iệu quả và sự thuận tiện của Elonva trong TTTON
Nghiên cứu sử dụng Elonva ở bệnh nhân có
cân nặng thấp sử dụng Elonva liều 100µg chưa có
nhiều. Số liệu bước đầu cho thấy Elonva có hiệu
quả tốt và tương đương với Puregon trong kích
thích buồng trứng. Đa số bệnh nhân có số noãn
chọc hút được là 10-20 noãn. Số noãn trung bình
thu được trong nhóm sử dụng Elonva trong nghiên
cứu của chúng tôi là 15 (người cho noãn) và 16
(bệnh nhân TTTON), là cao hơn so với nghiên cứu
Ensure (13 noãn) cũng thực hiện trên bệnh nhân
có cân nặng thấp. Mặc dù số lượng bệnh nhân còn
ít, tỉ lệ thai lâm sàng trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng khả quan, cao hơn tỉ lệ thai lâm sàng được
báo cáo trong nghiên cứu Ensure (37,5% ở người
xin noãn và 37,5% ở bệnh nhân TTTON, so với
29,1% trong nghiên cứu Ensure) [2].
Với đặc điểm một mũi tiêm có tác dụng trong
7 ngày, Elonva rất phù hợp với các chu kỳ xin-cho
noãn vì sự thuận tiện cho người cho noãn mà số
noãn thu được khá nhiều, đảm bảo có nhiều phôi,
có phôi dư để trữ lạnh, từ đó, tăng cơ hội có thai
cho người xin noãn. Ngoài ra, với bệnh nhân thụ
tinh trong ống nghiệm, việc có nhiều noãn, phôi
sẽ giúp tăng tỉ lệ có thai dồn cho bệnh nhân và
giảm tỉ lệ bỏ dở điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tất cả các chu kỳ sử dụng Elonva đều có
phôi dư để trữ lạnh, như vậy tỉ lệ có thai dồn của
chuyển phôi tươi và phôi trữ lạnh sẽ càng cao hơn.
Theo các nghiên cứu sử dụng Elonva trên
thế giới, khoảng 1/3 bệnh nhân sau tiêm một
mũi Elonva, nang noãn đã phát triển đến kích
thước trưởng thành mà không cần bổ sung thêm
Puregon nữa [1]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng
tôi lại ghi nhận tất cả các bệnh nhân đều cần bổ
sung Puregon. Điều này có thể do sự khác biệt
về đáp ứng buồng trứng giữa các bệnh nhân có
những đặc điểm và chủng tộc khác nhau.
Tính an toàn của Elonva trong KTBT TTTON
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận quá
kích buồng trứng ở người cho noãn và tỉ lệ quá
kích buồng trứng cũng rất thấp ở bệnh nhân thụ
tinh trong ống nghiệm mặc dù số noãn thu được là
khá nhiều. Điều này do chúng tôi kích thích buồng
trứng bằng phác đồ GnRH antagonist kết hợp với
sử dụng GnRH agonist thay thế hCG để khởi động
trưởng thành noãn ở người cho noãn và bệnh
nhân TTTON có nhiều nang phát triển. Đây cũng là
xu hướng mới trong kích thích buồng trứng nhằm
giảm biến chứng của kích thích buồng trứng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng FSH tác dụng dài (Corifollitropin Alfa) trong thụ tinh trong ống nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VươNg Thị NgọC LaN, PhùNg huy TuâN, Lê VăN KháNh, hồ MạNh TườNg
Tập 11, số 03
Tháng 7-2013
Tạp chí Phụ Sản
88
SỬ DỤNG FSH TÁC DỤNG DÀI (CORIFOLLITROPIN ALFA)
TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
Vương Thị Ngọc Lan(1), Phùng huy Tuân(2), Lê Văn Khánh(2), hồ Mạnh Tường(2,3)
(1) Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TP.HCM, (2) IVFAS, Bệnh viện An Sinh
(3) Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh sản, Khoa Y, Đại học Quốc gia TP.HCM
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phác đồ kích thích buồng trứng (KTBT)
trong thụ tinh trong ống nghiệm ngày càng được cải
tiến với thời gian ngắn hơn, số mũi thuốc tiêm ít hơn
và giảm tỉ lệ quá kích buồng trứng. Corifollitropin alfa
là một loại FSH tác dụng dài, có tác dụng thay thế 7
mũi tiêm FSH hàng ngày, giúp giảm gánh nặng tiêm
thuốc cho bệnh nhân.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của
corifollitropin alfa sử dụng trong KTBT
Phương pháp: Bệnh nhân được KTBT bằng phác đồ
GnRH antagonist. Corifollitropin alfa được tiêm một mũi
vào ngày 2 của chu kỳ kinh. GnRH antagonist 0,25mg bắt
đầu từ ngày 5 sau tiêm corifollitropin alfa. Khi có ít nhất 2
nang ≥ 17mm, hCG được tiêm. Nếu bệnh nhân có trên 20
nang phát triển, hCG được thay thế bằng GnRH agonist.
Chọc hút noãn 36 giờ sau tiêm hCG. Chuyển phôi ngày 2.
Kết quả: Có 57 người cho noãn và 26 bệnh nhân
TTTON được sử dụng corifollitropin alfa để KTBT. Số noãn
thu được trung bình là 14-16 noãn, số phôi là 9. Tất cả các
chu kỳ đều có dư phôi tốt để trữ lạnh. Tỉ lệ thai lâm sàng là
37,5% và tỉ lệ làm tổ của phôi là 18-23%. Một trường hợp
bệnh nhân TTTON có quá kích buồng trứng nhẹ.
Kết luận: Corifollitropin alfa hiệu quả, an toàn và
thuận tiện trong kích thích buồng trứng làm TTTON.
Từ khóa: corifollitropin alfa, kích thích buồng
trứng, thụ tinh trong ống nghiệm
Abstract
The use of sustained fsh (corifollitropin alfa) for
ovarian stimulation in in-vitro fertilization
Introduction: Ovarian stimulation regimes have
been modified to a shorter duration of stimulation,
fewer injections and reduced ovarian hyperstimulation
rate. Corifollitropin alfa has sustained FSH activity and
is able to replace a week of daily injections with an one
time injection, reducing physical stress for IVF patients.
Objective: Investigate the efficacy and safety of
corifollitropin alfa for ovarian stimulation in IVF.
Methods: Ovarian stimulation was performed
using GnRH antagonist protocol. Corifollitropin alfa
was injected on day 2 of the cycle. GnRH antagonist
0,25mg was started from day 5 after the corifollitropin
alfa injection. When there were at least 2 follicles ≥
17mm, hCG was administered. If patients had more
than 20 developing follicles, hCG was replaced by
GnRH agonist. Oocyte pick-up was done 36 hours
after hCG injection. Embryo transfer was on day 2.
Results: There were 57 oocyte donors and 26 IVF
patients who had corifollitropin alfa used for ovarian
stimulation.The mean number of oocytes retrieved was
14-16 and the mean number of embryos was 9. All cycles
had extra embryos suitable for freezing. The pregnancy
rate was 37.5% and implantation rate was 18-23%.
There was one case of mild ovarian hyperstimulation.
Conclusion: Corifollitropin alfa is effective, safe
and convenient for patients undergoing ovarian
stimulation for IVF.
Keywords: corifollitropin alfa, ovarian
stimulation, in-vitro fertilization
Giới thiệu
Thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON) phát triển rất
nhanh trên thế giới từ sau sự ra đời của em bé đầu
tiên vào năm 1978. Ban đầu, vấn đề được quan tâm
nhiều nhất khi thực hiện TTTON là tỉ lệ có thai. Dần
dần, các nhà khoa học chú trọng nhiều hơn đến việc
phát triển kỹ thuật mới, áp dụng các công nghệ đặc
biệt vào thụ tinh trong ống nghiệm để điều trị được
nhiều hơn các nguyên nhân gây vô sinh khác nhau
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received): 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): 26/06/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/07/2013
của các cặp vợ chồng. Tuy nhiên, TTTON không chỉ là
vấn đề kỹ thuật và công nghệ, một cặp vợ chồng khi
điều trị TTTON phải trải qua rất nhiều kinh nghiệm
khác nhau về tâm lý, sức khỏe, thời gian, ảnh hưởng
đến công việc làm và cuộc sống,.. Những điều này có
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của điều trị. Do
đó, các chuyên gia TTTON ngày càng quan tâm hơn
đến quan điểm “lấy bệnh nhân làm trung tâm” trong
điều trị TTTON.
VÔ SInH & HỖ tRỢ SInH SẢn
Tập 11, số 03
Tháng 7-2013
Tạp chí Phụ Sản
89
TạP Chí Phụ sảN - 11(3), 84-88, 2013
Theo Viện Y học (thuộc Viện Hàn lâm khoa học
quốc gia Hoa kỳ) 2001, quan điểm lấy bệnh nhân làm
trung tâm được định nghĩa là “ Tôn trọng và đáp ứng
với sự lựa chọn, nhu cầu và các giá trị của từng cá
nhân người bệnh; đảm bảo rằng các giá trị của bệnh
nhân trở thành định hướng cho tất cả các quyết định
lâm sàng”. Với quan điểm này, tiếp cận một cặp vợ
chồng điều trị TTTON cần đảm bảo bệnh nhân được
cung cấp đầy đủ thông tin, có cơ hội tiếp xúc trao đổi
với bác sĩ và nhân viên, thủ tục hành chính đơn giản,
phác đồ điều trị đơn giản, thuận tiện, thân thiện với
bệnh nhân và cho hiệu quả cao.
Kích thích buồng trứng (KTBT) là một khâu quan
trọng trong TTTON và có liên quan rất nhiều đến
bệnh nhân. Trong hơn 25 năm, KTBT được áp dụng
vào TTTON nhằm mục đích gia tăng số lượng trứng
thu được, từ đó, có cơ hội chọn lựa và chuyển nhiều
hơn một phôi vào buồng tử cung, cải thiện hiệu quả
điều trị của TTTON. Hiện tại, phác đồ dài với sự kết
hợp của GnRH đồng vận (GnRH agonist) vẫn được sử
dụng phổ biến ở các trung tâm TTTON. Liều đầu FSH
thường được sử dụng từ 150 – 450 IU/ngày, mặc dù
rất nhiều nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm
chứng đã cho thấy hiệu quả TTTON không tăng khi
tăng liều FSH sử dụng. Phác đồ dài hiện được sử
dụng trong KTBT khá phức tạp, đắt tiền, thời gian
tiêm thuốc dài (khoảng 3 – 4 tuần), theo dõi đáp ứng
buồng trứng cần được thực hiện nhiều lần và không
thuận tiện cho bệnh nhân. Ngoài ra, phác đồ dài cũng
liên quan với việc gia tăng nguy cơ quá kích buồng
trứng. Các tác động không mong muốn khác của
phác đồ dài còn bao gồm stress về tâm lý cho bệnh
nhân và tỉ lệ bỏ điều trị cao.
Sự áp dụng GnRH đối vận (GnRH antagonist) vào
thực hành lâm sàng đã đưa đến việc phát triển một
phác đồ KTBT nhẹ trong TTTON. Sử dụng phác đồ
kết hợp GnRH đối vận làm giảm rõ rệt số ngày KTBT,
số ống thuốc FSH cần sử dụng và giảm nguy cơ quá
kích buồng trứng đáng kể so với phác đồ dài, từ đó,
giúp giảm chi phí và tăng sự thuận tiện hơn cho bệnh
nhân điều trị TTTON.
Gần đây, để tăng tính thuận tiện hơn cho bệnh
nhân và giảm tải công việc cho nhân viên trong
quá trình kích thích buồng trứng, FSH tác dụng dài
(corifollitropin alfa) đã được sản xuất và sử dụng
thành công ở một số quốc gia. Corifollitropin alfa
(Elonva, MSD, Mỹ) là một loại FSH tái tổ hợp nhưng
có thời gian bán hủy dài hơn, khoảng 69 giờ so với
FSH tái tổ hợp thông thường có thời gian bán hủy
là 30 giờ. Do đó, một mũi thuốc tiêm corifollitropin
alfa có tác dụng thay thế 7 mũi tiêm của FSH hàng
ngày. Như vậy, phác đồ sử dụng GnRH đối vận kết
hợp với corifollitropin alfa là một phác đồ KTBT lý
tưởng trên quan điểm “lấy bệnh nhân làm trung
tâm” vì sự thuận tiện và thân thiện cho bệnh nhân
được đặt lên hàng đầu.
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên mù
đôi so sánh corifollitropin alfa liều 150µg với follitropin
beta 200 IU/ngày (Puregon, MSD, Mỹ) trong kích thích
buồng trứng TTTON được thực hiện đầu tiên trên
1506 bệnh nhân ở Châu Âu và Bắc Mỹ vào năm 2009
[1]. Kết quả ghi nhân số lượng noãn thu được ở nhóm
bệnh nhân sử dụng Elonva cao hơn nhóm Puregon,
tỉ lệ làm tổ của phôi, tỉ lệ thai lâm sàng, tỉ lệ trẻ sinh
sống là tương đương giữa 2 nhóm bệnh nhân. Một
nghiên cứu khác thực hiện trên 397 bệnh nhân dùng
liều Elonva 100µg cũng cho thấy nhóm Elonva cho số
lượng noãn thu được cao hơn có ý nghĩa thống kê so
với nhóm Puregon [2].
Từ tháng 2/2012, corifollitropin alpha đã có mặt
tại Việt Nam và chúng tôi bắt đầu sử dụng cho bệnh
nhân thụ tinh trong ống nghiệm từ tháng 7/2012.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá
hiệu quả và tính an toàn của corifollitropin alfa trong
KTBT làm TTTON, từ đó, xem xét khả năng áp dụng
corifollitropin alfa thường qui trong KTBT đem lại một
qui trình điều trị hiệu quả, tăng sự thuận tiện và thân
thiện cho bệnh nhân.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của
corifollitropin alfa được sử dụng trong KTBT ở các
bệnh nhân TTTON.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Báo cáo loạt ca
Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân hay người cho noãn
thực hiện kích thích buồng trứng làm TTTON, thỏa
các tiêu chuẩn chọn mẫu sau:
Tiêu chuẩn nhận:
• Tuổi từ 18-45, đối với người cho noãn thì tuổi ≤
35 tuổi
• Dự trữ buồng trứng bình thường (AMH > 1.1ng/
ml hay AFC ≥ 6)
• Không có các bệnh lý rối loạn nội tiết: u tuyến
yên, tăng PRL, rối loạn nội tiết tuyến giáp
• Không có tiền căn phẫu thuật trên buồng trứng
• Không có bất thường tử cung: TC 2 sừng, dính
buồng TC,
• Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
VươNg Thị NgọC LaN, PhùNg huy TuâN, Lê VăN KháNh, hồ MạNh TườNg
Tập 11, số 03
Tháng 7-2013
Tạp chí Phụ Sản
90
Sơ đồ 2. Mô tả số chu kỳ hoàn tất các công đoạn của kích thích buồng trứng.
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Tác giả liên hệ Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
26/06/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/07/2013
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Chu kỳ Xin Cho noãn (n = 57) Bệnh nhân TTTON
(n = 26) Người Xin noãn Người Cho noãn
Tuổi vợ 37,9 ± 5,6 26,1 ± 4,3 31,1 ± 3,7
Thời gian vô sinh 7,4 ± 5,4 - 4,4 ± 2,9
Số chu kỳ TTTON 2,7 ± 1,6 - 1,3 ± 0,6
Cân nặng (kg) 52 ± 6,1 51,2 ± 6,6 52,7 ± 5,4
AMH(ng/ml) 1,2 ± 1,2 4 ± 1,8 4,2 ± 2,5
AFC 4,2 ± 5,6 13,4 ± 4,1 12 ± 5
Bảng 2. Đặc điểm kích thích buồng trứng của các chu kỳ có chọc hút noãn
Số chu kỳ nhận vào
83
Người cho noãn
57
Bệnh nhân TTTON
26
Chọc hút noãn
49
Chọc hút noãn
26
Chuyển phôi
32
Chuyển phôi
24
Thử thai
32
Thử thai
24
8 trường hợp dừng tiêm thuốc
do lý do cá nhân
17 trường hợp trữ phôi toàn bộ
do người nhận noãn có NMTC
không thuận lợi
2 trường hợp trữ phôi toàn bộ
do NMTC không thuận lợi
• Hỗ trợ hoàng thể: phối hợp progesterone bơm
âm đạo 2 ống/ngày (Crinone 8% gel, Merck-Serono)
và estradiol (4mg/ngày, uống, chia làm 2 lần). Với các
trường hợp thay thể hCG bằng GnRH agonist để khởi
động trưởng thành noãn, ngoài 2 loại thuốc trên, bổ
sung tiêm bắp progesterone 50mg/ngày.
• Thử thai và siêu âm thai: thử thai thực hiện vào
14 ngày sau chuyển phôi. Beta hCG > 5mIU/ml được
xem là dương tính. Siêu âm thai thực hiện 3 tuần sau
thử thai dương tính.
Yếu tố đánh giá kết quả
• Kết cục chính
o Tỉ lệ thai lâm sàng
o Tỉ lệ làm tổ của phôi
• Kết cục phụ
o Tỉ lệ sẩy thai
o Số ngày tiêm thuốc
o Nồng độ estradiol ở ngày tiêm hCG
o Độ dày NMTC ngày tiêm hCG
o Tỉ lệ đỉnh LH sớm (> 10IU/L), tăng progesterone
sớm (> 1,5 ng/ml) ở ngày tiêm hCG
o Tỉ lệ quá kích buồng trứng
o Số nang ≥ 11mm và số nang ≥ 14mm ở ngày
tiêm hCG
o Số noãn chọc hút được
o Số phôi
o Số phôi tốt
Kết quả
Từ tháng 25/7/2012 đến 25/12/2012, có 83 chu
kỳ (gồm chu kỳ TTTON và xin noãn) được kích thích
buồng trứng sử dụng Elonva.
Tiêu chuẩn loại:
• PCOS
• Suy buồng trứng trung tâm
Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu: nghiên cứu
do Trung tâm Nghiên cứu Di truyền và Sức khỏe sinh
sản, Khoa Y, Đại học Quốc gia quản lý, thực hiện lấy
mẫu tại IVFAS, bệnh viện An Sinh từ tháng 7/2012
đến tháng 12/2012.
Cách tiến hành
• Bệnh nhân được thực hiện các khảo sát cần thiết
trước khi KTBT để được chọn vào nghiên cứu, gồm hỏi
bệnh sử, định lượng AMH, đếm AFC, siêu âm phụ khoa.
• Bệnh nhân được giải thích và ký cam kết tham
gia vào nghiên cứu
• Kích thích buồng trứng: sử dụng phác đồ GnRH
antagonist (sơ đồ 1).
o Corifollitropin alfa (Elonva, MSD, Mỹ) được
tiêm dưới da vào ngày 2 hay ngày 3 của chu kỳ
kinh. Liều corifollitropin alfa được xác định tùy
theo cân nặng của bệnh nhân.
• < 60 kg: Elonva 100µg
• ≥ 60 kg: Elonva 150µg
o GnRH antagonist 0,25mg (Orgalutran, MSD,
Mỹ) được bắt đầu vào ngày thứ 5 sau tiêm
Elonva và tiếp tục đến ngày chọc hút noãn
o Theo dõi sự phát triển nang noãn được thực
hiện bằng siêu âm đầu dò âm đạo, định lượng
LH, estradiol và progesterone, bắt đầu từ ngày
thứ 7 của tiêm Elonva.
o Khởi động trưởng thành noãn: khi có ít nhất
2 nang ≥ 17mm. Khởi động trưởng thành noãn
bằng cách tiêm dưới da một liều hCG 250µg
(Ovitrelle, Merck-Serono, Mỹ) khi có < 20 nang
phát triển ở 2 buồng trứng. Khi có trên 20 nang
phát triển ở 2 buồng trứng, thay thế hCG bằng
GnRH agonist (Diphereline 0,1mg x 2 ống,
Beaufour Ipsen, Pháp)
• Chọc hút trứng và chuyển phôi: chọc hút trứng
tiến hành 36 giờ sau tiêm hCG. Chuyển phôi ngày 2.
Sơ đồ 1. Phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng corifollitropin alfa (Elonva)
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Tác giả liên hệ Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
26/06/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/07/2013
o Số noãn chọc hút được
o Số phôi
o Số phôi tốt
Sơ đồ 1. Phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng corifollitropin alfa (Elonva).
KẾT QUẢ
Từ tháng 25/7/2012 đến 25/12/2012, có 83 chu kỳ (gồm chu kỳ TTTON và xin noãn)
được kích thích buồng trứng sử dụng Elonva.
Sơ đồ 2. Mô tả số chu kỳ hoàn tất các công đoạn của kích thích buồng trứng.
VÔ SInH & HỖ tRỢ SInH SẢn
Tập 11, số 03
Tháng 7-2013
Tạp chí Phụ Sản
91
TạP Chí Phụ sảN - 11(3), 84-88, 2013
Chu kỳ Xin Cho noãn (n = 57) Bệnh nhân TTToN
(n = 26)Người Xin noãn Người Cho noãn
Tuổi vợ 37,9 ± 5,6 26,1 ± 4,3 31,1 ± 3,7
Thời gian vô sinh 7,4 ± 5,4 - 4,4 ± 2,9
số chu kỳ TTToN 2,7 ± 1,6 - 1,3 ± 0,6
Cân nặng (kg) 52 ± 6,1 51,2 ± 6,6 52,7 ± 5,4
aMh(ng/ml) 1,2 ± 1,2 4 ± 1,8 4,2 ± 2,5
aFC 4,2 ± 5,6 13,4 ± 4,1 12 ± 5
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân
Người Cho noãn (n = 49) Bệnh nhân TTToN (n = 26)
Liều Elonva
100µg
150µg
47 (95,9%)
2 (4,1%)
21 (80,8%)
5 (19,2%)
Thời gian KTBT 10,1 ± 1,5 9,9 ± 1,4
số chu kỳ cần bổ sung Fsh 47 (95,9%) 26 (100%)
Tổng liều Fsh cần bổ sung 426 ± 55 365 ± 57
số ngày bổ sung Fsh 2,7 ± 1,2 2,7 ± 1,3
Liều Fsh / ngày 164 ± 55 146 ± 57
Tỉ lệ chu kỳ có tăng progesterone sớm 4 (8,1%) 3 (11,5%)
Tỉ lệ chu kỳ có tăng Lh sớm 1 (2%) 0
Tỉ lệ QKBT 0 1 (3,8%) Nhẹ
Bảng 2. Đặc điểm kích thích buồng trứng của các chu kỳ có chọc hút noãn
Người Cho noãn (n = 49) Bệnh nhân TTToN (n = 26)
Nang ≥ 11mm 18,2 ± 6,8 17 ± 9,5
Nang ≥ 14mm 14,1 ± 5,4 16,5 ± 8,5
Nồng độ E2/hCg (pg/ml) 3101 ± 2670 4198 ± 3914
số noãn 14,8 ± 6,3 16,2 ± 8,7
số Mii 12,5 ± 5,7 11,7 ± 7,4
số phôi 8,9 ± 5,1 9,1 ± 5,9
số phôi tốt 3,7 ± 3 3,8 ± 3,2
Bảng 3. Kết quả kích thích buồng trứng
Người Xin noãn (n = 32) Bệnh nhân TTToN (n = 24)
Độ dày NMTC ngày chuyển phôi (mm) 13,4 ± 1,4 12 ± 1,7
số phôi chuyển 3,9 ± 0,6 3,5 ± 0,8
số chu kỳ có phôi dư trữ lạnh 32 (100%) 24 (100%)
số phôi trữ 2,3 ± 2,5 3,4 ± 3,5
Bảng 4. Chuyển phôi
Người Xin noãn (n = 32) Bệnh nhân TTToN (n = 24)
Tỉ lệ Beta hCg (+) 16 (50%) 11 (45,8%)
Tỉ lệ thai lâm sàng 12 (37,5%) 9 (37,5%)
Tỉ lệ làm tổ của phôi 22,7 ± 0,3 18,1 ± 0,2
Bảng 5. Kết quả thai
Biểu đồ 1. Phân bố bệnh nhân theo số noãn chọc hút được
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Tác giả liên hệ Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
26/06/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/07/2013
0
10
20
30
40
50
/=25
Người
cho
noãn
Bệnh
nhân
TTTON
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo số ngày kích thích buồng trứng
0
10
20
30
40
50
8 9 10 11 12 13 15
Người
cho
noãn
Bệnh
nhân
TTTON
Bảng 5. Kết quả thai
Người Xin noãn
(n = 32)
Bệnh nhân TTTON
(n = 24)
Tỉ lệ Beta hCG (+) 16 (50%) 11 (45,8%)
Tỉ lệ thai lâm sàng 12 (37,5%) 9 (37,5%)
Tỉ lệ làm tổ của phôi 22,7 ± 0,3 18,1 ± 0,2
BÀN LUẬN
Bỏ dở điều trị là một vấn đề của thụ tinh trong ống nghiệm. Nghiên cứu của Verberg cho
thấy tỉ lệ bỏ dở điều trị là 50%, nguyên nhân chủ yếu do gánh nặng tâm lý và thể chất của
quá trình điều trị [3]. Do đó, giảm gánh nặng của tiêm thuốc là một trong những nỗ lực
giúp tăng tính thuận tiện, giảm stress cho bệnh nhân và hướng đến chiến lược “lấy bệnh
nhân là trung tâm” trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Hiệu quả và sự thuận tiện của Elonva trong TTTON
Người cho noãn
Bệnh nhân TTToN
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo số ngày kích thích buồng trứng
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Tác giả liên hệ Corresponding author): Vương Thị Ngọc Lan, drlan@yahoo.com.vn
Ngày nhận bài (received) 25/03/2013. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised):
26/06/2013. Ngày bài báo được chấp nhận đăng (accepted): 05/07/2013
0
10
20
30
40
50
/=25
Người
cho
noãn
Bệnh
nhân
TTTON
Biểu đồ 2. Phân bố bệnh nhân theo số ngày kích thích buồng trứng
0
10
20
30
40
50
8 9 10 11 12 13 15
Người
cho
noãn
Bệnh
nhân
TTTON
Bảng 5. Kết quả thai
Người Xin noãn
(n = 32)
Bệnh nhân TTTON
(n = 24)
Tỉ lệ Beta hCG (+) 16 (50%) 11 (45,8%)
Tỉ lệ thai lâm sàng 12 (37,5%) 9 (37,5%)
Tỉ lệ làm tổ của phôi 22,7 ± 0,3 18,1 ± 0,2
BÀN LUẬN
Bỏ dở điều trị là một vấn đề của thụ tinh trong ống nghiệm. Nghiên cứu của Verberg cho
thấy tỉ lệ bỏ dở điều trị là 50%, nguyên nhân chủ yếu do gánh nặng tâm lý và thể chất của
quá trình điều trị [3]. Do đó, giảm gánh nặng của tiêm thuốc là một trong những nỗ lực
giúp tăng tính thuận tiện, giảm stress cho bệnh nhân và hướng đến chiến lược “lấy bệnh
nhân là trung tâm” trong điều trị thụ tinh trong ống nghiệm.
Hiệu quả và sự thuận tiện của Elonva trong TTTON
Người cho noãn
Bệnh nhân TTToN
Bàn luận
Bỏ dở điều trị là một vấn đề của thụ tinh trong
ống nghiệm. Nghiên cứu của Verberg cho thấy tỉ
lệ bỏ dở điều trị là 50%, nguyên nhân chủ yếu do
gánh nặng tâm lý và thể chất của quá trình điều
trị [3]. Do đó, giảm gánh nặng của tiêm thuốc là
một trong những nỗ lực giúp tăng tính thuận tiện,
giảm stress cho bệnh nhân và hướng đến chiến
lược “lấy bệnh nhân là trung tâm” trong điều trị thụ
tinh trong ống nghiệm.
Hiệu quả và sự thuận tiện của Elonva trong TTTON
Nghiên cứu sử dụng Elonva ở bệnh nhân có
cân nặng thấp sử dụng Elonva liều 100µg chưa có
nhiều. Số liệu bước đầu cho thấy Elonva có hiệu
quả tốt và tương đương với Puregon trong kích
thíc b ồng trứn . Đa số bệnh nhân có số oã
chọc hút được là 10-20 noãn. Số noãn trung bình
thu được trong nhóm sử dụng Elonva trong nghiên
cứu của chúng tôi là 15 (người cho noãn) và 16
(bệnh nhân TTTON), là cao hơn so với nghiên cứu
Ensure (13 noãn) cũng thực hiện trên bệnh nhân
có cân nặng thấp. Mặc dù số lượng bệnh nhân còn
ít, tỉ lệ thai lâm sàng trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng khả quan, cao hơn tỉ lệ thai lâm sàng được
báo cáo trong nghiên cứu Ensure (37,5% ở người
xin noãn và 37,5% ở bệnh nhân TTTON, so với
29,1% trong nghiên cứu Ensure) [2].
Với đặc điểm một mũi tiêm có tác dụng trong
7 ngày, Elonva rất phù hợp với các chu kỳ xin-cho
noãn vì sự thuận tiện cho người cho noãn mà số
noãn thu được khá nhiều, đảm bảo có nhiều phôi,
có phôi dư để trữ lạnh, từ đó, tăng cơ hội có thai
cho người xin oãn. Ngoài ra, với bệnh nhân thụ
tinh trong ống nghiệm, việc có nhiều noãn, phôi
sẽ giúp tăng tỉ lệ có thai dồn cho bệnh nhân và
giảm tỉ lệ bỏ dở điều trị. Nghiên cứu của chúng tôi
ghi nhận tất cả các chu kỳ sử dụng Elonva đều có
phôi dư để trữ lạnh, như vậy tỉ lệ có thai dồn của
chuyển phôi tươi và phôi trữ lạnh sẽ càng cao hơn.
Theo các nghiên cứu sử dụng Elonva trên
VươNg Thị NgọC LaN, PhùNg huy TuâN, Lê VăN KháNh, hồ MạNh TườNg
Tập 11, số 03
Tháng 7-2013
Tạp chí Phụ Sản
92
thế giới, khoảng 1/3 bệnh nhân sau tiêm một
mũi Elonva, nang noãn đã phát triển đến kích
thước trưởng thành mà không cần bổ sung thêm
Puregon nữa [1]. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng
tôi lại ghi nhận tất cả các bệnh nhân đều cần bổ
sung Puregon. Điều này có thể do sự khác biệt
về đáp ứng buồng trứng giữa các bệnh nhân có
những đặc điểm và chủng tộc khác nhau.
Tính an toàn của Elonva trong KTBT TTTON
Nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận quá
kích buồng trứng ở người cho noãn và tỉ lệ quá
kích buồng trứng cũng rất thấp ở bệnh nhân thụ
tinh trong ống nghiệm mặc dù số noãn thu được là
khá nhiều. Điều này do chúng tôi kích thích buồng
trứng bằng phác đồ GnRH antagonist kết hợp với
sử dụng GnRH agonist thay thế hCG để khởi động
trưởng thành noãn ở người cho noãn và bệnh
nhân TTTON có nhiều nang phát triển. Đây cũng là
xu hướng mới trong kích thích buồng trứng nhằm
giảm biến chứng của kích thích buồng trứng.
Kết luận
Số liệu bước đầu cho thấy corifollitropin alfa
(Elonva) được sử dụng trong kích thích buồng trứng
TTTON cho tỉ lệ có thai khả quan, đồng thời, thuận
tiện và giảm gánh nặng tiêm thuốc cho bệnh nhân.
Sử dụng phác đồ KTBT GnRH antagonist kết hợp thay
thế hCG bằng GnRH agonist để khởi động trưởng
thành noãn giúp dự phòng quá kích buồng trứng
cho các trường hợp có > 20 nang phát triển khi tiêm
corifollitropin alfa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Devroey P, Boostanfar R, Koper NP, Mannaerts BMJL,
IJzerman-Boon PC, Fauser BCJM (2009). A double-blind,
non-inferiority RCT comparing corifollitropin alfa and
recombinant FSH during the first seven days of ovarian
stimulation using a GnRH antagonist protocol. Human
Reproduction 24(12): 3063-3072
2. The crorifollitropin alfa Ensure study group (2010).
Corifollitropin alfa for ovarian stimulation in IVF: a
randomized trial in lower-body-weight women. Reproductive
BioMedicine Online 21, 66-76
3. Verberg MF, Eijkemans MJ, Heijnen EM, et al (2008).
Why do couples drop-out from IVF treatment? A prospective
cohort study. Human Reproduction 23:2050–2055.
VÔ SInH & HỖ tRỢ SInH SẢn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
su_dung_fsh_tac_dung_dai_corifollitropin_alfa_trong_thu_tinh.pdf