Tác động của đô thị hoá đến phát triển kinh tế hộ gia đình ở làng hoa Sa Đéc, Đồng Tháp

Xây dựng bản sắc làng hoa Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển làng hoa kiểng Sa Đéc đạt quy mô, diện tích và giá trị sản xuất. Xây dựng các đường hoa, vườn hoa, làng hoa và chợ hoa, các điểm trình diễn về hoa kiểng theo công nghệ cao gắn với tham quan du lịch, bảo tồn và phát triển các giống hoa đặc trưng của Sa Đéc như hoa hồng, hoa cúc. Vận động người dân chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng hoa kiểng, trang trí khuôn viên nhà, hàng rào, cổng rào bằng hoa kiểng đặc trưng của làng hoa, xây dựng cổng làng hoa, tuyến đường hoa đi vào khu du lịch tham quan hoa kiểng và các tuyến đường khác trong thành phố. Đẩy nhanh xây dựng thí điểm khu sản xuất kinh doanh hoa kiểng kết hợp phục vụ tham quan du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghiệp cao, có phòng cấy mô nhân giống hoa kiểng và kiểm soát dịch bệnh ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và phát triển du lịch. Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ dịch vụ và du lịch hoa kiểng Đầu tư bến lên hàng hoa hoa kiểng, chợ đầu mối hoa kiểng, hoàn thiện hạ tầng giao thông đường hoa, vườn hoa, làng hoa và các vùng sản xuất hoa kiểng tập trung. Xây dựng trạm dừng chân chở khách du lịch, các khu vực giới thiệu quảng bá, mua bán các sản phẩm đặc trưng của làng hoa và thành phố. Đầu tư phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn, phương tiện phục vụ đưa rước du khách, tăng cường kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp có tiềm năng thực hiện đảm bảo được nhu cầu phục vụ dịch vụ du lịch.

pdf18 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của đô thị hoá đến phát triển kinh tế hộ gia đình ở làng hoa Sa Đéc, Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM Liên hệ Trần Thị Ngọc Nhờ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM Email: ngocnhonv2603@gmail.com Lịch sử  Ngày nhận: 7/7/2020  Ngày chấp nhận: 31/12/2020  Ngày đăng: 17/2/2021 DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.635 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Tác động của đô thị hoá đến phát triển kinh tế hộ gia đình ở làng hoa Sa Đéc, Đồng Tháp Trần Thị Ngọc Nhờ* Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Làng hoa Sa Đéc được xem là vựa hoa lớn nhất của Đồng bằng Sông Cửu Long. Sản phẩm từ hoa kiểng, tham quan du lịch góp phần quan trọng cho sự phát triển khu vực đồng thời cải thiện kinh tế hộ gia đình của người dân. Bài viết này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến những biến đổi kinh tế hộ gia đình của những người nông dân tại làng hoa Sa Đéc trong bối cảnh đô thị hoá, qua đó đề ra các các chiến lược phát triển phù hợp. Những yếu tố xem xét tác động bao gồm (1) Định hướng phát triển địa phương, (2) Đô thị hóa, (3) Kinh tế thị trường, (4) Mô hình hợp tác xã nông nghiệp và (5) Gắn bó với nghề. Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan trước đó xem xét mối quan hệ giữa những yếu tố này với sự phát triển kinh tế hộ gia đình trong bối cảnh đô thị hoá, tuy nhiên, mỗi công trình nghiên cứu chỉ xét riêng mỗi yếu tố và không kết hợp phân tích cùng trong một nghiên cứu. Điểmmới trong nghiên cứu này là áp dụngmô hinh Phân tích khám phá nhân tố (EFA) để tìm hiểu xem yếu tố nào tác nào tác động nhiều nhất đến biến phụ thuộc Phát triển kinh tế hộ gia đình. Nghiên cứu thực hiện khảo sát 350 trường hợp tại hai khu vực phường Tân Quy Đông và xã Tân Khánh Đông – hai địa phương có tốc độ đô thị hóa mạnh và lịch sử phát triển làng nghề hoa kiểng lâu đời cũng như có diện tích sản xuất hoa kiểng lớn nhất tại làng hoa Sa Đéc. Kết quả cho thấy 3 nhân tố ``Đô thị hoá'', ``Kinh tế thị trường'', và ``Gắn bó với nghề'' có sự tác động (trong đó nhân tố ``Đô thị hóa'' có tác động nhiều nhất) đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Hai biến còn lại là Định hướng phát triển địa phương và Mô hình hợp tác xã không có mối quan hệ hay ảnh hưởng đến biến phụ thuộc và bị loại ra khỏi mô hình hồi quy. Từ kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp khả thi để phát triển kinh tế hộ gia đình, đồng thời đảm bảo duy trì và phát triển làng hoa Sa Đéc. Từ khoá: Làng hoa Sa Đéc, Đô thị hoá, Định hướng phát triển địa phương, Mô hình hợp tác xã nông nghiệp, Kinh tế thị trường ĐẶT VẤNĐỀ Năm 2010, làng hoa Sa Đéc được UBND Tỉnh Đồng Tháp chính thức công nhận là làng nghề truyền thống (xem Phụ lục 1). Cũng từ giai đoạn này, diện tích trồng hoa nơi đây tăng lên đáng kể. Theo số liệu từ phòng Kinh tế, UBND thị xã Sa Đéc, nếu như năm 2010 diện tích trồng hoa là 308ha thì đến năm 2018 đã tăng lên 526.89ha (Xem Phụ lục 2). Nghề trồng hoa tại làng hoa Sa Đéc, trong những năm gần đây, đã đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế của khu vực thông qua các hoạt động dịch vụ và du lịch. Đồng thời, nó cũng góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình cho những người nông dân trồng hoa kiểng nơi đây. Giống như các khu vực tỉnh thành đang phát triển của cả nước, làng hoa Sa Đéc có nhiều thuận lợi nhưng cũng không thoát khỏi thách thức từ quá trình đô thị hóa đang diễn ra nhanh chóng hiện nay. Mặc dù năm 20181, Sa Đéc mới chính thức được Chính phủ công nhận trở thành thành phốđô thị loại II trực thuộc tỉnh ĐồngThápnhưng từ năm2010 SaĐéc đã bắt đầu khởi động bước chân đô thị hóa nhanh và mạnh của mình. Cụ thể, từ năm 2010 đến 2018, tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 60,3% đã tăng lên 69%.a Song hành với quá trình này, như đã đề cập, chắc chắn sẽ mang đến những cơ hội đồng thời cũng tạo ra nhiều khó khăn cho việc giữ gìn, phát triển làng nghề truyền thống này. Từ những vấn đề nêu trên, việc cần cómột chiến lược phát triển phù hợp để khai thác hiệu quả toàn bộ tiềm năng phát triển kinh tế khu vực từ nghề trồng hoa càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn lúc nào hết. Tiềm năng này có phát huy được hay không phải bắt đầu từ chính người nông dân, những người trực tiếp chăm sóc, vun trồng, sản xuất. Để làm được điều này, ngoài tình yêu nghề thì yếu tố kinh tế đủ bảo đảm cuộc sống gia đình cho họ vẫn là một trong những vấn đề quan trọng để phát triển bền vững. Đây là khía cạnh có sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Trước hết phải kể đến là sự hỗ trợ phát triển chính sách cũng như định hướng phát triển của aSố liệu do Phòng Quản lý đô thị , UBND thành phố Sa Đéc cung cấp Trích dẫn bài báo này: Nhờ T T N. Tác động của đô thị hoá đến phát triển kinh tế hộ gia đình ở làng hoa Sa Đéc, Đồng Tháp. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):823-840. 823 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 chính quyền địa phương đối với việc phát triển làng hoa nhằm khai thác tiềm năng du lịch cũng như cho sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Cũng trong vấn đề này, một thách thức khác phải để cập đến là liệu người nông dân có đủ tình yêu nghề để theo đuổi nghề truyền thống, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa thường bị ảnh hưởng bởi nhiều dạng kinh doanh, dịch vụ nhanh thu được lợi nhuận cao hơn. Đồng thời, những năm gần đây giá hoa kiểng đã bắt đầu khởi sắc, vậy thì liệu yếu tố kinh tế thị trường hiện tại có góp phần ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình hay không? Nhân tố kế tiếp là mô hình hợp tác xã, đang được vận hành ở làng hoa Sa Đéc, có góp phần hỗ trợ kinh tế khu vực phát triển? Như vậy, có nhiều yếu tố có thể ảnhhưởngđến sự phát triển kinh tế hộ gia đình khi xemxét sự phát triển kinh tế hộ gia đình của nông dân ở làng hoa Sa Đéc. Mục đích của bài viết này là tìm hiểu và phân tích năm yếu tố tác động là (1) Định hướng phát triển địa phương, (2) Đô thị hóa, (3) Kinh tế thị trường, (4) Mô hình hợp tác xã nông nghiệp và (5) Gắn bó với nghề. Đồng thời xác định yếu tố nào trong 5 yếu tố đó ảnh hưởng nhiều nhất đến Phát triển kinh tế hộ gia đình, qua đó đề ra những giải pháp hướng tới phát triển phù hợp cho người nông dân nói riêng và tiềm năng phát triển du lịch nói chung cho cả khu vực từ làng hoa truyền thống này. Tác động của quá trình đô thị hoá đến sự phát triểnkinh tếhộgiađình từnhữngcông trình nghiên cứu liên quan trước đây Các nghiên cứu trước đây liên quan đến việc xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình trong quá trình đô thị hóa được nhiều học giả quan tâm. Tuy nhiên, các yếu tố tác động được đề cập trong mỗi công trình thường được xem xét trong một nghiên cứu đơn lẻ hơn là tổng hợp phân tích cùng nhau. Đô thị hóa được xem là một trong những yếu tố ảnh hưởng, tác động và thay đổi nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau củamột khu vực nhất định, đặc biệt là giúp phát triển kinh tế hộ gia đình, trong đó, tác động dễ nhận thấy nhất là làm thay đổi mô hình sử dụng đất của nông dân ở nông thôn2. Michon vàMary (1994) 3 đi sâu phân tích sự ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực của quá trình đô thị hoá đối với sự biến đổi kinh tế xã hội của khu vực làng nghề nông thôn truyền thống, trong đó dân số tăng và kinh tế thị trường làm thay đổi nhiều hình thức kinh doanh và phần nào làm biến đổi tính chất sinh thái và kinh tế của làng nghề, tuy nhiên, qua đó góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình của những người nông dân ở những làng nghề này. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chính sự tác động này đã tạo điều kiện cho sự thay đổi kinh tế xã hội và giữ vai trò quyết định giúp cân bằng mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị. Một nghiên cứu khác được thực hiện bởi Arouri, Youssef, & Nguyen-Viet (2014) tập trung vào phân tích tác động của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình của nông dân ở nông thôn. Bằng phương pháp hồi quy tác động cố định (Fixed-effects regressions), nghiên cứu đo lường các biến số ảnh hưởng đến các chương trình giảm nghèo, bao gồm nhân khẩu học cơ bản, việc làm và lực lượng lao động để tổng hợp và so sánh dữ liệu từ các năm 2002, 2004, 2006 và 2008 4. Các tác giả đã khẳng định rằng đô thị hóa giúp phát triển kinh tế và giảm nghèo cho nông dân. Các tác giả cũng chỉ ra rằng đô thị hóa mặc dù làm giảm đất nông nghiệp và thu nhập nông nghiệp của họ nhưng đồng tăng tiền lương và thu nhập dựa trên các công việc phi nông nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quá trình đô thị hóa cũng thay đổi loại thu nhập của nông dân từ thu nhập nông nghiệp sang thu nhập phi nông nghiệp, điều đó có nghĩa là đô thị hóa có nhiều khả năng chuyển đổi mô hình sản xuất của nông dân. Bên cạnh yếu tố đô thị hóa thì các yếu tố khác cũng được các công trình nghiên cứu trước đây khẳng định có sự ảnh hưởng đáng kể đến phát triển kinh tế hộ gia đình. Mhembwe & Dube (2017) cho thấy mô hình hợp tác xã giữ vai trò quan trọng trong việc tạo sinh kế bền vững cho các cộng đồng nông thôn ở quận Shurugwi, Zimbabwe5. Bên cạnh đó, một thách thức đối với làng Sa Đéc nói riêng và các làng nghề nói chung là làm sao để duy trì và phát triển làng hoa trước tác động của quá trình đô thị hóa. Đây cũng là mối quan tâm của các tác giả Tao vàWang (2014) 6 khi họ nghiên cứu mô hình của sự đồng tiến hóa (model of the co-evolution) để giúp những người nông dân ở ven đô giữ được nghề truyền thống, đồng thời khẳng định chính sự gắn bó công việc trong một làng truyền thống của người nông dân đã trở thành một yếu tố quan trọng để giúp duy trì và phát triển các làng nghề. Trong khi một nghiên cứu khác chứng minh chính sách và định hướng phát triển địa phương và kinh tế thị trường đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình7. Như vậy, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình dưới tác động của quá trình đô thị hóa đã có nhiều nghiên cứu trước đây quan tâm. Tuy nhiên, đối vớimỗi yếu tố được đề cập ở trên, các nghiên cứu thường phân tích từng trường hợp riêng biệt mà không tổng hợp và so sánh các yếu tố với nhau. Đối với các yếu tố (1)Địnhhướngphát triển địa phương, (2) Đô thị hóa, (3) Kinh tế thị trường, (4) Mô hình hợp tác và (5) Gắn bó với nghề đối với yếu 824 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 tố Phát triển kinh tế hộ gia đình các nghiên cứu đều đi nghiên cứu, tìm hiểu. Tuy nhiên, các công trình chỉ đề cập đến tác động của từng biến đối với sự phát triển kinh tế hộ gia đình mà không có sự kết hợp cả 5 yếu tố trong cùng một nghiên cứu. Nói cách khác, với mỗi yếu tố tác động, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình thường được các tác giả đề cập sâu từng yếu tố nhưng ít có công trình tổng hợp các yếu tố tác động cùng một lúc để xem xét trong các yếu tố tác động đó thì yếu tố nào tác động nhiều nhất đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình. Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích đa nhân tố để tìm ra yếu tố nào trong 5 yếu tố này có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình của người nông dân ở Làng hoa Sa Đéc. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu • Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình của nông dân ở làng hoa Sa Đéc. • Xác định yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình của người trồng hoa kiểng. • Đề xuất giải pháp giúp phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và phát triển kinh tế khu vực nói chung. Câu hỏi nghiên cứu • Những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình của nông dân ở làng hoa Sa Đéc? • Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình của người nông dân ở làng hoa Sa Đéc? • Giải pháp nào cho làng hoa Sa Đéc, từ đó giúp phát triển kinh tế hộ gia đình nói riêng và phát triển kinh tế khu vực nói chung? Giả thuyết nghiên cứu H1: Có mối quan hệ giữa yếu tố Đô thị hoá và Phát triển kinh tế hộ gia đình H2: Cómối quan hệ giữa yếu tốĐịnh hướng phát triển địa phương và Phát triển kinh tế hộ gia đình. H3: Có mối quan hệ giữa yếu tố Gắn bó với nghề và Phát triển kinh tế hộ gia đình. H4: Có mối quan hệ giữa yếu tố Hợp tác xã nông nghiệp và Phát triển kinh tế hộ gia đình. H5: Có mối quan hệ giữa yếu tố Kinh tế thị trường và Phát triển kinh tế hộ gia đình. Mối quan hệ giữa các biến độc lập và phụ thuộc được thể trong Hình 1. Phương pháp nghiên cứu. Bài viết sử dụng chủ yếu phương pháp định lượng, thực hiện khảo sát 350 người ở làng hoa SaĐéc, người trực tiếp tham gia vào nghề trồng hoa kiểng để tìm hiểu hiệu quả kinh tế cũng như xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế gia đình họ. Bài viết sử dụng thang đo Likert 5 điểm, trong đó 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Không có ý kiến (trung lập); 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý. Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phầnmềm SPSS 20. Các phương pháp xử lý bao gồm đánh giá độ tin cậy (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích kết quả hồi quy tuyến tính (Linear regression) để kiểm tra các giả thuyết và cuối cùng đưa ra kết luận dựa trên kết quả nghiên cứu. Kích cỡmẫu Mẫu là một phần của tổng thể được lựa chọn ra theo những cách thức nhất định và với một dung lượng hợp lý. Kích cỡ mẫu là một trong những yếu tố khá quan trọng góp phần thể hiện độ tin cậy của nghiên cứu. Dung lượng này tùy thuộc vào phạm vi, phương pháp nghiên cứu mà có số lượng mẫu lớn hay nhỏ. Tuy nhiên kích thước tối thiểu của mẫu không được nhỏ hơn 30. Bên cạnh tiêu chuẩn chọn mẫu này thì kích thướcmẫu lớn hay nhỏ còn phụ thuộc vào nguồn ngân quỹ, thời hạn và yếu tố nhân sựmà người nghiên cứu có được8. Bên cạnh đó, kích thước của mẫu được thiết kế dựa trên phân tích nhân tố khám phá (EFA). Hachter (1994)9, trong phân tích khám phá EFA, cỡ mẫu tối thiểu bằng 5 lần tổng số biến quan sát. Áp dụng trong nghiên cứu này, với 38 biến quan sát, cỡmẫu cần thiết là: n = 5 * 38 = 190. Tuy nhiên, để đảm bảo mức độ tin cậy cao hơn, nghiên cứu này đã thực hiện cỡ mẫu n = 350. Bài viết này thực hiện một cuộc khảo sát nông dân trồng hoa ở khu vực làng hoa Sa Đéc với cỡ mẫu n = 350 để đảm bảo độ tin cậy cao, và đây là số mẫu phù hợp với nguồn tài chính và nhân lực của nhà nghiên cứu. Mẫu được chọn bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện, thực hiện phỏng vấn trực tiếp với người nông dân ở khu vực làng hoa Sa Đéc. Phương pháp xử lý thông tin Các phương pháp xử lý thông tin được áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm: (1) Đánh giá độ tin cậy của thang đo theo hệ số Cronbach Alpha; (2) Phân tích nhân tố khám phá (EFA); và (3) Phân tích hồi quy tuyến tính (Linear regression analysis) và kiểm định giả thuyết. 825 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Hình 1: Mô hình phân tích Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng Cron- bach Alpha. Các hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại bỏ các biến không phù hợp. Các biến có tổng tương quan hoặc các biến quan sát nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và các tiêu chí chỉ được chọn khi thang đo có hệ số tin cậy Cronbach Alpha từ 0,60 trở lên 10. Hệ số độ tin cậy này, theo Mohsen Tavakol và Reg Dennick11 không được vượt quá 0,95. Hệ số độ tin cậy được coi là tốt sẽ nằm trong khoảng từ 0,7 đến 0,95 (0.7 Cronbach’s Alpha Coefficient  0.95). Đây cũng là hệ số tiêu chuẩn được yêu cầu và áp dụng trong nghiên cứu này. Phân tích khámphá nhân tố (EFA) Phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm rút gọn một tập hợp gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn nhau thành một tập hợp có ít biến quan sát hơn để chúng có ý nghĩa hơn, đồng thời vẫn đảm bảo chứa đầy đủ thông tin của tập ban đầu10. Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.50 trong EFA sẽ bị loại. Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểmđịnh giả thuyết. Thông qua phân tích hồi quy tuyến tính này xác định sự phù hợp của mô hình nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mô hình nghiên cứu. Nếu Sig F < 0.05, ta bác bỏ giả thuyết H0 cho rằng tất cả các hệ số hồi quy bằng 0 và có thể kết luận là các biến trong mô hình có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc, do đó mô hình hồi quy phù hợp với tập dữ liệu và có thể dùng được. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU Thông tin chung vềmẫu khảo sát. Về giới tính. Trong tổng số 350 mẫu nghiên cứu cho thấy có 201 nam (chiếm 57.4%) và 149 nữ (chiếm 42.6%). Điều này thể hiện đặc điểm lao động chủ yếu vẫn là nam giới do công việc ít nhiều cần đến sự vận chuyển bằng sức lực. Về độ tuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số những người làm nghề hoa kiểng trong làng hoa Sa Đéc chủ yếu là lao động trung niên, những người đã có nhiều trải nghiệm trong lao động và sản xuất, cụ thể có đến 183 trường hợp từ 25-40 tuổi (chiếm 56%) và 134 trường hợp trên 40 tuổi (chiếm 36.3%), chỉ có 33 trường hợp dưới 25 tuổi (chiếm 7.7% Về trình độ học vấn. Nhìn chung, trình độ học vấn trongmẫu nghiên cứu nằmởmức trung bình. Cụ thể, có đến 184 trường hợp có trình độ học vấn ở bậc tiểu học và trung học cơ sở (chiếm 52.6%) và 150 trường hợp có trình độ học vấn là tốt nghiệp trung học phổ thông (chiếm 42.9%), chỉ có 5 trường hợp là có trình độ cao đẳng và đại học (chiếm 1.4%). Về thời gian sinh sống ở làng hoa. Kết quả khảo sát 350 trường hợp thì chỉ có 11 trường hợp từng sống ở làng hoa dưới 5 năm (chiếm 3.1%), còn lại có 131 trường hợp sống từ 10 -20 năm (chiếm 37.4%) và đặc biệt là có đến 145 trường hợp sống trên 20 năm (chiếm 41.4%). Điều này cho thấy, nhóm khách thể được chọn nghiên cứu có thời gian gắn bó với làng nghề hoa kiểng Sa Đéc. Bảng 1 cho thấy rõ hơn về đặc điểm cá nhân mẫu nghiên cứu. 826 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Bảng 1: Bảng tổng hợp đặc điểm cá nhânmẫu nghiên cứu Đặc điểm cá nhân Số lượng Tỷ lệ(%) Phân bố theo giới tính Nam 201 57.4 Nữ 149 42.6 Phân bố theo độ tuổi Dưới 25 33 9.4 Từ 25-40 183 52.3 Trên 40 134 38.3 Phân bố theo học vấn TH&THCS 184 52.6 THPT 150 42.9 TC&TCN 11 3.1 DH&CD 5 1.4 Thời gian sinh sống ở làng hoa Dưới 5 năm 11 3.1 Từ 5 đến 10 năm 63 18.0 Từ 10 đến 20 năm 131 37.4 Trân 20 năm 145 41.4 Nguồn kết quả xử lý dữ liệu Bảng 2: Tóm tắt kết quả kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha STT Nhân tố Số biến quan sát Hệ số Cronbach’s alpha Đánh giá 1 Mô hình hợp tác xã 6 0.777 Đạt 2 Đô thị hóa 7 0.835 Đạt 3 Gắn bó với nghề 6 0.839 Đạt 4 Định hướng phát triển địa phương 5 0.837 Đạt 5 Kinh tế thị trường 5 0.805 Đạt 6 Phát triển kinh tế hộ gia đình 4 0.823 Đạt Ngu ồn kết quả xử lý dữ liệu Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo Cron- bach’s Alpha Các thang đo lần lượt được kiểmđịnh bao gồm6nhân tố với 33 biến quan sát (Phụ lục 3). Sau khi xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS và kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, tất cả các thang đo đều đáp ứng các yêu cầu như đã đề cập ở trên. Kết quả xử lý được thể hiện trong Bảng 2 Phân tích khám phá nhân tố (EFA) Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA giúp đánh giá hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Để có hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố Factor loading > 0.5 (được xem là có ý nghĩa thực tiễn), đồng thời đảm bảo hai loại giá trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Để đảm bảo điều này, bốn lần EFA đã được tiến hành. Lần đầu tiên, các biến củaĐô thị hóa 5 vàMôhìnhHợp tác xã 6 bị loại bỏ; lần thứ hai biến Gắn bó với nghề 5 827 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Bảng 3: Kết quả phân tích EFA đối với các yếu tố ảnh hưởng đến Phát triển kinh tế hộ gia đình Biến quan sát Thang đo 1 (ĐTH - Đô thị hóa) 2 (ĐHPT- Định hướng phát triển địa phương) 3 (HTX- Mô hình Hợp tác xã) 4 (GB- Gắn bó với nghề) 5 (KTTT- Kinh tế thị trường) 6 (KTGĐ- Phát triển kinh tế hộ gia đình) Đô thị hóa 1 .789 Đô thị hóa 3 .751 Đô thị hóa 7 .730 Đô thị hóa 6 .728 Đô thị hóa 4 .713 Đô thị hóa 2 .690 Định hướng phát triển địa phương 2 .765 Định hướng phát triển địa phương 1 .744 Định hướng phát triển địa phương 5 .740 Định hướng phát triển địa phương 4 .704 Định hướng phát triển địa phương 3 .699 Mô hình hợp tác xã 1 .783 Mô hình hợp tác xã 2 .781 Mô hình hợp tác xã 4 .728 Mô hình hợp tác xã 3 .711 Mô hình hợp tác xã 5 .641 Gắn bó với nghề 6 .764 Gắn bó với nghề 1 .745 Gắn bó với nghề 2 .726 Gắn bó với nghề 4 .691 Gắn bó với nghề 3 .646 Kinh tế thị trường 5 .792 Kinh tế thị trường 1 .738 Kinh tế thị trường 2 .713 Kinh tế thị trường 3 .632 Phát triển kinh tế hộ gia đình 4 .783 Phát triển kinh tế hộ gia đình 1 .775 Phát triển kinh tế hộ gia đình 3 .768 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Nguồn kết quả xử lý dữ liệu 928 đã bị loại; lần thứ ba thì Kinh tế thị trường 4 đã bị loại; và ở lần thứ tư, biến quan sát Phát triển Kinh tế Hộ gia đình 2 đã bị bỏ ra vì không đáp ứng các tiêu chí hội tụ và phân biệt (không nằm gần với nhóm biến tổng thể trên cùng một cột và không tách riêng với biến tổng thể khác). Bảng 3 thể hiện kết quả phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng của các nhân tố đến Phát triển kinh tế hộ gia đình Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA cần phải được kiểm định bằng phương pháp hồi quy. Phương pháp thực hiện hồi quy là phương pháp đưa vào lần lượt (Enter), đây là phương pháp mặc định trong chương trình. Phương trình hồi quy cần thực hiện là phương trình hồi quy đa biến sẽ giúpmô tả hình thức của mối quan hệ qua đó giúp ta dự đoán mức độ ảnh hưởng giữa các biến độc lập bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đếnPhát triển kinh tế hộ gia đình như (1)Định hướng phát triển địa phương, (2) Đô thị hóa, (3) Kinh tế thị trường, (4) Mô hình hợp tác xã nông nghiệp và (5) Gắn bó với nghề. Bài viết sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến để xác định, đo lường và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bao gồm (1) Định hướng phát triển địa phương, (2) Đô thị hóa, (3) Kinh tế thị trường, (4)Mô hình hợp tác xã nông nghiệp và (5) Gắn bó với nghề. Nghiên cứu chọn mô hình hồi quy tuyến tính vì nó cho phép tìm ra được những biến độc lập nào có ảnh hưởng hoặc không ảnh hưởng, cũng như ảnh hưởng nhiều hay ít đến biến phụ thuộc. Mô hình phương trình hồi quy tuyến tính như sau: KTGĐ = b 0 + b 1ĐTH + b 2ĐHPT+ b 3GB+ b 4HTX+ b 5KTTT Trong đó b 0 là hằng số, b1 2 3 4 5 là hệ số hồi quy. Kiểm định mô hình hồi quy đa biến ảnh hưởng của các nhân tố đến yếu tố Phát triển kinh tế hộ gia đình Để kiểmđịnhmôhình hồi quy đa biến ảnh hưởng đến yếu tố Phát triển kinh tế hộ gia đình của nông dân ở làng hoa Sa Đéc, bài viết xem xét sự phù hợp của mô hình hồi quy (Bảng 4). Bảng dưới đây cho thấyR2 điều chỉnh là 19,7, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình chỉ giải thích được 19,7% sự biến thiên của biến phụ thuộc, phần trăm còn lại là do biến không thuộc mô hình và lỗi ngẫu nhiên. Tuy nhiên, bảng ANOVA có giá trị Sig 000 <0,05 có nghĩa là mô hình tương quan hồi quy là phù hợp với mẫu nghiên cứu. Bảng 6 thể hiện kết quả phân tích hồi quy bằng phương pháp Enter cho biến Phát triển kinh tế hộ gia đình. Như vậy, kết quả phân tích hồi quy đã cho thấy: - Biến Đô thị hóa có giá trị Sig = 0.001 <0.05 cho thấy các biến này đều có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến biến Phát triển kinh tế hộ gia đình. - Biến Gắn bó với nghề có giá trị Sig = 0.026 <0.05, cũng cho thấy các biến này đều có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến biến Phát triển kinh tế hộ gia đình. - Biến Kinh tế thị trường có giá trị Sig = 0.008 <0.05, cũng cho thấy biến này đều có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến biến Phát triển kinh tế hộ gia đình. - Cả hai biến Định hướng phát triển địa phương và biến Mô hình Hợp tác xã đều lần lượt có các giá trị Sig = 0.57 và 0.51 đều lớn hơn 0.05, cho thấy các biến này đều không có ý nghĩa thống kê và không có ảnh hưởng đến biến Phát triển kinh tế hộ gia đình Do vậy, ta có thể kết luận Định hướng phát triển địa phương vàMô hình Hợp tác xã không có sự tác động hay ảnh hưởng đến Phát triển kinh tế hộ gia đình và sẽ bị loại ra khỏi phương trình hồi quy. Bên cạnh đó, Bảng 5 cũng cho thấy hệ số phóng đại phương sai của từng nhân tố có giá trị nhỏ hơn 10. Chứng tỏmô hình hồi quy không vi phạm hiện tượng đa cộng tuyến. Từ kết quả phân tích hồi quy trên, ta thấymối quan hệ giữa biến phụ thuộc Phát triển kinh tế hộ gia đình với 3 biến độc lập Đô thị hóa, Kinh tế thị trường và Gắn bó với nghề được thể hiện trong phương trình hồi quy sau: KTGĐ = 0.176 * ĐTH + 0.124 * GB + 0.144 * KTTT Để xác định tầm quan trọng của các yếu tố đến yếu tố Phát triển kinh tế hộ gia đình, ta căn cứ vào hệ số Beta chuẩnhóa. Nếu trị tuyệt đối của hệ sốBeta chuẩn hóa nào càng lớn thì nhân tố đó ảnh hưởng càng quan trọng đối với Phát triển kinh tế hộ gia đình. Theo phương trình trên biến phụ thuộc “Phát triển kinh tế hộ gia đình” có quan hệ tuyến tính: • Mạnh nhất với biến ĐTH và có quan hệ thuận chiều (B = 0.176, Beta> 0). • Thứ hai là biến KTTT và có quan hệ thuận chiều (B = 0.144, Beta> 0) • Và cuối cùng, biếnGB và có quan hệ thuận chiều (B = 0.124, Beta> 0). THẢO LUẬN Nhưđã đề cập, đô thị hóamang trong chính nó những thuận lợi nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều thách thức cho sự phát triển củamột khu vực, đặc biệt là đối những làng nghề như Sa Đéc. Tại đây, lực lượng lao động chính tuy chiếm tỷ lệ khá trẻ (chiếm 52.3%), tuy nhiên, trình độ học vấn chiếm đa phần là trình độ trung học cơ sở (chiếm 52.6%). Do vậy, đây sẽ là thách thức trong vấn đề tiếp cận những kiến thức, kỹ năng cũng như trình độ kỹ thuật cao áp dụng cho vấn đề chăm sóc, duy trì và phát triển làng hoa. Bên cạnh đó, mặc dù đa phần những người nông dân trồng hoa kiểng nơi đây là những người đã có sự gắn bó lâu đời (41.4% người sống trên 20 năm), và biến Gắn bó với nghề cũng cho thấy có ảnh hưởng đến sự phát triển 829 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Bảng 4: Đánh giá độ phù hợp củamô hình Mô hình R R2 R2 Hiệu chỉnh Ước lượng sai số chuẩn. Durbin-Watson 1 .456a .208 .197 .7649 1.947 Nguồn kết quả xử lý dữ liệu Bảng 5: Kết quả kiểm định ANOVA Mô hình Tổng các bình phương df Trung bình bình phương F Sig. 1 Hồi quy 52.917 5 10.583 18.091 .000b Phần dư 201.241 344 .585 Tổng 254.157 349 Nguồn kết quả xử lý dữ liệu Bảng 6: Kết quả Phân tích Hồi quy Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa t Sig. Thống kê đa cộng tuyến B Độ lệch chuẩn Hệ số Beta của biến VIF 1 Hằng số .869 .233 3.731 .000 ĐTH .192 .059 0.176 3.271 .001 .793 1.261 ĐHPT .118 .062 0.109 1.911 .057 .704 1.420 GB .134 .060 0.124 2.243 .026 .755 1.324 HTX .115 .059 0.109 1.956 .051 .741 1.350 KTTT .158 .059 0.144 2.674 .008 .797 1.255 Biến phụ thuộc: KTGĐ Nguồn kết quả xử lý dữ liệu kinh tế hộ gia đình bằng nghề trồng hoa, tuy nhiên, những thách thức của bước chân đô thị hóa cũng là những vấn cần phải bàn luận. Cụ thể, bảng đánh giá giá trị trung bình yếu tố Đô thị hóa bên dưới cho thấy chi tiết hơn về đề này. Trong Bảng 7 ở trên cho thấy các biến quan sát đều được người nông dân đánh giá ở mức trung bình: Người dân khu vực làng hoa chuyển sang hình thức sản xuất-kinh doanh khác (khác với nghề hoa kiểng) được người nông dân đánh giá thấp nhất, với giá trị trung bình cộngmean= 2.95, và cao nhất là biếnGiá đất khu vực sống của ông bà tăng cao (sau năm 2010) được người nông dân đánh giá cao nhất, với giá trị trung bình cộngmean = 3.04. Tuy vớimức đánh giá này vẫn nằm trong mức phân vân, không chắc chắn. Như vậy, chứng tỏ người dân khá phân vân với những vấn đề có nhiều người đến sống khu vực làng hoa hay không, người dân đến đây có làm nghề hoa kiểng hay không; hay người dân khu vực có bỏ nghề hoa để chuyển sang hình thức kinh doanh khác hay không. Do vậy, vấn đề kiểm soát ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá rất cần được sự hỗ trợ, quan tâm của chính quyền địa phương nhằm tiếp tục duy trì và phát triển làng hoa ngày càng lớn mạnh. KẾT LUẬN Như vậy, có thể thấy trong 5 yếu tố được xác định ảnh hưởng đến Phát triển kinh tế hộ gia đình thì có 3 yếu tố được xác định là có ảnh hưởng là Đô thị hóa, Kinh tế thị trường và Gắn bó với nghề. Trong đó, biến Đô thị hóa có ảnh hưởng mạnh nhất đến biến phụ thuộc. Hai nhân tố Định hướng phát triển địa phương và Mô hình hợp tác xã đã bị loại ra khỏi phương trình hồi quy do không có sự ảnh hưởng. Điều này có thể được lý giải là do các biến Đô thị hóa, Kinh tế thị trường và Gắn bó với nghề có tác động mạnh và đã lấn át hai nhân tố còn lại là Định hướng phát triển địa phương và Mô hình hợp tác xã. Mặt khác, do Sa Đéc 830 Độ chấp nhận Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Bảng 7: Đánh giá giá trị trung bình yếu tố Đô thị hóa Biến quan sát Số lượng mẫu Trung bình Độ lệch chuẩn Đô thị hóa 1: Ngày càng có nhiều người đến khu vực làng hoa sinh sống và làm việc 350 2.97 1.014 Đô thị hóa 2: Những người di cư đến làm những nghề khác với nghề làm hoa truyền thống ở địa phương 350 3.01 1.010 Đô thị hóa 3: Người dân khu vực làng hoa chuyển sang hình thức sản xuất-kinh doanh khác (khác với nghề hoa kiểng) 350 2.95 1.044 Đô thị hóa 4: Đường giao thông chiếmmột phần đáng kể trong diện tích đất trồng hoa (đất dành cho hoa kiểng bị lấn chiếm bởi đất công nghiệp và giao thông) 350 3.03 1.021 Đô thị hóa 6: Nhiều người dân bán đất và bỏ nghề trồng hoa 350 3.00 1.056 Đô thị hóa 7: Giá đất khu vực sống của ông bà tăng cao (sau năm 2010) 350 3.04 1.001 Ngu ồn kết quả xử lý dữ liệu là khu vực mới bước vào giai đoạn đô thị hóa và kinh tế thị trường mở đối với loại hình này nên những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình trở nên rõ nét hơn những nhân tố còn lại. Đồng thời, trong bối cảnh đô thị hóa những tác động, ảnh hưởng của nó dễ dẫn đến sự biến đổi nghề, thậm chí thay đổi hoàn toàn diện mạo bởi những loại hình kinh doanh khác, tuy nhiên, sự gắn bó, đam mê với nghề sẽ giúp người nông dân tiếp tục duy trì theo đuổi nghề truyền thống. Điều này đặc biệt thấy rõ khi đa phần (41.4%) người nông dân trồng hoa ở đây đã gắn bó với nghề trên 20 năm. Dựa vào kết luận trên, nghiên cứu đưa ra một vài khuyến nghị như sau: Chính sách hỗ trợ cho người nông dân theo nghề hoa kiểng Trong những năm gần đây số hộ cũng như diện tích trồng hoa kiểng không ngừng tăng lên. Theo phòng Kinh tế của UBND Thị xã Sa Đéc, nếu như năm 2010, diện tích trồng hoa là 308 ha và chỉ có 1927 hộ theo nghề trồng hoa thì đến năm 2018 diện tích trồng hoa đã tăng lên 526.89ha và có đến 2300 hộ theo nghề trồng hoab. Điều này cho thấy chính quyền địa phương đã có những chính sách hỗ trợ cùng với lòng đammê, gắn bó với nghề (thể hiện qua kết quả nghiên cứu biếnGắn bó với nghề có ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình), đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế chongười trồng hoa kiểng cũngnhư kinh tế khu vực. Tuy nhiên, chính quyền địa phương cần đặc biệt chú trọng đến những yếu tố chi phối như giá đất và diện tích đất giao thông, công nghiệp có thể ảnh hưởng đến diện tích đất trồng hoa trong tương lai. bSố liệu do Phòng Kinh tế, UBND thị xã Sa Đéc cung cấp trong khảo sát thực địa. Mặt khác, như đã phân tích trong kết quả nghiên cứu trên, lực lượng lao động chính trong làng hoa là những hộ đa phần có thăm niên tuổi đời, có nhiều kinh nghiệm với nghề trồng hoa kiểng, có đến 145 trườnghợp sống trên 20năm (chiếm41.4%) trong 350 trường hợp nghiên cứu. Vấn đề đặt ra là trong tương lai nếu không có lực lượng thay thế thì làmcáchnàođể duy trì và phát triển làng hoa. Do vậy, cần có những hỗ trợ kỹ thuật, những cách thức vận động cũng như khơi gợi những lợi ích, gắn bó, tình yêu với nghề cho thế hệ kế thừa nghề truyền thống này. Xây dựng bản sắc làng hoa Tăng cường đầu tư xây dựng phát triển làng hoa kiểng Sa Đéc đạt quy mô, diện tích và giá trị sản xuất. Xây dựng các đường hoa, vườn hoa, làng hoa và chợ hoa, các điểm trình diễn về hoa kiểng theo công nghệ cao gắn với tham quan du lịch, bảo tồn và phát triển các giống hoa đặc trưng của Sa Đéc như hoa hồng, hoa cúc. Vận động người dân chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng hoa kiểng, trang trí khuôn viên nhà, hàng rào, cổng rào bằng hoa kiểng đặc trưng của làng hoa, xây dựng cổng làng hoa, tuyến đường hoa đi vào khu du lịch tham quan hoa kiểng và các tuyến đường khác trong thành phố. Đẩy nhanh xây dựng thí điểm khu sản xuất kinh doanh hoa kiểng kết hợp phục vụ tham quan du lịch. Tiếp tục đầu tư xây dựng và phát triển trung tâm ứng dụng nông nghiệp công nghiệp cao, có phòng cấy mô nhân giống hoa kiểng và kiểm soát dịch bệnh ban đầu, tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng công nghệ cao để nâng cao hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và phát triển du lịch. Đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ dịch vụ và du lịch hoa kiểng 831 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Đầu tư bến lên hàng hoa hoa kiểng, chợ đầu mối hoa kiểng, hoàn thiện hạ tầng giao thông đường hoa, vườn hoa, làng hoa và các vùng sản xuất hoa kiểng tập trung. Xây dựng trạm dừng chân chở khách du lịch, các khu vực giới thiệu quảng bá, mua bán các sản phẩm đặc trưng của làng hoa và thành phố. Đầu tư phát triển hệ thống nhà hàng, khách sạn, phương tiện phục vụ đưa rước du khách, tăng cường kêu gọi đầu tư các doanh nghiệp có tiềm năng thực hiện đảm bảo được nhu cầu phục vụ dịch vụ du lịch. LỜI CẢMƠN Tác giả gửi lời cảm ơn chân thành đến Uỷ ban nhân dân thành phố Sa Đéc, Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý đô thị thành phố, Uỷ ban nhân dân phườngTânQui Đông, Hợp tác xã Hoa kiểng đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp các tài liệu quí giá. Đồng thời, tác giả cũng cảm ơn sinh viên Lê Thị Hồng Thắm đã hỗ trợ khảo sát, giúp bài viết thuận lợi về mặt thu thập dữ liệu. Cảm ơn gia đình và đồng nghiệp đã đồng hành trong giai đoạn viết báo cáo. TUYÊN BỐ XUNGĐỘT LỢI ÍCH Bản thảo này không có xung đột lợi ích TUYÊN BỐĐÓNGGÓP CỦA TÁC GIẢ Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại điạ bàn phường Tân Quy Đông và xã Tân Khánh Đông – hai địa phương có tốc độ đô thị hóa mạnh và lịch sử phát triển làng nghề hoa kiểng lâu đời cũng như có diện tích sản xuất hoa kiểng lớn nhất tại làng hoa Sa Đéc. Nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát 350 hộ gia đình tại hai khu vực này để tìm hiểu xem những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ gia đình tại hai khu vực này. Kết quả nghiên cứu cho thấy 5 yếu tố được xác định ảnh hưởng đến Phát triển kinh tế hộ gia đình thì có 3 yếu tố được xác định là có ảnh hưởng là Đô thị hóa, Kinh tế thị trường và Gắn bó với nghề. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Quyết định công nhận làng nghề truyền thống tỉnh ĐồngTháp (Hình 2). Phụ lục 2. Quyết định ban hành Đề án phát triển Hoa kiểng thị xã Sa Đéc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015c (Hình 3, 4, 5, 6, 7 và 8 ) TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Quyết định công nhận Sa Đéc là Đô thị loại II trực thuộc tỉnh Đồng Tháp. Thư viện Pháp Luật. 2020;Available from: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Xay-dung-Do-thi/ Quyet-dinh-210-QD-TTg-2018-cong-nhan-Sa-Dec-la-do- thi-loai-II-truc-thuoc-Dong-Thap-374766.aspx. cSố liệu được cung cấp bởi phòng kinh tế của UBND Thị xã Sa Đéc năm 2018 2. Swain BB, Teufel N. The Impact of Urbanisation on Crop- Livestock Farming System: A Comparative Case Study of India andBangladesh. J. Soc. Econ. Dev. 2017;19:161–180. Available from: https://doi.org/10.1007/s40847-017-0038-y. 3. Michon M. Conversion of traditional village gardens and new economic strategies of rural households in the area of Bo- gor, Indonesia. Agroforestry Systems. 1994;25:31–58. Avail- able from: https://doi.org/10.1007/BF00705705. 4. ArouriME, YoussefAB,Nguyen-Viet C. DoesUrbanizationHelp Poverty Reduction in Rural Areas? Evidence from Vietnam. PGDAWorking Paper. 2014;(115). 5. Mhembwe S, Dube E. The role of cooperatives in sustaining the livelihoods of rural communities: The case of rural coop- eratives in Shurugwi District, Zimbabwe. Journal of Disaster Risk Studies. 2017;9(1):9. PMID: 29955330. Available from: https://doi.org/10.4102/jamba.v9i1.341. 6. Tao J, WangQ. Co-evolution: AModel for Renovation of Tradi- tional Villages in the Urban Fringe of Guangzhou, China. Jour- nal of Asian Architecture and Building Engineering. 2014;p. 555–562. Available from: https://doi.org/10.3130/jaabe.13.555. 7. Thanh HX, Phuong DT, Hoa DT, Lap LD. Revisiting livelihood transformations in three fruit-growing settlements, 2006- 2015. London: IIED’s Human Settlements Group. 2015;. 8. Quyết PV, Thanh NQ. Phương pháp nghiên cứu Xã hội học. Hà Nội: Đại học Quốc Gia Hà Nội. 2001;p. 188. 9. Hatcher LA. A Step-by-Step Approach to Using the SAS Sys- tem for Factor Analysis and Structural EquationModeling. SAS Institute, Inc., Cary. 1994;. 10. Trọng H, Ngọc CNM. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 2. Hà Nội: Nhà xuất bản Hồng Đức. 2008;p. 17. 11. Tavakol M, Dennick R. Making sense of Cronbach’s alpha. International Journal of Medical Education. 2011;p. 53–55. PMID: 28029643. Available from: https://doi.org/10.5116/ijme. 4dfb.8dfd. 832 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Hình 2: Quyết định công nhận làng nghề truyền thống tỉnh Đồng Tháp (Nguồn: UBND Thị xã Sa Đéc) 833 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 Hình 3: Quyết định ban hành Đề án phát triển Hoa kiểng thị xã Sa Đéc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 (1) 834 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 H ìn h 4: Qu yế tđ ịn h ba n hà nh Đề án ph át tri ển Ho ak iển g th ịx ãS aĐ éc đế n nă m 20 10 và đị nh hư ớn g đế n nă m 20 15 (2 ) 835 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 H ìn h 5: Qu yế tđ ịn h ba n hà nh Đề án ph át tri ển Ho ak iển g th ịx ãS aĐ éc đế n nă m 20 10 và đị nh hư ớn g đế n nă m 20 15 (3 ) 836 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 H ìn h 6: Qu yế tđ ịn h ba n hà nh Đề án ph át tri ển Ho ak iển g th ịx ãS aĐ éc đế n nă m 20 10 và đị nh hư ớn g đế n nă m 20 15 (4 ) 837 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 H ìn h 7: Qu yế tđ ịn h ba n hà nh Đề án ph át tri ển Ho ak iển g th ịx ãS aĐ éc đế n nă m 20 10 và đị nh hư ớn g đế n nă m 20 15 (5 ) 838 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Xã hội và Nhân văn, 4(4):823-840 H ìn h 8: Qu yế tđ ịn h ba n hà nh Đề án ph át tri ển Ho ak iển g th ịx ãS aĐ éc đế n nă m 20 10 và đị nh hư ớn g đế n nă m 20 15 (6 ) 839 Science & Technology Development Journal – Social Sciences & Humanities, 4(4):823-840 Open Access Full Text Article Research Article University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM Correspondence Tran Thi Ngoc Nho, University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM Email: ngocnhonv2603@gmail.com History  Received: 7/7/2020  Accepted: 31/12/2020  Published: 17/02/2021 DOI : 10.32508/stdjssh.v4i4.635 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Impact of Urbanization on Household Economy Development in Sa Dec Flower Village, Dong Thap Tran Thi Ngoc Nho* Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT Sa Dec Flower Village provides flowers for southern Vietnam and as a result makes an important contribution to the socio-economic development of the region, especially via tourism. This article aims todiscern the factors affecting the economic and social changes of the SaDec Flower Village to establish appropriate development strategies. The impact on the economic changes of the flower village based on the following five key factors (1) Local orientation, (2) Urbanization, (3) Market economy, (4) Agricultural cooperativemodel, and (5) Traditional Flower Village engagement. There have been many previous related studies examining the relationship between these factors and household economic development in the context of urbanization; however, each study was done separately without combining all analyses in the same study. To test this impact, the paper applies the Exploratory Factor Analysis (EFA) model to find out which factors have the most impact on the dependent variableHousehold EconomicDevelopment. The study surveyed 350 cases in two areas of Tan Quy Dong ward and Tan Khanh Dong ward which have strong urbanization rate and a long history of development of ornamental flower craft villages as well as the largest flower production areas in Sa Dec flower village. The results show that factors of Urbanization, Market economy and Traditional Flower Village en- gagement (of which Urbanization is the strongest one) have the impact on the household eco- nomic development. The two left variables Local Development Orientation and Agricultural Coop- erative Model do not have a significant relationship or impact on the dependent variable and are excluded from the regression model. Based on the research results presented, this paper suggests possible solutions to improve the efficiency of the economic development of Sa Dec flower village. Key words: Sa Dec Flower Village, Urbanization, Local Orientation, Agricultural Cooperative Model, Market Economy Cite this article : Nho T T N. Impact of Urbanization on Household Economy Development in Sa Dec Flower Village, Dong Thap. Sci. Tech. Dev. J. - Soc. Sci. Hum.; 4(4):823-840. 840

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_do_thi_hoa_den_phat_trien_kinh_te_ho_gia_dinh_o.pdf
Tài liệu liên quan