Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai năm 2008
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã mô tả được rõ
ràng các đặc điểm của mẫu, những biểu hiện
trong vòng 2 tuần và các yếu tố trong công việc
liên quan với tình trạng stress thường xuyên của
nhân viên y tế hiện đang làm việc tại các cơ sở y
tế. Xác định được tỉ lệ stress thường xuyên thông
qua các biểu hiện của nhân viên trong 2 tuần.
Đặc biệt nghiên cứu còn khảo xác mối liên
quan giữa các yếu tố trong công việc với tình
trạng stress sau khi khử tác động của đặc tính
mẫu. Vì vậy, những kết quả có tính định hướng
cho những nghiên cứu tiếp theo. Giúp hình
thành những giải pháp nhằm hạn chế stress và
giảm thiểu những ảnh hưởng đến nhân viên tế
tại huyện.
KIẾN NGHỊ
Bản thân người lãnh đạo cần có sự sâu sát
sắp xếp công việc, phân công hiệu quả trong
công việc. Tránh tình trạng dồn nhiều công việc
cùng lúc và tránh việc có người làm nhiều người
không có việc làm.
Cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm hơn nữa
đến các nhân viên tại cơ quan. Cần có các cuộc
trao đổi về nguyện vọng, sự phù hợp hài lòng
trong công việc.
Thường xuyên có hoạt động để nâng cao
năng lực chuyên môn cho nhân viên tại cơ quan.
Thường xuyên có hoạt động tập huấn về cách sự
dụng các trang thiết bị dụng cụ hiện có hoặc mới
nhằm giúp cho các nhân viên sử dụng thành
thạo nhất.
Tạo điều kiện, khuyến khích hơn nữa cho
hoạt động thể dục thể thao tại cơ quan.
Có cuộc tầm soát và phát hiện các nhân viên
đã bị tác động của stress tại cơ quan có biện
pháp hỗ trợ như: tạo điều kiện hồi phục bằng
nghỉ ngơi, mang đến lời động viên tinh thần,
chuyển đổi công việc khác khi không phù hợp,
luân phiên nhân viên tại những khoa thường có
áp lực từ công việc cao và độc hại.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Stress và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai năm 2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1
STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NHÂN VIÊN Y TẾ
HUYỆN NHƠN TRẠCH TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2008
Đỗ Nguyễn Nhựt Trần*, Nguyễn Hồng Hoa*, Trần Thiện Thuần*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ngày nay stress rất thường gặp và ngày càng gia tăng. Stress được nghiên cứu bởi tác động
khó nhận thấy đến với sức khoẻ và công việc của con người. Nghiên cứu đo lường về mặt sinh lý và tâm lý của
stress bằng bản tự thuật của đối tượng. Nhằm có được những thông tin chính xác về tình trạng stress từ đó có
những chiến lược phòng ngừa phù hợp.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhân viên y tế bị stress và các yếu tố liên quan huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
năm 2008.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện bằng cách phỏng
vấn trực tiếp tất cả nhân viên y tế huyện Nhơn Trạch.
Kết quả: Kết quả cho thấy 27% nhân viên y tế có stress ở mức thường xuyên. Có mối lien quan giữa stress
và các yếu tố khác bao gồm: trình độ học vấn, tính chất công việc, mức độ hài long, hoar5 động thể lực, thời gian
nghỉ ngơi không hợp lý, quản lý kém, áp lực hạn cuối phải hoàn thành công việc, ít nhận được quan tâm từ cấp
trên, bị quấy rối và phân biệt đối sử, thiếu trang thiết bị.
Kết luận: Mặc dù tỉ lệ stress thường xuyên ở nhân viên y tế không cao những giúp ta định hướng được
những yếu tố liên quan tiềm tàn với stress. Kết quả thu được hỗ trợ hình thành những chiến lược phòng ngừa
stress cho nhân viên y tế tại huyện.
ABSTRACT
STRESS AND RELATED FACTORS IN HEALTH STAFFS IN NHON TRACH DISTRICT,
DONG NAI PROVINCE 2008
Do Nguyen Nhut Tran, Nguyen Hong Hoa, Tran Thien Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 211 - 215
Background: Stress is a very popular status of individuals and increasing more now. One of the reasons that
stress has been studied so consistently is because of its potential effect on the health and word of the individual.
This research measures both physiological and psychological aspects of stress with self-report. It helps to have
accurate data on situation of stress of health staffs is useful in designing stress prevention strategies in local health
center.
Objectives: Determine prevalence of health staff with stress and related factors in Nhon Trach district,
Dong Nai province, 2008.
Materials and Method: A descriptive cross-sectional study of all health staff in Nhon Trach was carried
out. Data were collected through direct interviews using structured questionnaire.
Results: The results showed that the prevalence of regular stress of subjects was 27%. The relationship
between regular stress and potential factors include: knowledge, quality of job, degree of satisfied job, physical
activity, inadequate break time, and poor management, meeting deadlines, poor management consultation,
harassment and discrimination, poor maintenance equipment.
Conclusion: Although the prevalence of regular stress of health staff was not so high, the finding on the
* Khoa Y Tế Công Cộng – ĐHYD TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2
relationship between some potential factors. The results will be a very useful stool in designing effective and
appropriate stress prevention strategies for the health staff working in Nhon Trach district.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển cùng với những
định hướng chủ lực là sự hội nhập thế giới, tiếp
thu những thành tựu, những sản phẩm công
nghệ và những cách quản lý mới. Công việc
ngày càng cần nhiều sự năng động, nó đòi hỏi
khả năng và bản lĩnh của con người đối mặt với
nhiều vấn đề hơn, nhiều áp lực hơn. Chính vì
vậy stress xuất hiện như một điều tất yếu của
cuộc sống hiện đại.
Theo Hiệp hội Lao động Hoa kỳ những nghề
dễ gây stress nhất thường có yếu tố mạo hiểm có
ảnh hưởng tới tính mạng con người. Đứng đầu
danh sách là nghề lái máy bay thử nghiệm, nghề
cảnh sát hình sự, nghề nhà báo chiến trường và
nghề y dược(1).
Tại Việt Nam, sức ép quá lớn của công việc khiến
tỷ lệ nhân viên y tế bị stress rất cao. Theo khảo sát
của Viện Y học lao động & Vệ sinh môi trường
tại một khoa hồi sức cấp cứu, gần 23% nhân
viên có điểm stress ở mức cao, 42% có điểm
stress ở mức trung bình(2). Do tính chất đặc thù
trong công việc của các nhân viên y tế trực tiếp
liên quan đến tính mạng con người. Nên áp
lực đề nặng càng nặng thêm là điều không thể
tránh khỏi.
Hiện tại để bào đảm tốt sức khoẻ cho cộng
đồng, chúng ta cần một hệ thống y tế vững
mạnh bao gồm cả lĩnh vực điều trị và y học dự
phòng. Cuộc sống con người càng thay đổi
nhiều, tác nhân gây bệnh mới cũng xuất hiện
ngày càng nhiều lây lan nhanh chóng và ảnh
hưởng lớn đến sức khoẻ cộng đồng. Từ đó cho
thấy rằng lĩnh vực dự phòng phải đương dầu
với những thách thức mới.
Huyện Nhơn Trạch, một vùng đất từng ngày
đang thay đổi chuyển thành một thành phố lớn
trong tương lai. Chắc chắn song hành cùng
những nghành nghề khác, thì y tế cũng phải có
những thay đổi để thích ứng. Những yêu cầu
mới cũng như những áp lực trong công viêc sẽ
khác. Như vậy, thì stress có là một sự xuất hiện
tất yếu trong nhân viên y tế ở đây.
Do vậy để tìm hiểu một cách rõ ràng hơn về
những yếu tố liên quan gây ra Stress trong công
việc nhân viên y tế là điều cần thiết. Hiểu rõ thực
trạng và các yếu tố liên quan nhằm giúp cho các
nhà nghiên cứu tìm ra những giải pháp giảm
thiểu stress cho nhân viên y tế. Mang lại sức
khỏe tinh thần tốt nhất, để họ có thể phục vụ
công tác chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng được
tốt hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Xác định tỉ lệ stress thường xuyên và các yếu
tố liên quan thường gây ra stress ở nhân viên y
tế Huyện Nhơn Trạch Tỉnh Đồng Nai năm 2008.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ nhân viên y tế bị stress thường
xuyên
Xác định các yếu tố liên quan trong công việc
thường gây ra stress
Xác định các mối liên quan giữa các đặt tính
của đối tượng nghiên cứu với tình trạng stress
thường xuyên
Xác định mối liên quan giữa các yếu tố trong
công việc và tình trạng stress thường xuyên
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả
Địa điểm nghiên cứu
Huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2008
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả nhân viên y tế hiện đang làm việc tại
các cơ sở y tế thuộc Huyện Nhơn Trạch - Tỉnh
Đồng Nai
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy mẫu toàn bộ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng
vấn trực tiếp nhân viên y tế các nhân viên y tế tại
nơi thuận tiện nhất (gồm nhà riêng hoặc nơi làm
việc) theo bộ câu hỏi soan sẵn.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc tính mẫu nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế
có độ tuổi dưới 35 chiếm 48% (trong số này có
đến 38% có thời gian làm việc dưới 2 năm). Đội
ngũ cán bộ trẻ được tiếp nhận vào làm việc
nhiều hơn tại cơ sở y tế để đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của huyện trong thời gian tới. Đa số có
chuyên môn từ trung cấp trở lên chiếm 85%, cho
thấy trình độ chuyên môn của nhân viên tại
huyện có thể đáp ứng nhu cầu tại chỗ. Mức
lương chiếm đa số là từ 1-2 triệu/tháng chiếm
63% với mức lương như trên có thể chấp nhận
được với mức tiêu dùng địa phương. Tuy nhiên
số nhân viên có mức lương dưới 1 triệu/ tháng
chiếm 13% trong thời giá hiện nay thì với mức
lương này có khả năng sẽ là khó khăn cho các
nhân viên trong thời gian tới.
Khi xét đến mức độ hài lòng trong công
việc có đến 40% nhân viên y tế thuộc tình
trạng từ đôi khi không hài lòng đến không hài
lòng với công việc hiện tại đang làm. Có thể do
phân công công việc không phù hợp chuyên
môn, công việc chưa thực sự đúng khả năng,
công việc mang lại quá nhiều căng thẳng. 98%
nhân viên y tế mối quan hệ tốt và rất tốt với
gia đình, bạn bè, hàng xóm. Tỉ lệ này phù hợp
vì người dân địa phương có mối giao hảo với
nhau rất tốt, mang đậm chất truyến thống của
người Việt Nam trọng tình cảm. 44%. nhân
viên y tế không tham gia hoạt động thể lực. có
thể giải thích do công việc bận rộn phần lớn
thời gian phải làm việc tại cơ quan. Cùng sự
phát triển của các phương tiện giải trí tĩnh
khác và ít có các câu lạc bộ thể dục thể thao tại
huyện đã góp phần dẫn đến tình trạng hoạt
động thể lực kém.
Những biểu hiện thông qua đó xác định
tình trạng có stress hay không
Hơn 20% nhân viên y tế than phiền rằng họ
thường xuyên có các biểu hiện: cảm thấy nhức
đầu, có cảm giác lo âu và căng thẳng tinh thần,
giấc ngủ bất thường trong vòng 2 tuần vừa qua.
Và thông qua 22 biểu hiện liên quan đến thói
quen, tinh thần và thể chất cho thấy tình trạng
stress thường xuyên ở nhân viên y tế
Bảng 1: Tỉ lệ nhân viên y tế bị stress thường xuyên
Biểu hiện Tần số (n=149) Tỉ lệ (%)
Stress thường xuyên 40 27
Không 109 73
Tỉ lệ nhân viên y tế bị stress ở mức thường
xuyên chưa ở mức thật cao chiếm 27% so với
có thể do tiêu chuẩn mà nghiên cứu đặt ra với
một người bị stress và sự khác nhau về nơi làm
việc giữa một bệnh viên lớn và tuyến y tế địa
phương.
Một số yếu tố liên quan trong công việc
thường gây stress
Các yếu tố trong công việc thường gây ra
stress thì có đến 72% nghỉ đến khối lượng công
việc quá nhiều. Hơn 50% nghỉ đến thời gian nghỉ
ngơi không hợp lý, không được huấn luyện
chuyên môn đầy đủ, áp lực đến hạn cuối phải
hoàn thành công việc. Hơn 30% nghỉ đến đặc
điểm công việc phải giải thích với nhiều đối
tượng, nhận được sự quan tâm động viên từ cấp
trên, thiếu trang thiết bị, quá nóng. Và cũng có
đến 20% nghĩ đến sự quản lý kém từ cấp trên và
11% nghĩ đến sự phân biệt đối xử tại cơ quan.
Cho thấy rằng, trong những vấn đề được nêu tại
huyện những yếu tố gây stress đa dạng và đang
xen muốn giải quyết cần phải có sự kết hợp
nhiều yếu tố và phân công việc hợp lý.
Mối liên quan
Bảng 2: Mối liên quan giữa các đặt tính của mẫu với
tình trạng stress thường xuyên
Đặc tính mẫu P PR (KTC 95%)
Trình độ học vấn 0,002 2,28 (1,38 – 3,78)
Công việc hiện tại ở vị trí lãnh
đạo
0,009 2,02 (1,21 – 3,37)
Mức độ hài lòng 0,041
Hoàn toàn hài lòng 1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4
Đặc tính mẫu P PR (KTC 95%)
Hài lòng 1,11 (0,45-2,72)
Đôi khi không hài lòng 1,4 (0,58-3,37)
Không hài lòng 3,84 (1,57-9,39)
Hoạt động thể lực 0,001
Không 1
<6 lần/tuần 0,48 (0,26-0,88)
>6 lần/tuần 0,18 (0,05-0,71)
Kết quả cho thấy có liên quan giữa các yếu tố
thuộc đặc tính mẫu với stress thường xuyên.
Nhận thấy những yếu tố này phù hợp với
nghiên cứu đã tiến hành trước và có thể là
những yếu tố gây nhiễu khi xét mối quan hệ
giữa các yếu tố lien quan công việc và tình trạng
stress thường xuyên ở nhân viên y tế
Bảng 3: Mối liên quan giữa các các yếu tố trong công
việc với tình trạng stress thường xuyên có hiệu chỉnh
theo các yếu tố đặt tính mẫu
Yếu tố công việc P PR (KTC 95%)
Thời gian nghỉ nghơi không
hợp lý <0,001 1,31(1,13 - 1,51)
Sự quản lý kém từ cấp trên 0,001 1,25 (1,05-1,49)
Áp lực gần đến hạn cuối phải
hoàn thành công việc 0,016 1,25 (1,05 - 1,5)
Ít nhận được sự quan tâm,
động viên từ cấp trên 0,001 1,33 (1,15 - 1,53)
Sự phân biệt đối xử 0,01 1,29 (1,03 - 1,62)
Thiếu trang thiết 0,003 1,2 (1,04 - 1,39)
Kết quả cho thấy sau khi hiệu chỉnh theo
đặc tính mẫu vẫn còn mối liên quan giữa tình
trạng stress và các yếu tố liên quan trong công
việc. Mặc dù làm việc tại tuyến y tế cơ sở
nhưng vẩn có những yếu tố gây stress đa dạng
đến từ công việc. Những yếu tố thuộc về hoạt
động công việc và những mối quan hệ tại nơi
làm việc được cho là hợp lý với tình trạng
thiếu nhân lực, kinh phí và khả năng hoàn
công việc của nhân viên tại đây.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã mô tả được rõ
ràng các đặc điểm của mẫu, những biểu hiện
trong vòng 2 tuần và các yếu tố trong công việc
liên quan với tình trạng stress thường xuyên của
nhân viên y tế hiện đang làm việc tại các cơ sở y
tế. Xác định được tỉ lệ stress thường xuyên thông
qua các biểu hiện của nhân viên trong 2 tuần.
Đặc biệt nghiên cứu còn khảo xác mối liên
quan giữa các yếu tố trong công việc với tình
trạng stress sau khi khử tác động của đặc tính
mẫu. Vì vậy, những kết quả có tính định hướng
cho những nghiên cứu tiếp theo. Giúp hình
thành những giải pháp nhằm hạn chế stress và
giảm thiểu những ảnh hưởng đến nhân viên tế
tại huyện.
KIẾN NGHỊ
Bản thân người lãnh đạo cần có sự sâu sát
sắp xếp công việc, phân công hiệu quả trong
công việc. Tránh tình trạng dồn nhiều công việc
cùng lúc và tránh việc có người làm nhiều người
không có việc làm.
Cấp lãnh đạo cần có sự quan tâm hơn nữa
đến các nhân viên tại cơ quan. Cần có các cuộc
trao đổi về nguyện vọng, sự phù hợp hài lòng
trong công việc.
Thường xuyên có hoạt động để nâng cao
năng lực chuyên môn cho nhân viên tại cơ quan.
Thường xuyên có hoạt động tập huấn về cách sự
dụng các trang thiết bị dụng cụ hiện có hoặc mới
nhằm giúp cho các nhân viên sử dụng thành
thạo nhất.
Tạo điều kiện, khuyến khích hơn nữa cho
hoạt động thể dục thể thao tại cơ quan.
Có cuộc tầm soát và phát hiện các nhân viên
đã bị tác động của stress tại cơ quan có biện
pháp hỗ trợ như: tạo điều kiện hồi phục bằng
nghỉ ngơi, mang đến lời động viên tinh thần,
chuyển đổi công việc khác khi không phù hợp,
luân phiên nhân viên tại những khoa thường có
áp lực từ công việc cao và độc hại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Tuyền (1998). Tâm lý y học. TPHCM: NXB
Giáo Dục, 1998: 123 – 124.
2. Nguyễn Hữu Cầu (1997). Stress tâm lý. In: Lê Hùng Lâm.
Bài giảng tâm lý và tâm lý y học. NXB Hà Nội, 1997:57 –
73.
3. Đặng Phương Kiệt (2000). Stress nghề nghiệp. In: Tâm lý
và sức khoẻ. Nhà in đại học quốc gia Hà Nội: Nhà xuất
bản văn hoá thông tin, 2000: 714 – 759.
4. Phan Thị Mỹ Linh (2005). Các yếu tố trong công việc
thường gây ra stress và hậu quả của nó đối với nhân viên
y tế tại bệnh viện đa khoa sài gòn. Quân 1, Thành Phố Hồ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5
Chí Minh tháng 6/2005. Khoá luận tốt nghiệp cử nhân y tế
công cộng.
5. Philippe Corten (2005). Stresss và tâm lý bệnh học. In:
GS.Isidore Pelc, BS Lâm Xuân Điền. Sổ tay tâm lý y học.
Chi nhánh TP.HCM: NXB y học, 2005: 485 – 491.
6. Hội chứng mệt mỏi mãn tính. In: Harrison. Các nguyên lý
y học nội khoa. Nhà xuất bản y học: 421 – 424
7. BS.Nguyễn Minh Tiến – Stress và kỹ năng ứng phó với
stress
8. (11/3/2008)
9. Trường đại học y tế công cộng. Căng thẳng và cách ứng
phó www.hsph.edu.vn/bmkhxh/system/files/Stress(1)_2007.pdf.
(11/3/2008).
10. Huyện Nhơn Trạch. Thành tựu y tế.
dongnai.gov.vn/gioi-thieu-chung/vanhoaxahoi/yte (12/3/2008).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- stress_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_nhan_vien_y_te_huyen_nhon_t.pdf