Sự khác biệt về giới tính đến trạng thái tâm lý trước thi đấu của vận động viên đội tuyển võ cổ truyền tỉnh Đồng Nai

- Ở biểu hiện hay quên của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,50±0,76; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,92±1,32. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,421 > 0,05. - Ở biểu hiện có khả năng cảm giác của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,50±0,93; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 2,23±0,93. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,526 > 0,05. - Ở biểu hiện dễ bị kích động của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±1,13; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,396 > 0,05. - Ở biểu hiện Phẫn nộ của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,77±0,83. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,018< 0,05. - Ở biểu hiện mệt mỏi không chịu nổi của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,46±0,97. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,360 > 0,05. - Ở biểu hiện vô dụng của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,38±0,87. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,435 > 0,05. - Ở biểu hiện tích cực tập luyện của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 3,38±0,92; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,77±1,54. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,521 > 0,05. - Ở biểu hiện cảm giác không chắc chắn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,75±1,04; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,92±0,86. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,683 > 0,05. - Ở biểu hiện hài lòng của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,13±0,64; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 3,15±1,34. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,058 > 0,05. - Ở biểu hiện băn khoăn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,75±0,71; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,69±0,63. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,848 > 0,05. - Ở biểu hiện dễ phát điên của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,25±0,46; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,294 > 0,05. - Ở biểu hiện oán trách của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,50±0,53; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,54±0,88. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,913 > 0,05. - Ở biểu hiện bất lực của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,25±0,71; VĐV nam có giá trị trung bình là x – = 1,46±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,496 > 0,05. - Ở biểu hiện tràn đầy sinh lực của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,63±0,52; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,46±1,27. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,093>0,05. - Ở biểu hiện tự hào của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 3,00±0,93; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,38±1,33. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,483 > 0,05.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sự khác biệt về giới tính đến trạng thái tâm lý trước thi đấu của vận động viên đội tuyển võ cổ truyền tỉnh Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019 76 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Nhận thức sâu sắc về vai trò của yếu tố tâm lý trong thi đấu thể thao, ở các nước có nền thể thao phát triển luôn coi trọng huấn luyện, rèn luyện tâm lý cho các VĐV. Hiện nay, huấn luyện tâm lý cho VĐV ở các nước thể thao phát triển theo hướng 4C (concentration, confi- dence, control and commitment) nhằm hình thành các phẩm chất “tập trung, tự tin, kiểm soát và cam kết” thường được coi là những phẩm chất tâm lý rất quan trọng để thực hiện thành công trong hầu hết các môn thể thao, trong đó: + Tập trung - là khả năng duy trì tập trung trong thi đấu + Tự tin - tin vào khả năng của mình + Kiểm soát - khả năng duy trì kiểm soát cảm xúc trong mọi tình huống + Cam kết - khả năng tiếp tục làm việc với mục tiêu thống nhất Như vậy, việc hình thành các phẩm chất tâm lý cho các VĐV các nước có nền thể thao phát triển hiện nay theo hướng bảo đảm cho họ có tâm lý vững vàng, đạt được hiệu suất thi đấu cao nhất trong mọi tình huống. Sự vững vàng tâm lý của VĐV là khả năng bảo đảm hoạt động chức năng bình thường của các quá trình tâm Sự khác biệt về giới tính đến trạng thái tâm lý trước thi đấu của vận động viên đội tuyển võ cổ truyền tỉnh Đồng Nai TS. Lê Thị Mỹ Hạnh; ThS. Mai Hồng Phát Q TÓM TẮT: Sau khi ứng dụng bảng hỏi POMS để đo lường trạng thái tâm lý trước thi dấu của vận động viên (VĐV) võ cổ truyền (VCT) Đồng Nai. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích trạng thái tâm lý trước thi đấu giữa VĐV nam và nữ, khám phá ra có đến 36/40 biểu hiện không có sự khác biệt (trừ biểu hiện Âu sầu; tinh thần sung mãn; tự tin; phẩn nộ) ở ngưỡng xác suất 95%. Cho thấy tâm lý trước khi thi đấu giữa VĐV nam và VĐV nữ đội tuyển VCT Đồng Nai có sự tương đồng cao. Làm cơ sở giúp huấn luyện viên (HLV) có được sự chuẩn bị tốt hơn về mặt tâm lý cho VĐV nhằm đạt được thành tích cao hơn trong thi đấu. Từ khóa: võ Cổ truyền Đồng Nai; trạng thái tâm lý trước thi đấu, POMS. ABSTRACT: After applying POMS questionnaire to measure psychological state before examination of Dong Nai traditional martial arts athlete. The study has discovered the psychological state before the competition between the male and female athletes up to 36/40 that there is no difference (except the expression of the melancholy; the spirit of fullness; Confidence; Wrath) at the 95% probability threshold. Showing the psychology before the competition between male and female athletes, Dong Nai traditional martial arts team has a high similarity. As a basis for coaches to get better psychological preparation for athletes to achieve higher performance in competitions. Keywords: traditional martial arts of Dong Nai; psychological state before competitions, POMS. (Ảnh minh họa) KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2019 Bảng 1. Sự khác biệt về các biểu hiện tâm lý trước thi đấu giữa giới tính của VĐV VCT Biểu hiện X δ F Sig. Nữ 2,13 0,35 Căng thẳng Nam 2,08 0,64 0,038 0,848 Nữ 1,13 0,35 Nóng giận Nam 1,15 0,38 0,030 0,863 Nữ 1,00 0,00 Nản chí Nam 1,08 0,28 0,603 0,447 Nữ 1,00 0,00 Không phấn khởi Nam 1,38 0,65 2,742 0,114 Nữ 2,88 0,64 Tinh thần thoải mái Nam 3,46 0,97 2,295 0,146 Nữ 1,13 0,35 Hoảng loạn Nam 1,15 0,38 0,030 0,863 Nữ 1,88 0,64 Bối rối Nam 1,62 0,65 0,798 0,383 Nữ 1,00 0,00 Tinh thần bấn loạn Nam 1,46 0,66 3,832 0,065 Nữ 1,13 0,35 Cáu gắt Nam 1,23 0,44 0,331 0,572 Nữ 1,88 1,36 Mệt mỏi Nam 2,08 1,19 0,129 0,724 Nữ 1,00 0,00 Âu sầu Nam 1,38 0,51 4,524 0,047 Nữ 2,50 0,76 Tinh thần sung mãn Nam 3,62 1,19 5,554 0,029 Nữ 1,00 0,00 Không thể tập trung Nam 1,31 0,48 3,217 0,089 Nữ 3,13 0,83 Tự tin Nam 4,23 0,83 8,728 0,008 Nữ 1,88 0,64 Không yên tâm Nam 1,46 0,66 1,984 0,175 77Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO lý và sự biểu hiện hợp lý các thuộc tính khác nhau của nhân cách trong các điều kiện phức tạp, khó khăn trong thi đấu, trong đó sự vững vàng về trí tuệ, cảm xúc, ý chí là nội dung quan trọng nhất. Đó là khả năng chịu đựng được những sức ép về trí tuệ, tình cảm, ý chí và sức lực lớn mà không để lại hậu quả gì. Khi VĐV vững vàng về tâm lý, họ sẽ dễ làm chủ được hành vi của mình, giữ được bình tĩnh, sáng suốt trong thi đấu, tự tin vào khả năng đạt được thành tích của bản thân. Tính vững vàng tâm lý của VĐV được biểu hiện ở sự tin tưởng vào khả năng thắng lợi của bản thân, bình tĩnh, tự tin xử trí các tình huống trong thi đấu, kiềm chế được những cảm xúc tiêu cực, chủ động, tích cực, tự chủ, quyết đoán, linh hoạt, ý chí bền bỉ và tính kỷ luật cao. Tính vững vàng về tâm lý có biểu hiện ở khả năng khắc phục được các trạng thái cảm xúc tiêu cực. Trong thi đấu thể thao, các cảm xúc tiêu cực có thể nảy sinh như “sốt xuất phát“ (biểu hiện là sự hối hả hoặc lơ đãng, tâm trạng không ổn định, ra nhiều mồ hôi, tim đập mạnh, khô miệng, đi tiểu nhiều lần), “sự dửng dưng lúc xuất phát“ (biểu hiện ở mất hứng thú thi đấu, uể oải, buồn ngủ, thụ động...), sợ hãi đối thủ, không tin vào khả năng của bản thân, áp lực về thành tích, áp lực từ khán giả. Ứng dụng bảng hỏi POMS để đánh giá trạng thái tâm lý của VĐV và tìm hiểu sự khác biệt về giới tính với trạng thái tâm lý trước thi đấu là cần thiết trong quá trình huấn luyện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:đọc, phân tích và tổng hợp tài liệu; điều tra - bảng câu hỏi; toán thống kê (phân tích phương sai (ANOVA)) 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Sau khi phân tích thực trạng tâm lý trước thi đấu của VĐV VCT tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu tiến hành phân tích sâu hơn các biểu hiện tâm lý giữa VĐV nam và nữ; bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) để kiểm định giả thuyết trung bình bằng nhau của các nhóm. Qua quá trình tính toán, đã thu được kết quả trình bày ở bảng 1 như sau: KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019 78 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO Qua bảng 1 cho thấy: - Ở biểu hiện căng thẳng của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– =2,08±0,64. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,848 > 0,05. - Ở biểu hiện nóng giận của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,15±0,38. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê Nữ 1,38 0,52 Bực mình Nam 1,15 0,38 1,290 0,270 Nữ 1,00 0,00 Xuống tinh thần Nam 1,54 0,78 3,773 0,067 Nữ 1,00 0,00 Ủ rũ Nam 1,31 0,63 1,868 0,188 Nữ 2,63 1,19 Chủ động, tích cực Nam 3,46 1,13 2,623 0,122 Nữ 1,38 0,52 Hoang mang Nam 1,46 0,66 0,099 0,756 Nữ 2,00 0,93 Đứng ngồi không yên Nam 1,92 1,04 0,029 0,866 Nữ 1,00 0,00 Buồn phiền Nam 1,54 0,88 2,956 0,102 Nữ 1,38 0,74 Uể oải Nam 1,54 0,97 0,166 0,688 Nữ 1,00 0,00 Sầu muộn Nam 1,54 0,88 2,956 0,102 Nữ 1,88 0,35 Hưng phấn Nam 2,92 1,50 3,718 0,069 Nữ 1,50 0,76 Hay quên Nam 1,92 1,32 0,676 0,421 Nữ 2,50 0,93 Có khả năng cảm giác Nam 2,23 0,93 0,418 0,526 Nữ 1,88 1,13 Dễ bị kích động Nam 1,54 0,66 0,756 0,396 Nữ 1,00 0,00 Phẩn nộ Nam 1,77 0,83 6,702 0,018 Nữ 1,13 0,35 Mệt mỏi không chịu nổi Nam 1,46 0,97 0,880 0,360 Nữ 1,13 0,35 Vô dụng Nam 1,38 0,87 0,637 0,435 Nữ 3,38 0,92 Tích cực tập luyện Nam 3,77 1,54 0,428 0,521 Nữ 1,75 1,04 Cảm giác không chắc chắn Nam 1,92 0,86 0,172 0,683 Nữ 2,13 0,64 Hài lòng Nam 3,15 1,34 4,054 0,058 Nữ 1,75 0,71 Băn khoăn Nam 1,69 0,63 0,038 0,848 Nữ 1,25 0,46 Dễ phát điên Nam 1,54 0,66 1,163 0,294 Nữ 1,50 0,53 Oán trách Nam 1,54 0,88 0,012 0,913 Nữ 1,25 0,71 Bất lực Nam 1,46 0,66 0,482 0,496 Nữ 2,63 0,52 Tràn đầy sinh lực Nam 3,46 1,27 3,120 0,093 Nữ 3,00 0,93 Tự hào Nam 3,38 1,33 0,514 0,482 KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2019 79Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. =0,863 > 0,05. - Ở biểu hiện nản chí của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00 ± 0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,08 ± 0,28. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,447 > 0,05. - Ở biểu hiện không phấn khởi của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00 ± 0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,65. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,14 > 0,05. - Ở biểu hiện tinh thần thoải mái của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,88 ± 0,64; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,46 ± 0,97. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,146 > 0,05. - Ở biểu hiện hoảng loạn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– =1,15±0,38. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,863 > 0,05. - Ở biểu hiện bối rối của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±0,64; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,62±0,65. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,383 > 0,05. - Ở biểu hiện ruột gan rối bời của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– =1,46±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,065 > 0,05. - Ở biểu hiện cáu gắt của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,23±0,44. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,572 > 0,05. - Ở biểu hiện mệt mỏi của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±1,36; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 2,08±1,19. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,724 > 0,05. - Ở biểu hiện âu sầu của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,51. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,047 < 0,05. - Ở biểu hiện tinh thần sung mãn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,50±0,76; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,62±1,19. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,029 < 0,05. - Ở biểu hiện không thể tập trung của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,31±0,48. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,089 > 0,05. - Ở biểu hiện tự tin của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 3,13±0,83; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 4,23±0,83. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,008 < 0,05. - Ở biểu hiện không yên tâm của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±0,64; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,46±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,175 > 0,05. - Ở biểu hiện bực mình của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,52; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,15±0,38. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,270 > 0,05. - Ở biểu hiện ở biểu hiện xuống tinh thần của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,78. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,067 > 0,05. - Ở biểu hiện ủ rũ của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,31±0,63. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,188 > 0,05. - Ở biểu hiện chủ động, tích cực của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,63±1,19; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,46±1,13. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,122 > 0,05. - Ở biểu hiện hoang mang của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,52; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,46±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,756 > 0,05. - Ở biểu hiện đứng ngồi không yên của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,00±0,93; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,92±1,04. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,866 > 0,05. - Ở biểu hiện buồn phiền của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,88. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,102 > 0,05. - Ở biểu hiện uể oải của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,74; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,97. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,688 > 0,05. - Ở biểu hiện sầu muộn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,88. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,102 > 0,05. - Ở biểu hiện hưng phấn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 2,92±1,50. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,69 > 0,05. KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019 80 Y HỌC VÀDINH DƯỠNG THỂ THAO - Ở biểu hiện hay quên của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,50±0,76; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,92±1,32. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,421 > 0,05. - Ở biểu hiện có khả năng cảm giác của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,50±0,93; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 2,23±0,93. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,526 > 0,05. - Ở biểu hiện dễ bị kích động của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,88±1,13; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,396 > 0,05. - Ở biểu hiện Phẫn nộ của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,00±0,00; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,77±0,83. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,018< 0,05. - Ở biểu hiện mệt mỏi không chịu nổi của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,46±0,97. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,360 > 0,05. - Ở biểu hiện vô dụng của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,13±0,35; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,38±0,87. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,435 > 0,05. - Ở biểu hiện tích cực tập luyện của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 3,38±0,92; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,77±1,54. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,521 > 0,05. - Ở biểu hiện cảm giác không chắc chắn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,75±1,04; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,92±0,86. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,683 > 0,05. - Ở biểu hiện hài lòng của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,13±0,64; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,15±1,34. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,058 > 0,05. - Ở biểu hiện băn khoăn của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,75±0,71; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,69±0,63. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,848 > 0,05. - Ở biểu hiện dễ phát điên của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,25±0,46; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,294 > 0,05. - Ở biểu hiện oán trách của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,50±0,53; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,54±0,88. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,913 > 0,05. - Ở biểu hiện bất lực của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 1,25±0,71; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 1,46±0,66. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,496 > 0,05. - Ở biểu hiện tràn đầy sinh lực của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 2,63±0,52; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,46±1,27. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,093>0,05. - Ở biểu hiện tự hào của VĐV nữ có giá trị trung bình là x– = 3,00±0,93; VĐV nam có giá trị trung bình là x– = 3,38±1,33. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng xác suất 95% do giá trị Sig. = 0,483 > 0,05. 3. KẾT LUẬN Phân tích sự khác biệt về các biểu hiện tâm lý trước thi đấu của VĐV VCT tỉnh Đồng Nai giữa VĐV nam và nữ có đến 36/40 biểu hiện không có sự khác biệt (trừ biểu hiện âu sầu; tinh thần sung mãn; tự tin; phẫn nộ) ở ngưỡng xác suất 95%. Từ đó có thể kết luận rằng tâm lý trước khi thi đấu giữa VĐV nam và VĐV nữ đội tuyển VCT Đồng Nai có sự tương đồng cao. Các HLV của đội có thể lấy làm cơ sở để xây dựng kế hoạch huấn luyện tâm lý cho các VĐV. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trường Đại học Thể dục thể thao I (TDTT) (1999), Tâm lý học trong thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 2. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 3. McNair et al. (1971)Manual for the Profile of Mood States. San Diego, CA: Educational and Industrial Testing Service. Nguồn bài báo: trích từ luận văn thạc sĩ: “Nghiên cứu ứng dụng bảng hỏi POMS để đánh giá trạng thái tâm lý trước thi đấu của VĐV đội tuyển VCT tỉnh Đồng Nai” của ThS Mai Hồng Phát do TS. Lê Thị Mỹ Hạnh hướng dẫn thuộc trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 21/12/2018; ngày phản biện đánh giá: 12/1/2019; ngày chấp nhận đăng: 24/2/2019)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfsu_khac_biet_ve_gioi_tinh_den_trang_thai_tam_ly_truoc_thi_da.pdf
Tài liệu liên quan