Sự khác biệt về đại thể và vi thể của tinh hoàn ẩn ở trẻ em

Tất cả các trường hợp đều có biến đổi về mô học. Đa số các trường hợp giảm ít về lượng tế bào mầm và lượng ống sinh tinh. Mô học tinh hoàn có nhiều thay đổi về mức độ xơ hóa: 30% xơ hóa ít, 28% xơ hóa vừa, 24% xơ hóa nhiều và 18% xơ hóa hoàn toàn. Những biến đổi về mô học của tinh hoàn có thay đổi theo tuổi mổ: tuổi mổ càng cao thì sự thay đổi về lượng tế bào mầm, ống sinh tinh và mức độ xơ hóa càng nhiều. Không có sự biến đổi về mô học của tinh hoàn theo vị trí tinh hoàn.

pdf8 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác biệt về đại thể và vi thể của tinh hoàn ẩn ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 356 SỰ KHÁC BIỆT VỀ ĐẠI THỂ VÀ VI THỂ CỦA TINH HOÀN ẨN Ở TRẺ EM Hồ Minh Nguyệt*, Trương Nguyễn Uy Linh** TÓM TẮT Mục đích: khảo sát sự thay đổi đại thể và vi thể của tinh hoàn ẩn đối với tuổi và vị trí tinh hoàn. Số liệu và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang các trường hợp tinh hoàn ẩn được phẫu thuật tại bệnh viện Nhi Đồng 1 từ 01/07/2009 – 31/08/2009. Kết quả: có 39 bệnh nhân với 50 tinh hoàn ẩn. Tuổi trung bình là 5,87 (13tháng – 15 tuổi). Tinh hoàn ẩn bên phải là 14 (35,9%) trường hợp, bên trái là 14 (35,9%), 2 bên là 11 (28,2%). 34 (68%) trường hợp không sờ được tinh hoàn ẩn qua khám lâm sàng. Tinh hoàn ẩn trong ống bẹn gặp trong 36 (72%) trường hợp. Kết luận: Tinh hoàn ẩn luôn có kích thước nhỏ hơn tinh hoàn đã xuống bìu đối bên và đều có biến đổi về mô học. Biến đổi mô học của tinh hoàn ẩn nặng dần theo tuổi mổ và không có liên quan đến vị trí của tinh hoàn ẩn. Từ khóa: tinh hoàn ẩn, đại thể, thay đổi vi thể, tuổi, vị trí. ABSTRACT DIFFERENT BETWEEN GROSS AND HISTOLOGICAL CHANGES OF CRYPTORCHIDISM IN CHILDREN Ho Minh Nguyet, Truong Nguyen Uy Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 356 - 363 Purpose: to study the gross and microscopic testicular changes of cryptorchidism in relation to age and position. Materials and methods: a cross-sectional study on boys with cryptorchidism at Children Hospital No1 01/07/2009 to 31/08/2009. Results: there were 39 patients with 50 undescended testes. The median age was 5.87 years (range from 13 months to 15 years). Cryptorchidism was right 14 (35.9%), left in 14 (35.9%) and bilateral in 11 boys (28.2%). 34 boys (68%) have impalpable testis. The most common position was inguinal canal with 36 boys (72%). Conclusion: undescended testis had smaller than the normal testis on the opposite side. All boys had histological changes increased with age, but no relation to position. Key words: cryptorchidism, undescended testis, gross, histologic changes, age, position. ĐẶT VẤN ĐỀ Tinh hoàn ẩn hay tinh hoàn không xuống bìu là một dị tật bẩm sinh thường gặp ở trẻ em nam, chiếm tỷ lệ khoảng 3 – 5%(10,11). Bệnh cần được điều trị sớm vì nếu để trễ có thể dẫn đến các nguy cơ bất lợi cho bệnh nhân về sau như vô sinh, ung thư hóa, xoắn tinh hoàn hay tổn thương về tâm sinh lý(7,10). Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy có sự khác biệt về hình ảnh tổ chức học của tinh hoàn chưa xuống bìu so với những tinh hoàn đã xuống bìu. Ngoài ra, các bất thường về tổ chức học không chỉ xảy ra ở tinh hoàn bị ẩn mà còn ở cả tinh hoàn đối bên đã xuống bìu. Ở Việt Nam tỷ lệ mổ trễ hiện nay còn khá cao, tỷ lệ mổ sau tuổi dậy thì từ 30 – 40%. Mặt khác, trong nước ít có nghiên cứu về đặc điểm * Bệnh viện Nhi Đồng 2 ** Bộ Môn Ngọai Nhi - ĐHYD TpHCM Địa chỉ liên hệ: Ts.Bs Trương Nguyễn Uy Linh ĐT: (+84-8) 909500579 Email: uylinhbs@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 357 giải phẫu bệnh của tinh hoàn ẩn ở trẻ em. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm những mục tiêu sau: Khảo sát đặc điểm đại thể và vi thể của tinh hoàn ẩn ở trẻ em. Khảo sát sự khác biệt về đặc điểm giải phẫu bệnh của tinh hoàn ẩn theo tuổi và theo vị trí tinh hoàn ở trẻ em. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn chọn bệnh Các bệnh nhi được chọn lựa phải có đầy đủ những tiêu chuẩn sau đây: - Tinh hoàn ẩn 1 bên hay 2 bên. - Được phẫu thuật đưa tinh hoàn xuống bìu, gốc bìu hay Fowler-Stephens. - Được sinh thiết 1 mẫu mô tinh hoàn ẩn trong lúc mổ. - Trong thời gian 2 tháng từ 01/07/2009 – 31/08/2009. Được sự đồng ý của thân nhân bệnh nhi. Tiêu chuẩn loại trừ Tinh hoàn co rút. Tinh hoàn lạc chỗ. Vắng tinh hoàn. Lưỡng giới. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương pháp phân tích thống kê: các số liệu được đưa vào máy bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý bằng Stata 10. Các biến số định lượng được kiểm định bằng phép kiểm T. Các biến số định tính được phân tích và kiểm định bằng phép kiểm Chi bình phương (hiệu chỉnh Kruskal - Wallis). KẾT QUẢ Có tổng cộng 39 bệnh nhi với 50 tinh hoàn ẩn được điều trị phẫu thuật được đưa vào tập hợp nghiên cứu, trong đó: - Tinh hoàn ẩn 1 bên: 28 bệnh nhi (71,79%). - Tinh hoàn ẩn 2 bên: 11 bệnh nhi (28,21%). Đặc điểm bệnh nhi Tuổi trung bình: 5,87 ± 3,54 (13 tháng – 15 tuổi) 8 20.51 14 35.90 14 35.90 3 7.69 0 5 10 15 20 25 30 35 40 ≤ 2 3 - 6 7 - 11 12 - 15 Tuoåi Soá tröôøng hôïp Tyû leä % Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhi theo nhóm tuổi Đặc điểm lâm sàng Phân loại theo bên tinh hoàn bị ẩn 28,20% 35,90% 35,90% Beân Phaûi Beân Traùi Hai beân Biểu đồ 2: Phân bố bệnh nhi theo bên tinh hoàn bị ẩn Phân loại theo vị trí tinh hoàn ẩn 34/50 (68%) trường hợp không sờ được tinh hoàn qua khám lâm sàng. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 358 17 6 2 17 8 0 5 10 15 20 Beân Phaûi Beân Traùi Soá tröôøng hôïp Treân bìu Trong oáng beïn Khoâng sôø ñöôïc Biểu đồ 3: Phân loại vị trí tinh hoàn ẩn qua khám lâm sàng Siêu âm Vị trí tinh hoàn ẩn dựa trên siêu âm 24% 30% 38% 8% Trong oå buïng Vuøng loã beïn saâu Trong oáng beïn Khoâng thaáy tinh hoaøn Biểu đồ 4: Phân bố vị trí tinh hoàn ẩn qua siêu âm Tỷ lệ tinh hoàn ẩn thể cao (trong ổ bụng, lỗ bẹn sâu) chiếm tỷ lệ cao (54%). Bảng 1: Tương quan giữa vị trí tinh hoàn qua siêu âm và nhóm tuổi Nhóm tuổi Vị trí tinh hoàn ẩn ≤ 2 3 – 6 7 – 11 12 – 15 Trong ổ bụng 2 (16,67%) 7 (58,33%) 2 (16,67%) 1 (8,33%) Vùng lỗ bẹn sâu - - 5 (33,33%) 9 (60%) 1 (6,67%) Trong ống bẹn 8 (42,11%) 8 (42,11%) 2 (10,52%) 1 (5,26%) Không thấy - - 1 (25%) 3 (75%) - - 2χ (3) = 12,043; P = 0,0072 Khảo sát vị trí tinh hoàn qua siêu âm và nhóm tuổi thấy không có mối tương quan có ý nghĩa thống kê. Siêu âm so sánh kích thước tinh hoàn ẩn và tinh hoàn đã xuống bìu bên đối bên Bảng 2: So sánh kích thước tinh hoàn ẩn và tinh hoàn bình thường Kích thước (mm) Tinh hoàn ẩn Tinh hoàn đã xuống bìu Sự khác biệt Giá trị p* Chiều dài trung bình 12,15 ± 4,79 15,40 ± 5,99 3,24 ± 1,50 0,035 Chiều rộng trung bình 7,32 ± 3,12 8,69 ± 3,50 1,36 ± 0,91 0,14 * Dùng phép kiểm T. Tinh hoàn bên ẩn có kích thước trung bình nhỏ hơn tinh hoàn đã xuống bìu đối bên. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Đặc điểm giải phẫu của tinh hoàn ẩn Vị trí của tinh hoàn ẩn ghi nhận trong mổ 72% 18% 10% Trong oå buïng Vuøng loã beïn saâu Trong oáng beïn Biểu đồ 5: Vị trí tinh hoàn ẩn ghi nhận qua phẫu thuật Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 359 12 15 19 4 5 9 36 0 5 10 15 20 25 30 35 40 So á t rö ôøn g hô ïp Sieâu aâm Phaãu thuaät Trong oå buïng Vuøng loã beïn saâu Trong oáng beïn Khoâng thaáy tinh hoaøn Biểu đồ 6: Tương quan vị trí tinh hoàn ẩn giữa siêu âm và phẫu thuật So sánh các vị trí tinh hoàn ẩn giữa siêu âm và phẫu thuật chúng tôi nhận thấy siêu âm giúp xác định vị trí tinh hoàn ẩn tương đối chính xác. Kích thước của tinh hoàn ẩn được ghi nhận trong mổ Trung bình: 8,12mm (± 4,35) x 5,09mm (± 2,69) (1mm x 1mm – 25mm x 15mm). Trường hợp tinh hoàn ẩn 1 bên có kích thước rất nhỏ 1x1 mm, chúng tôi chỉ định cắt bỏ tinh hoàn. Phân ly mào tinh – tinh hoàn Nghiên cứu của chúng tôi có 45/50 (90%) tinh hoàn ẩn không có phân ly mào tinh – tinh hoàn. 1/50 (2%) trường hợp tinh hoàn ẩn có phân ly mào tinh – tinh hoàn hoàn toàn. 4/50 (8%) trường hợp không xác định được do tinh hoàn bị xơ teo, mào tinh cũng thoái hóa hoặc ở những trường hợp mổ lại, toàn bộ tinh hoàn và mào tinh được bao phủ bởi bao xơ. Kết quả giải phẫu bệnh lý Kết quả giải phẫu bệnh của tinh hoàn ẩn Tất cả các trường hợp đều có biến đổi về mô học, trong đó có 9/50 (18%) trường hợp tinh hoàn bị xơ hóa hoàn toàn. 14 23 4 9 8 28 5 9 0 5 10 15 20 25 30 So á tr öô øng h ôïp Löôïng teá baøo maàm Löôïng oáng sinh tinh Giaûm nhieàu Giaûm ít Bình thöôøng Khoâng coù Biểu đồ 7: Sự thay đổi về lượng tế bào mầm và lượng ống sinh tinh 30% 28% 24% 18% Ít Vöøa Nhieàu Hoaøn toaøn Biểu đồ 8: Sự thay đổi về mức độ xơ hóa quanh ống Phân tích mối tương quan giữa kết quả giải phẫu bệnh và nhóm tuổi Bảng 3: Tương quan giữa nhóm tuổi và lượng tế bào mầm Nhóm tuổi Lượng tế bào mầm ≤ 2 3 – 6 7 – 11 12 – 15 Giảm nhiều (n = 14) 1 (7,14%) 5 (35,71%) 6 (42,86%) 2 (14,29%) Giảm ít (n = 23) 5 (21,34%) 9 (39,13%) 8 (34,78%) 1 (4,35%) Bình thường (n = 4) 3 (75%) 1 (25%) - - Không có (n = 9) 1 (11,11%) 2 (22,22%) 5 (55,55%) 1 (11,11%) 2χ (3) = 1,914; P = 0,59 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 360 Bảng 4: Tương quan giữa nhóm tuổi và lượng ống sinh tinh Nhóm tuổi Lượng ống sinh tinh ≤ 2 3 – 6 7 – 11 12 – 15 Giảm nhiều (n = 8) 2 (25%) 2 (25%) 3 (37,50%) 1 (12,50%) Giảm ít (n = 28) 7 (25%) 12 (42,86%) 7 (25%) 2 (7,14%) Bình thường (n = 5) - 1 (20%) 4 (80%) - Không có (n = 9) 1 (11,11%) 2 (22,22%) 5 (55,55%) 1 (11,11%) 2χ (3) = 1,102; P = 0,776 Bảng 5: Tương quan giữa nhóm tuổi và mức độ xơ hóa Nhóm tuổi Mức độ xơ hóa ≤ 2 3 – 6 7 – 11 12 – 15 Ít (n = 15) 4 (26,67%) 4 (26,67%) 6 (40%) 1 (6,67%) Vừa (n = 14) 4 (28,57%) 7 (50%) 3 (21,43%) - Nhiều (n = 12) 1 (8,33%) 4 (33,33%) 5 (41,67%) 2 (16,67%) Hoàn toàn (n = 9) 1 (11,11%) 2 (22,22%) 5 (55,55%) 1 (11,11%) 2χ (3) = 2,190; P = 0,534 Những biến đổi về mặt mô học của tinh hoàn ẩn không có tương quan với nhóm tuổi mắc bệnh. Phân tích mối tương quan giữa kết quả giải phẫu bệnh và vị trí tinh hoàn ẩn Bảng 6: Tương quan giữa lượng tế bào mầm và vị trí tinh hoàn ẩn Lượng tế bào mầm Vị trí THA lúc mổ Giảm nhiều Giảm ít Bình thường Không có Trong ổ bụng (n = 5) - 4 (80%) - 1 (20%) Vùng lỗ bẹn sâu (n = 9) 4 (44,44%) 4 (44,44%) 1 (11,11%) - Trong ống bẹn (n = 36) 10 (27,78%) 15 (41,67%) 3 (8,33%) 8 (22,22%) 2χ (2) = 2,005; P = 0,367 Bảng 7: Tương quan giữa lượng ống sinh tinh và vị trí tinh hoàn ẩn Lượng ống sinh tinh Vị trí THA lúc mổ Giảm nhiều Giảm ít Bình thường Không có Trong ổ bụng (n = 5) - 4 (80%) - 1 (20%) Vùng lỗ bẹn sâu (n = 9) - 7 (77,78%) 2 (22,22%) - Trong ống bẹn (n = 36) 8 (22,22%) 17 (47,22%) 3 (8,33%) 8 (22,22%) 2χ (2) = 0,379; P = 0,827 Bảng 8: Tương quan giữa mức độ xơ hóa và vị trí tinh hoàn ẩn Mức độ xơ hóa Vị trí THA lúc mổ Ít Vừa Nhiều Hoàn toàn Trong ổ bụng (n= 5) 1 (20%) - 3 (60%) 1 (20%) Vùng lỗ bẹn sâu (n = 9) 5 (55,56%) 2 (22,22%) 2 (22,22%) - Trong ống bẹn (n = 36) 9 (25%) 12 (33,33%) 7 (19,44%) 8 (22,22%) 2χ (2) = 4,085; P = 0,129 Những thay đổi về mặt mô học của tinh hoàn ẩn không có tương quan với vị trí tinh hoàn ẩn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 361 BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhi Phân loại theo bên tinh hoàn bị ẩn Tỷ lệ tinh hoàn ẩn 1 bên trong nghiên cứu của chúng tôi là 71,79%, chiếm khoảng 2/3 trong tổng số tinh hoàn ẩn, tương đương với các nghiên cứu khác(4,13,14). Tuy nhiên, nghiên cứu chúng tôi ghi nhận, tỷ lệ tinh hoàn ẩn bên phải và bên trái tương đương nhau (35,90%), khác với các nghiên cứu khác bên phải thường gặp hơn bên trái(4,8,13). Tỷ lệ tinh hoàn ẩn 2 bên của nghiên cứu chúng tôi là 28,20%, tương tự số liệu các tác giả khác. Theo Gross [10], tinh hoàn không xuống cả 2 bên có tỷ lệ 25%; Miliaras(8), Elder(3), Ngô Gia Hy(9), tinh hoàn ẩn 2 bên lần lượt là12,70%, 24,40%, 30% và 30,18%. Phân loại vị trí tinh hoàn ẩn Chúng tôi ghi nhận, 2/3 các trường hợp không sờ được tinh hoàn qua khám lâm sàng. Kết quả này ngược với nghiên cứu Suskind(15) chỉ có 1/3 tinh hoàn không sờ được. Đánh giá vị trí và kích thước tinh hoàn ẩn trước mổ Vị trí Ngày nay có nhiều kỹ thuật giúp xác định vị trí tinh hoàn ẩn trước mổ như khám lâm sàng, siêu âm, CT scanner, MRI, đồng vị phóng xạ, nghiệm pháp HCG... chúng tôi chủ yếu dựa vào khám lâm sàng và siêu âm, không dựa vào các phương pháp khác do giá thành quá đắt. Chúng tôi ghi nhận tỷ lệ xác định được tinh hoàn qua siêu âm là 92% và tỷ lệ sai biệt là 8%. Cả 4 trường hợp siêu âm không xác định được tinh hoàn đều không sờ được qua khám lâm sàng, tuy nhiên chúng tôi cũng chỉ định mổ thám sát và tìm được tinh hoàn: 2 trường hợp tinh hoàn nằm cao ở vùng lỗ bẹn sâu, 1 trường hợp tinh hoàn ẩn 1 bên bị xơ teo nên chúng tôi cắt bỏ tinh hoàn, 1 trường hợp kích thước tinh hoàn nhỏ hơn bình thường và có biến đổi xấu về mặt mô học. Kích thước Chúng tôi ghi nhận trên siêu âm, tinh hoàn ẩn có kích thước trung bình nhỏ hơn tinh hoàn bình thường đã xuống bìu bên đối bên. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Trường hợp 1 tinh hoàn bị teo nhỏ (bệnh nhi 4 tuổi) đã cắt bỏ phù hợp với mô học của nó là xơ hóa hoàn toàn, không còn thấy mô tinh hoàn. Biến đổi về mô học của tinh hoàn ẩn Tất cả các trường hợp trong nghiên cứu đều có biến đổi mô học. Sự thay đổi về lượng tế bào mầm và lượng ống sinh tinh không nhiều, đa số đều giảm ít nhưng mức độ xơ hóa thay đổi rất đáng kể, chỉ có 30% trường hợp mô tinh hoàn bị xơ hóa ít, hơn 2/3 trường hợp xơ hóa từ mức độ trung bình trở lên. Theo nhóm tuổi Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ thay đổi mô học tinh hoàn tăng dần theo tuổi. Hadziselimovic(6) thấy xơ hóa quanh ống xuất hiện vào năm thứ 2, các tế bào xơ làm ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh trùng bằng việc gây xơ hóa quanh ống và gây lắng đọng mucopolysaccharid làm ngăn cản nuôi dưỡng các ống sinh tinh. Charny theo dõi và sinh thiết tinh hoàn sau mổ 18 tháng thấy ống sinh tinh vẫn nhỏ, sự sinh tinh vẫn bất thường và hiện tượng xơ hóa quanh ống sinh tinh vẫn gia tăng. Theo Tasian nguy cơ giảm tế bào mầm tăng 2% theo mỗi tháng tuổi(16). Điều này chứng tỏ ở bệnh nhi càng lớn, sự thay đổi mô học tinh hoàn càng xấu. Kết quả chúng tôi tương tự với các nghiên cứu khác(2,8,12). Theo vị trí tinh hoàn ẩn Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận sự thay đổi lượng tế bào mầm và lượng ống sinh tinh không đáng kể, đa số trường hợp chỉ giảm ít. Kết quả này khác với các nghiên cứu khác số lượng ống sinh tinh và tế bào mầm thay đổi đáng kể theo vị trí. Theo Scorer và Hadziselimovic(6,13) tinh hoàn nằm càng cao thì hình thái mô học của chúng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 362 càng xấu. Mặc dù tinh hoàn trong ổ bụng có số lượng tế bào mầm trong giới hạn bình thường trong 6 tháng đầu của đời sống, đến trước dậy thì hơn 90% tinh hoàn trong ổ bụng hoàn toàn mất các tế bào mầm của chúng. Trường hợp tinh hoàn nằm ở ống bẹn hoặc trên bìu, sự vắng hoàn toàn tế bào mầm được ghi nhận trong 41% và 20% trường hợp. Theo Miliaras(8), số lượng tế bào mầm giảm đáng kể ở 63% các tinh hoàn ẩn thể cao và 35,30% trường hợp tinh hoàn ẩn thể thấp (trên bìu). Ngược lại, lượng tế bào mầm bình thường chỉ thấy ở 7,90% trường hợp tinh hoàn ẩn thể cao. Mặc khác, theo kết quả nghiên cứu, 20% trường hợp tinh hoàn trong ổ bụng xơ hóa hoàn toàn, đối với tinh hoàn ẩn trong ống bẹn thì mức độ xơ hóa hoàn toàn là 22,22% trường hợp, không có sự khác biệt về vị trí. Khác với Miliaras(8), 78,70% trường hợp tinh hoàn ẩn thể thấp xơ hóa ít, trái lại 71,38% trường hợp tinh hoàn thể cao xơ hóa nặng. Ngoài ra, chúng tôi ghi nhận có 2% trường hợp phân ly mào tinh – tinh hoàn hoàn toàn. Trường hợp này xảy ra ở bệnh nhi 9 tuổi, tinh hoàn ẩn 1 bên, siêu âm không thấy tinh hoàn, phẫu thuật thấy tinh hoàn ở lỗ bẹn sâu, mô tinh hoàn xơ hóa nhiều. Bất thường mào tinh là một dị dạng thường gặp trong tinh hoàn ẩn(1). Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ ghi nhận được 1 trường hợp phân ly mào tinh – tinh hoàn hoàn toàn với tinh hoàn ở lỗ bẹn sâu, các trường hợp tinh hoàn trong ổ bụng và lỗ bẹn sâu khác chúng tôi không ghi nhận được sự bất thường này. Theo nghiên cứu của Chang(1) có 35% trường hợp phân ly mào tinh – tinh hoàn hoàn toàn. Theo Miliaras(8) sự bất thường mào tinh có liên quan đến vị trí của tinh hoàn: 63,40% tinh hoàn ẩn thể cao có bất thường mào tinh nặng, trong khi đó 63,80% tinh hoàn ẩn thể thấp có mào tinh bình thường hoặc có biến đổi ít. Mặc dù kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các mối tương quan giữa sự thay đổi mô học của tinh hoàn ẩn với sự phân bố tinh hoàn ẩn cũng như với nhóm tuổi, nhưng chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp tinh hoàn ẩn đều có những biến đổi mô học từ mức độ nhẹ đến nặng. Sự thay đổi mô học ở những bệnh nhi dưới 2 tuổi ít hơn so với các bệnh nhi trên 2 tuổi. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 39 bệnh nhi với 50 tinh hoàn ẩn trong thời gian 2 tháng, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Đặc điểm đại thể Vị trí 2/3 trường hợp không sờ được qua khám lâm sàng. 2/3 các trường hợp tinh hoàn nằm trong ống bẹn. Siêu âm xác định vị trí tinh hoàn ẩn tương đối chính xác. Kích thước Kích thước trung bình của tinh hoàn ẩn nhỏ hơn kích thước trung bình của tinh hoàn đã xuống bìu bên đối bên. 2% trường hợp phân ly mào tinh – tinh hoàn hoàn toàn. Đặc điểm vi thể Tất cả các trường hợp đều có biến đổi về mô học. Đa số các trường hợp giảm ít về lượng tế bào mầm và lượng ống sinh tinh. Mô học tinh hoàn có nhiều thay đổi về mức độ xơ hóa: 30% xơ hóa ít, 28% xơ hóa vừa, 24% xơ hóa nhiều và 18% xơ hóa hoàn toàn. Những biến đổi về mô học của tinh hoàn có thay đổi theo tuổi mổ: tuổi mổ càng cao thì sự thay đổi về lượng tế bào mầm, ống sinh tinh và mức độ xơ hóa càng nhiều. Không có sự biến đổi về mô học của tinh hoàn theo vị trí tinh hoàn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Ngọai Nhi 363 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chang H. H. , Sung H. K. (2002), "Epididymal anomalies associated with patent processus vaginalis in hydrocele and cryptorchidism", J Korean Med Sci, 17, pp. 660-662. 2. Cortes D., Thorup M. J., Visfeldt J. (2001), "Cryptorchidism: Aspects of Fertility and Neoplasms", Horm Res 55 (1), pp. 21- 27. 3. Elder J. S. (1996). Pediatric urology for the general urologist, Igaku-Shoin, pp. 119-134. 4. Fonkalsrud E. W. (1986). Pediatric Surgery, Year Book Medical, pp. 793-807. 5. Gross R. E. (1956), "Surgical experiences from 1222 operations for undescended testis", J A.M.A, 160, pp. 634. 6. Hadziselimovic F. (1983). Cryptorchidism: Management and implications, Springer-Verlag, pp. 53-67. 7. Lê Tấn Sơn (2002), Bệnh học và điều trị học Ngoại khoa - Ngoại Nhi, Nhà xuất bản Y học, tr. 143-164. 8. Miliaras D. (1997), "Gross morphologic variations and histologic changes in cryptorchidid testes", Pediatr Surg Int, 12, pp. 158-162. 9. Ngô Gia Hy (1982), Niệu học, Nhà xuất bản Y học, tập 2, tr. 260-269. 10. Nguyễn Thanh Liêm (2002), Phẫu thuật tiết niệu trẻ em, Nhà xuất bản Y học, tr. 213-234. 11. Nguyễn Văn Đức (1989), Phẫu thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em, Nhà xuất bản Y học, tr. 463-482. 12. Nistal M. (1980), "Histologic classification of undescended testis ", Hum Pathol, 11, pp. 666-674. 13. Scorer C. G. (1964), "The descent of the testis", Arch Dis Child, 39, pp. 605-609. 14. Silver R. J. , Docimo S. G. (1999). Pediatric urology practice, Lippincott Williams-Wilkins, pp. 499-522. 15. Suskind A., Hayner-Buchan A., Feustelt P. J. , Kogan B. A. (2008), "Fibrosis correlates with detailed histological analysis of human undescended testes", BJU International, 101, pp. 1441-1445. 16. Tasian G. E., Hittelman A. B. (2009), "Age at orchiopexy and testis palpability predict germ and Leydig cell loss: clinical predictors of adverse histological feature of cryptorchidism", J Urol, 182, pp. 704-709.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_khac_biet_ve_dai_the_va_vi_the_cua_tinh_hoan_an_o_tre_em.pdf