hợp II là SXHTT do HTN rất ñiển
hình. Trong giai ñoạn cấp của bệnh, BN biểu
hiện suy thận cấp kéo dài với creatine gia tăng
ñáng kể (704-142 µmol/L) và trở về ngưỡng bình
thường (103 µmol/L) vào giai ñoạn hồi phục
(hình 2 phải). Hơn nữa, chỉ số BUN tăng, tiểu rất
ít bổ sung cho chẩn ñoán suy thận cấP. Cùng với
suy thận cấp, BN còn biểu hiện SXH với tiểu cầu
giảm dưới 100,000/mm3 (hình 2 trái) và tử ban
ñiểm nhiều ở hai cánh tay và chân. Ngoài ra, còn
tìm thấy tràn dịch ña cơ quan bang bụng ít. Mặc
dù, biểu hiện lâm sàng rất ñiển hình của SXHTT
do HTN nhưng triệu chứng xuất hiện trong giai
ñoạn sớm của bệnh vẫn gợi ý nhiều ñến bệnh
cảnh nhiễm Dengue và Leptopira trước khi nghi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 271
ngờ nhiễm HTN.
Trường hợp I lại cho thấy bạch cầu tăng cao
từ ngày 3 ñến ngày 11 sau khởi bệnh, ít gặp trong
nhiễm Dengue nhưng lại gợi ý nhiều ñến một
nhiễm trùng ñường tiểu. Biểu hiện suy thận cấp
không rõ ràng về lâm sàng và cận lâm sàng, chỉ
cho thấy protein niệu cao kèm với tiểu máu kéo
dài và tỉ số BUN: creatine (32:1) tăng rất cao. Kết
quả Hct và tiểu cầu ñều bình thường nhưng BN
cũng có tử ban ñiểm nhẹ ở vùng cánh tay vào
ngày nhập viện. Diễn biến lâm sàng của BN này
rất phức tạp, biểu hiện cùng lúc nhiều hội chứng
khác nhau, có tổn thương ña cơ quan nhẹ nhưng
hoàn toàn không rõ rệt và ñặc trưng, gây rất
nhiều khó khăn cho chẩn ñoán. Đây là một ví dụ
cụ thể cho thấy phổ lâm sàng rất phức tạp và dễ
gây nhầm lẫn của SXHTT do HTN. Do ñó, việc
chẩn ñoán SXHTT dựa trên lâm sàng và cận lâm
sàng là rất khó khăn và cần thiết xác ñịnh bằng
chẩn ñoán phòng thí nghiệm.
Có những ñiểm khác biệt nổi bật ở hai trường
hợp trên: trường hợp II biểu hiện lâm sàng
SXHTT do HTN rất ñiển hình với năm giai ñoạn,
trường hợp I tuy biểu hiện lâm sàng không rõ
ràng nhưng lại ñặc trưng của nhiễm HTN hơn so
với nhiễm Dengue ở giai ñoạn khởi bệnh (với
biểu hiện ñau lưng và số lượng bạch cầu tăng khá
cao). Nhìn chung, ñặc ñiểm lâm sàng thường gặp
của SXHTT do HTN là sốt cao liên tục, tổn
thương – suy giảm chức năng thận kèm xuất
huyết ở nhiều cấp ñộ khác nhau. Ở một số trường
hợp, BN biểu hiện ñau lưng, bạch cầu tăng cao
(thay vì giảm bạch cầu và ñau nhức như nhiễm
Dengue). Giai ñoạn phục hồi ñều ñược bắt ñầu
với biểu hiện ñái tháo(3,4,7). Một lần nữa, cho thấy
sự cần thiết của chẩn ñoán phòng thí nghiệm ñể
xác ñịnh bệnh nhiễm do HTN.
Thông thường chẩn ñoán phòng thí nghiệm
bệnh nhiễm HTN chủ yếu dựa vào chẩn ñoán
huyết thanh học (phát hiện kháng thể IgM/IgG
kháng HTN). Các phương pháp RT-PCR và phân
lập virus rất ít ñược sử dụng vì yêu cầu phòng an
toàn sinh học cấp 3 và quan trọng hơn là khả
năng dương tính rất thấp(2,10). Nguyên nhân
không phải do ñộ nhạy của xét nghiệm mà vì thời
gian nhiễm HTN rất ngắn, hàm lượng virus giảm
rất nhanh trong thời gian ủ bệnh và hầu như rất
khó phát hiện trong giai ñoạn khởi bệnh (hình 3).
Do ñó, kết quả RT-PCR ñều âm tính trên các
huyết thanh BN lấy vào ngày 7 và 10 sau khởi
bệnh.
Kết quả chẩn ñoán huyết thanh xác nhận ở
hai trường hợp ñều nhiễm SEOV. Ở trường hợp
I, huyết thanh kép ñược thu thập và xét nghiệm
tìm thấy sự hiện diện của kháng thể IgM kháng
HTN và sự gia tăng IgG kháng HTN (bằng IFA)
ở máu hồi phục thu thập ngày 34 sau khởi bệnh.
Sự gia tăng kháng thể IgG kháng HTN không thể
tìm thấy ở trường hợp II vì chỉ có 1 mẫu huyết
thanh cấP. Điều này cho thấy tầm quan trọng của
việc thu thập huyết thanh kép cho chẩn ñoán
phòng thí nghiệm.
Trong năm chủng HTN lưu hành ở khu vực
Châu Á và Châu Âu thì SEOV ñược xác ñịnh là
tác nhân gây ra SXHTT ở mức ñộ từ trung bình
ñến nặng. SEOV có vật chủ trung gian truyền
bệnh chủ yếu và chuyên biệt là chuột cống
(Rattus norvegicus), thường sống ở khu vực ñô
thị và ñược xác ñịnh có mật ñộ rất cao ở TP.
HCM. Cả hai bệnh nhân ñều có tiền sử tiếp xúc
với chuột hoặc chất thải của chuột. Theo số liệu
ñã và sắp công bố về sự lưu hành SEOV trong
quần thể Rattus norvegicus ở một số ñiểm trong
TP. HCM (bao gồm Quận 12, nơi sinh sống của
BN), cho thấy bằng chứng về sự lưu hành của
SEOV trong cộng ñồng và quần thể ñộng vật ở
TP. HCM(6).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 272
1
Giai ñoạn
sốt: 3-6
ngày
2
Giai ñoạn
giảm
huyết áp:
1-2 ngày
3
Giai ñoạn suy
thận: 3-6 ngày
4
Giai ñoạn ña niệu – suy thận: 1-2
tuần
5
Giai ñoạn hồi phục: 1-8 tuần
-Tử ban
ñiểm
-Dấu xuất
huyết ở cổ,
mặt, cánh tay
trong.
-Đau ñầu
-Đau hốc
mắt
-Sốt, ñau cơ
- Bạch cầu
tăng
-Bầm chỗ
chích
-Dấu hiệu
shock
-Giảm
huyết áp
-Huyết áp
kẹp
-Thất thoát
huyết
tương.
-Dàn dịch
ña cơ quan
-Cảm giác
ớn lạnh, run
-Suy thận: creatine
huyết tăng cao
-Đa niệu: dưới
800ml/24h
-Tiểu máu có thể
kéo dài ñến vài
tuần sau
-Bạch cầu và
protein niệu tăng
-Buồn nôn và ói
-Huyết áp có thể
trở lại bình thường
hay huyết áp kẹp
Hơn 50% trường hợp
tử vong xảy ra ở giai
ñoạn suy thận
-Cơ thể sắp bình phục với triệu
chứng ña niệu: từ 6-8L/24h
-Có thể xuất hiện các hội chứng:
giảm huyết áp, tràn dịch màng
bụng, thất thoát huyết tương.
-Ở một số trường hợp nặng: có thể
tổn thương ña cơ quan – (phổi, tim
và thần kinh trung ương)
-Cơ thể dần bình phục nhưng vẫn còn
những biến chứng còn lại ở những giai
ñoạn trước: mệt mỏi cơ, ña niệu, ít nước
bọt, tiểu máu- protein niệu – lympho niệu (
giảm dần) kéo dài ñến 2 tháng.
Ngày
Hình 3: Diễn biến lâm sàng, cận lâm sàng của SXHTT do HTN và thời gian nhiễm virus huyết theo thời
gian(9).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 273
KẾT LUẬN
Đã có bằng chứng khẳng ñịnh sự lưu hành của SEOV tại TP. HCM. Các triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng gợi ý cho SXHTT do HTN trong giai ñoạn khởi bệnh bao gồm: sốt cao
liên tục, giảm tiểu cầu, bạch cầu tăng, protein niệu. Tiếp theo sẽ là tiểu ít rồi ñái tháo, kèm
với biểu hiện tổn thương chức năng thận ở nhiều cấp ñộ khác nhau. Như vậy, cần lưu ý ñến
vai trò của HTN trong chẩn ñoán bệnh sốt nhiễm siêu vi/SXHTT ở TP. HCM.
Lời cảm ơn. Chúng tôi cảm ơn sự hợp tác quý báu của các bác sĩ Phan Ngọc Nam, Hà Văn
Lơi và Trần Lương An về việc cung cấp các thông tin lâm sàng và cận lâm sàng của những
bệnh nhân nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Araki K., Yoshimatsu K., Ogino M., Ebihara H., Lundkvist A., Kariwa H., Takashima I.,
Arikawa J. (2001). Truncated hantavirus nucleocapsid proteins for serotyping Hantaan,
Seoul, and Dobrava hantavirus infections. J Clin Microbiol, 39: 2397–2404.
2. Ho Wang Lee, Charles Calisher, Connie Schmaljohn (1998). Manual of Hemorrhagic
Fever with Renal Syndrome and Hantanvirus Pulmonary Syndrome. WHO
Collaborating Center for Virus Reference and Reseach (Hantanviruses) Asian Institute
for Life Sciences, Seoul, 18–33.
3. James Chin, MD, MHP, Editor (2000). Control of Communicable Disease Manual. 17th
APHA. ICD-9 078.6; ICD10 A98.5: 231-235.
4. Knap JP. et al. (2006). A case of haemorrhagic fever with renal syndrome. Pol Merkur
Lekarski, 21: 474-476.
5. Miyamoto H., Kariwa H., Araki K., Lokugamage K., Hayasaka D., Cui B.Z.,
Lokugamage N., Ivanov L.I., Mizutani T., Iwasa M.A., Yoshimatsu K., Arikawa J.,
Takashima I. (2003). Serological analysis of hemorrhagic fever with renal syndrome
(HFRS) patients in Far Eastern Russia and identification of the causative hantavirus
genotype. Arch Virol, 148: 1543–1556.
6. Vu Thi Que Huong, Kumiko Yoshimatsu, Vu Dinh Luan, Le Van Tuan, Le Nhi, Jiro
Arikawa, and Tran Minh Nhu Nguyen (2010). Hemorrhagic Fever with Renal
Syndrome, Vietnam. Emerging Infectious Diseases, www.cdc.gov/eid, 16(2): 363-365.
7. William Morris, Molly Fainstat, Tracey Robinson, Robert Hoo (1994). Hemorrhagic
Fever with Renal Syndrome in California. WJW, 161(4): 418-421.
8. Yoshimatsu K., Arikawa J., Yoshida R., Li H., Yoo Y.-C., Kariwa K., Hashimoto N.,
Kakinuma M., Nobunaga T., Azuma I. (1995). Production of recombinant hantavirus
nucleocapsid protein expressed in silkworm larvae and its use as a diagnostic antigen in
detecting antibodies in serum from infected rats. Lab Anim Sci, 45: 641–646.
9. Zhenqiang Bi, Pierre B.H. Formenty, Cathy E. Roth (2008). Hantavirus Infection: a
review and global update. J Infect Developing Countries, 2(1): 3-23.
10. Zuo S.Q., Zhang P. H., Jiang J.F., Zhan L., Wu X.M., Zhao W.J., et al. (2008). Seoul
virus in patients and rodents from Beijing, China. Am J Trop Med Hyg, 78: 833–837.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- sot_xuat_huyet_the_than_do_hantavirus_o_thanh_pho_ho_chi_min.pdf