Tác động của khí cụ Activator trên bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 - Khảo sát trên phim sọ nghiêng

KẾT LUẬN Nghiên cứu tiến hành trên 26 bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 trung bình 9,89 ± 1,32 tuổi. Sau 14,88 ± 4,27 tháng điều trị với khí cụ activator theo Andresen – Haulp, kết quả cho thấy khí cụ tác động có ý nghĩa trên cấu trúc răng – xương ổ, XHD của những cá thể đang phát triển. Bước đầu, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 1. Activator làm các răng trước hàm trên nghiêng vào trong (p<0,001), các răng trước hàm dưới nghiêng ra ngoài (p<0,05). Độ cắn chìa giảm (p<0,001) nhờ sự gia tăng phát triển của XHD và thay đổi cấu trúc răng – xương ổ. Sự nghiêng răng cửa giữa hàm trên vào trong đóng vai trò chủ yếu làm giảm độ cắn chìa sau điều trị activator. Độ cắn sâu giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 2. Về tác động trên xương hàm: Activator hầu như không có tác động ức chế sự phát triển xương hàm trên. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới: Độ nhô XHD so với nền sọ (p<0,01), chiều dài thân XHD, chiều cao cành đứng XHD, chiều cao thật sự XHD tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). XHD tăng trưởng nhiều hơn sự tăng trưởng tự nhiên. Khí cụ làm tăng góc mặt phẳng hàm dưới. 3. Tương quan giữa hàm trên và hàm dưới theo chiều trước sau (góc ANB) giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Chiều cao tầng mặt trước, chiều cao tầng mặt sau, chiều cao tầng mặt trước dưới tăng có ý nghĩa sau điều trị (p<0,001).

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 73 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của khí cụ Activator trên bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 - Khảo sát trên phim sọ nghiêng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 202 30 TÁC ĐỘNG CỦA KHÍ CỤ ACTIVATOR TRÊN BỆNH NHÂN SAI KHỚP CẮN HẠNG II CHI 1 - KHẢO SÁT TRÊN PHIM SỌ NGHIÊNG Nguyễn Khánh Mỹ*, Phan Ái Hùng** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tác động của khí cụ activator trên bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 trong độ tuổi tăng trưởng (sự thay đổi cấu trúc răng – xương ổ, xương hàm, tương quan giữa hàm trên – hàm dưới) – Khảo sát trên phim sọ nghiêng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu lâm sàng loạt ca, tiến hành trên 26 bệnh nhân (14 nam, 12 nữ) trung bình 9,89 ± 1,34 tuổi có sai khớp cắn hạng II chi 1, có chỉ định điều trị bằng khí cụ activator theo Andresen – Haulp. Chụp phim sọ nghiêng kỹ thuật số để đánh giá trước và sau khi điều trị kết thúc. Dùng phần mềm Viewbox 4 để xác định các điểm chuẩn, đo đạc và phân tích phim sọ nghiêng trước và sau khi điều trị với khí cụ activator. Phép kiểm t bắt cặp được dùng để so sánh giá trị trung bình của các biến số nghiên cứu trước và sau điều trị. Kết luận: 1. Activator làm các răng trước hàm trên nghiêng vào trong (p<0,001), các răng trước hàm dưới nghiêng ra ngoài (p<0,05). Độ cắn chìa giảm (p<0,001) nhờ sự gia tăng phát triển của XHD và thay đổi cấu trúc răng – xương ổ. Sự nghiêng răng cửa giữa hàm trên vào trong đóng vai trò chủ yếu làm giảm độ cắn chìa sau điều trị activator. Độ cắn sâu giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 2. Về tác động trên xương hàm: Activator hầu như không có tác động ức chế sự phát triển xương hàm trên. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới: Độ nhô XHD so với nền sọ (góc SNB) (p<0,01), chiều dài thân XHD, chiều cao cành đứng XHD, chiều cao thật sự XHD tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). XHD tăng trưởng nhiều hơn sự tăng trưởng tự nhiên. Khí cụ làm tăng góc mặt phẳng hàm dưới. 3. Tương quan giữa hàm trên và hàm dưới theo chiều trước sau (góc ANB) giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Chiều cao tầng mặt trước, chiều cao tầng mặt sau, chiều cao tầng mặt trước dưới tăng có ý nghĩa sau điều trị (p<0,001). Từ khóa: khí cụ activator, khí cụ chức năng, sai khớp cắn hạng II chi 1 ABSTRACT THE EFFECTS OF ACTIVATOR TREATMENT ON CLASS II DIVISION 1 PATIENTS – A CEPHALOMETRIC OBSERVATION Nguyen Khanh My, Phan Ai Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 202 - 209 Objective: The aim of this study was to assess, on lateral cephalogram, the effects of treatment using activator appliance on growing patients with class II division 1 malocclusion (dentoalveolar structures, skeletal structures, maxillo-mandibular relationship). Materials and method: Twenty – six patients (12 females and 14 males, mean age 9.89 ± 1.34) were treated with an Andresen – Haulp activator. Lateral cephalogram of each patient were taken at the start and end of treatment. Viewbox 4 software was used to mark cephalometric landmarks, and to measure angulars and linears parameters. Paired – sample t-test was used to statistically evaluated the findings. *BS Nội trú 2010-2013 – Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM ** Bộ môn Răng trẻ em- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Khánh Mỹ ĐT: 0902318439 Email: khanhmy_rhm2003@yahoo.com.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 203 Conclusion: 1. The activator appliance caused maxillary incisors lingual tipping and mandibular incisors labial tipping. The overjet and overbite decreased significantly (p<0.001). The overjet was mainly decreased as a result of the increased growth forward of the mandible and dentoalveolar changes. 2. The appliance had little or no effect on the maxillary skeletal structures. The growth in mandibular length, ramus heigth, corpus length appeared to be significantly influenced by activator treatment (p<0.001). 3. ANB angle decreased significantly (p<0.001). Both anterior and posterior face height increased significantly (p<0.001) Key words: activator appliances, functional appliances, malocclusion class II division 1 MỞ ĐẦU Sai khớp cắn hạng II chi 1 là tình trạng các răng hàm trên có tương quan khớp cắn ở về phía gần so với bình thường, các răng trước hàm trên nhô ra trước hay còn gọi là hô. Dạng sai khớp cắn này gây ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ. Ngoài ra, ở trẻ em (đặc biệt là các bé trai) tình trạng này thường gây chấn thương các răng trước, và ảnh hưởng đến tâm lý của trẻ do bị bạn bè trêu chọc. Theo MacNamara(9), nguyên nhân thường gặp của sai khớp cắn hạng II là do XHD kém phát triển. Có nhiều phương pháp điều trị, trong đó sử dụng khí cụ chức năng là phương pháp chỉ áp dụng cho trẻ trong độ tuổi tăng trưởng. Đây là những khí cụ có khả năng kích thích XHD phát triển một cách thích hợp, giúp điều chỉnh lại tương quan xương, răng và cải thiện nét mặt nhìn nghiêng của trẻ. Theo Barton và Cook, trong các loại khí cụ chức năng, khí cụ được sử dụng chủ yếu là activator. Trong các nghiên cứu về tác động của khí cụ activator, phim sọ nghiêng được sử dụng như một công cụ thường quy. Vào những năm cuối thế kỷ XX, những tiến bộ của công nghệ thông tin đã được ứng dụng trong lĩnh vực chỉnh hình thông qua sự ra đời các phần mềm phân tích hình ảnh phim sọ nghiêng (Rudolph 1998). Các phần mềm này giúp việc phân tích trên phim sọ nghiêng trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn. Tại Việt Nam, activator là khí cụ chức năng tháo lắp thường được sử dụng trong điều trị sai khớp cắn hạng II chi 1 ở trẻ trong độ tuổi phát triển. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá hiệu quả thật sự của khí cụ này. Qua nghiên cứu y văn và căn cứ vào tình hình thực tế, với mong muốn góp phần làm rõ hơn vai trò của khí cụ activator trong điều trị sai khớp cắn hạng II chi 1, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 26 trẻ sai khớp cắn hạng II chi 1 đến điều trị tại Khoa RHM trong thời gian từ 12/2010 đến 12/2012 với câu hỏi nghiên cứu: Có sự khác biệt trên phim sọ nghiêng về răng – xương ổ, xương hàm, tương quan hàm trên – hàm dưới giữa trước và sau điều trị sai khớp cắn hạng II chi 1 với khí cụ activator không? Mục tiêu của nghiên cứu Mục tiêu tổng quát: Khảo sát tác động của khí cụ activator trên bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 trong độ tuổi tăng trưởng – Khảo sát trên phim sọ nghiêng. Mục tiêu cụ thể 1. Xác định sự thay đổi cấu trúc răng – xương ổ (so sánh các kích thước và số đo góc của răng hàm trên và răng hàm dưới). 2. Xác định sự thay đổi của xương hàm (so sánh các kích thước và số đo góc của xương hàm trên và xương hàm dưới). 3. Xác định sự thay đổi tương quan giữa hàm trên – hàm dưới (so sánh các kích thước, số đo góc và tỷ lệ thể hiện tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới). VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 26 bệnh nhân (14 nam, 12 nữ) trung bình 9,89 ± 1,34 tuổi, sai khớp cắn hạng II chi 1 có chỉ định điều trị bằng khí cụ activator Andresen – Haulp. Phụ huynh và trẻ đồng ý điều trị. Phương tiện nghiên cứu Phim sọ nghiêng kỹ thuật số được chụp Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 204 trước và sau khi điều trị với khí cụ activator. Phần mềm Viewbox 4 để xác định các điểm chuẩn, đo đạc và phân tích phim sọ nghiêng trước và sau khi điều trị. Biến số nghiên cứu Biến số nghiên cứu Đơn vị Định nghĩa Răng cửa hàm trên R1HT-NA mm Độ nhô của răng cửa HT so với NA R1HT/NA 0 Độ nghiêng R cửa HT so với NA R1HT/SN 0 Độ nghiêng R cửa HT so với nền sọ trước Răng cửa hàm dưới R1HD-NB mm Độ nhô của răng cửa HD so với NB R1HD/NB 0 Độ nghiêng R cửa HD so với NB IMPA 0 Độ nghiêng R cửa HD so với mp HD Tương quan răng cửa hàm trên và răng cửa hàm dưới R1HT/R1HD 0 Góc răng cửa OJ mm Độ cắn chìa OB mm Độ cắn phủ OP/SN 0 Góc giữa nền sọ trước và mp khớp cắn OP/FH 0 Góc giữa mp Frankfort và mp khớp cắn Xương hàm trên A- Na pp mm Khoảng cách từ điểm A đến mặt phẳng vuông góc với FH vẽ từ điểm Nasion SNA 0 Độ nhô của XHT so với nền sọ trước PP/ FH 0 Góc giữa mp khẩu cái/ mp Frankfort Xương hàm dưới SNB 0 Độ nhô của XHD so với nền sọ trước SN/Go-Gn 0 Góc giữa mp hàm dưới và nền sọ trước PP/MP 0 Góc giữa mp nhai và mp HD FH/MP 0 Góc giữa mp Frankfort và mp hàm dưới Co-Gn mm Chiều dài hiệu quả của XHD Xi-Pog mm Chiều dài thân XHD Go-Me mm Chiều dài thân XHD CF-Go mm Chiều cao cành đứng XHD Go-PC mm Chiều cao cành đứng XHD Go-Ar mm Chiều cao cành đứng XHD Tương quan giữa HT và HD theo chiều trước sau ANB 0 Tương quan giữa XHT và XHD AO-BO mm Wits Tương quan giữa HT và HD theo chiều đứng ANS-Me mm Chiều cao tầng mặt trước dưới N-Me mm Chiều cao mặt phía trước S-Go mm Chiều cao mặt phía sau S-Ar-Go 0 Góc giữa S – Ar và Ar – Go ANS-Me/N-Me Tỷ lệ chiều cao tầng mặt trước dưới so với chiều cao mặt phía trước N-Me/S-Go Tỷ lệ chiều cao mặt phía trước so với chiều cao mặt phía sau Tiến trình thực hiện nghiên cứu Bước 1 - Từ tháng 12/2010 đến tháng 12/2012, tất cả các bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 đang tuổi tăng trưởng có bộ răng hỗn hợp (8– 12 tuổi), hội đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu của nghiên cứu được chỉ định chụp ảnh phim sọ nghiêng kỹ thuật số chẩn đoán trước khi bắt đầu điều trị. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 205 Bước 2: Quá trình điều trị với khí cụ activator Ghi dấu cắn sáp: Hướng dẫn bệnh nhân đưa hàm dưới: Theo chiều trước sau: hàm dưới đưa ra trước đến vị trí các răng cửa đối đầu. Tuy nhiên, trong đa số trýờng hợp độ đưa ra trước của hàm dưới không vượt quá 7 – 8 mm, hoặc 3/4 kích thước gần xa của răng cối lớn thứ nhất. Theo chiều đứng: khoảng cách giữa rìa cắn răng cửa hàm trên và hàm dưới là 5 mm. Ngoài ra, còn tùy thuộc vào mức độ ra trước của hàm dưới, khi đưa hàm dưới ra trước từ 7 – 8 mm khoảng cách giữa rìa cắn răng cửa hàm trên và hàm dưới từ 2 – 4 mm; khi hàm dưới ra trước từ 3 – 5 mm khoảng cách này từ 4 – 6 mm. Thiết kế và cách mài chỉnh khí cụ: Khí cụ gồm 2 khối nhựa acrylic hàm trên và hàm dưới nối với nhau. Hàm trên có một cung môi ngắn từ răng 13 đến răng 23 làm từ dây thép đýờng kính 0,8 mm; mài bỏ nền nhựa ở mặt trong các răng này để tạo khoảng trống ép các răng cửa trên vào trong. Nền nhựa hàm dưới ôm lấy 1/3 rìa cắn răng cửa dưới để ngãn các răng này nghiêng về phía môi. Activator được mài có chọn lọc tạo nên các mặt nhựa hướng dẫn sự mọc răng. Ở mặt trong các răng sau hàm trên, nhựa được mài để các răng này di chuyển về phía xa, ra ngoài. Điều này đạt được bằng cách giữ lại phần nhựa tiếp xúc với mặt trong gần của răng sau hàm trên. Ở mặt trong các răng sau hàm dưới các mặt nhựa hướng dẫn chỉ cho phép di chuyển răng về phía gần, khi chỉ giữ lại phần nhựa tiếp xúc với mặt xa trong của các răng này. Bước 3 Chụp phim sọ nghiêng kỹ thuật số để đánh giá sau khi điều trị kết thúc. Bước 4 Nhập các dữ liệu hình ảnh phim sọ nghiêng dưới dạng DICOM vào máy tính. Dùng phần mềm Viewbox 4 tiến hành xác định các điểm chuẩn, sau đó xuất giá trị các biến số ra phần mềm Excel. Phương pháp kiểm định thống kê - Dùng số trung bình, độ lệch chuẩn để mô tả các biến định lượng với khoảng tin cậy 95%. - Sử dụng test t bắt cặp trong phần mềm SPSS để so sánh giá trị trung bình của các biến số nghiên cứu trước và sau khi điều trị bằng khí cụ activator. KẾT QUẢ Sự thay đổi của răng – xương ổ Răng cửa hàm trên Bảng 1: Các số đo răng cửa HT của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo răng cửa HT Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC R1HT-NA mm 7,07 2,95 4,63 2,99 -2,44 2,23 *** R1HT/NA ° 33,16 6,28 25,42 7,37 -7,74 6,04 *** R1HT/SN ° 61,58 9,01 70,54 8,00 8,96 7,30 *** Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 206 Răng cửa hàm dưới Bảng 2: Các số đo răng cửa HD của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo răng cửa HD Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC R1HD-NB mm 6,67 1,82 7,58 2,72 0,91 1,97 * R1HD/NB ° 30,12 5,93 33,23 6,63 3,11 5,97 * IMPA ° 101,57 5,07 102,72 6,77 1,14 5,67 NS Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Tương quan giữa răng cửa hàm trên và răng cửa hàm dưới Bảng 3: Các số đo tương quan giữa răng cửa HT và HD của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo tương quan giữa răng cửa HT và HD Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC R1HT/R1HD ° 108,32 8,14 113,83 8,27 5,51 7,38 ** OJ mm 7,95 2,05 3,38 1,27 -4,57 2,20 *** OB mm 3,55 1,63 1,83 1,48 -1,72 1,37 *** OP/SN ° 17,70 4,04 19,23 4,19 1,53 2,59 ** OP/FH ° 9,07 4,23 10,46 4,26 1,39 3,23 * Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Sự thay đổi của xương hàm Xương hàm trên Bảng 4: Các số đo XHT của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo XHT Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC A-Na pp mm 1,03 3,32 1,01 3,71 -0,15 2,4 NS SNA ° 82,44 3,34 82,22 3,48 -0,21 1,95 NS PP/FH ° 1,92 2,08 1,38 2,25 -0,54 1,65 NS Kiểm định t bắt cặp, NS: không có ý nghĩa thống kê Xương hàm dưới Bảng 5: Các số đo XHD của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo XHD Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC SNB ° 77,02 3,08 77,88 3,69 0,86 1,44 ** SN/Go-Gn ° 31,51 5,27 33,21 5,32 1,71 2,21 ** PP/MP ° 23,46 4,89 24,65 4,89 1,19 2,65 * FH/MP ° 27,1 5,93 28,68 6,81 1,58 4,09 NS Co-Gn mm 99,29 5,62 103,94 5,66 4,66 3,33 *** Xi-Pog mm 61,80 4,15 64,47 4,16 2,66 1,96 *** Go-Me mm 62,52 4,68 65,19 4,95 2,68 2,59 *** CF-Go mm 56,97 4,75 58,96 4,75 2,99 2,27 *** Go-PC mm 46,45 5,60 49,51 6,06 2,36 2,31 *** Go-Ar mm 38,70 4,45 40,99 4,36 2,29 2,18 *** Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 207 Sự thay đổi tương quan hàm trên – hàm dưới sau điều trị activator Tương quan theo chiều trước sau Bảng 6: Các số đo tương quan theo chiều trước sau giữa XHT và XHD của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo tương quan theo chiều trước sau Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC ANB ° 5,88 1,79 4,75 2,68 -1,13 1,62 ** AO-BO mm 2,29 3,3 0,21 3,04 -2,08 2,18 *** Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Tương quan theo chiều đứng Bảng 7: Các số đo tương quan theo chiều đứng giữa XHT và XHD của bệnh nhân trước và sau điều trị với khí cụ activator Các số đo tương quan theo chiều đứng Trước điều trị Sau điều trị Sự thay đổi P TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC ANS-Me mm 52,56 3,52 56,44 4,06 3,88 2,43 *** N-Me mm 104,42 4,06 109,53 4,73 5,11 3,09 *** S-Go mm 67,74 5,25 70,12 5,75 2,38 2,93 *** S-Ar-Go ° 143,10 5,91 144,29 6,06 1,19 2,43 * ANS-Me/N-Me 0,50 0,23 0,52 0,24 0,02 0,01 *** N-Me/S-Go 1,54 0,11 1,56 0,11 0,02 0,05 * Kiểm định t bắt cặp; * P<0,05; ** P<0,01; *** P<0,001; NS: không có ý nghĩa thống kê Hình ảnh vẽ nét và một vài phép đo trên phim sọ nghiêng trước điều trị của bệnh nhân mã số DT22, sử dụng Viewbox 4 BÀN LUẬN Tác động trên răng – xương ổ Sau khi điều trị bằng khí cụ activator, các răng cửa hàm trên dựng lại trục răng, nghiêng vào trong so với phức hợp sọ mặt. Tác động này chủ yếu nhờ vào thành phần cung môi. Ngoài ra, còn nhờ vào phản lực từ sự căng kéo của cơ và mô mềm khi XHD đưa ra trước truyền đến răng và xương ổ hàm trên thông qua khí cụ(5). Các răng cửa dưới nghiêng ra trước (p<0,05), mặc dù theo Bennet, activator được thiết kế để kiểm soát độ nghiêng ra trước Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 208 của răng cửa dưới, nhưng không có bằng chứng cho thấy việc này có hiệu quả(3). Tác động trên xương hàm Activator có ức chế sự phát triển của XHT nhưng không có ý nghĩa thống kê, có thể do mẫu nghiên cứu không đủ lớn hoặc kết quả tác động không giống nhau ở tất cả các cá thể. Tuy nhiên trên lâm sàng, tác động ức chế sự phát triển của XHT không ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều trị. Khi bác sĩ khám, chẩn đoán, đánh giá để ra chỉ định điều trị với khí cụ này, trẻ sẽ được hướng dẫn đưa XHD ra trước một cách thoải mái để đạt được độ cắn chìa bình thường. Nếu nét mặt nhìn nghiêng hài hòa, thì đây là một bệnh nhân thích hợp với điều trị bằng activator. Vì vậy, tác động ức chế sự phát triển của XHT không thật sự cần thiết trên lâm sàng. Về tác động của activator trên XHD, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sau khi điều trị với activator, chiều dài thân XHD (Xi-Pog tăng 2,66 ± 1,96 mm, Go-Me tăng 2,68 ± 2,59 mm, p>0,001), chiều cao cành đứng XHD (CF-Go tăng 2,99 ± 2,27 mm, Go-PC tăng 2,36 ± 2,31 mm, Go- Ar tăng 2,29 ± 2,18 mm, p>0,001), chiều dài hiệu quả XHD (Co-Gn tăng 4,66 ± 3,33 mm, p>0,001). Điều này cho thấy, activator có tác động kích thích sự tăng trưởng của XHD cả theo chiều đứng lẫn chiều trước sau. Kết quả thu được tương tự với nhiều tác giả trên thế giới(1,2,4,7,8,10,11,12). Kết quả này được giải thích dựa trên cơ chế tác động của khí cụ. Khi XHD bị đưa ra trước, lồi cầu cũng bị kéo ra trước và giảm tải lực lên lồi cầu. Lúc này, cùng với sự kích thích hoạt động của các cơ liên quan đến chức năng XHD, có sự gia tăng hoạt động chuyển hóa ở vùng đĩa khớp, gia tăng lưu lượng máu đến vùng mô sau đĩa giàu mạch máu làm tăng sự phát triển của lồi cầu theo hướng lên trên và ra sau(6). Tuy nhiên, việc so sánh một cách chi tiết kết quả giữa các nghiên cứu gặp khó khăn. Các vấn đề thường gây khó khăn khi so sánh kết quả giữa các nghiên cứu là khoảng thời gian khác nhau giữa các nghiên cứu, các tác giả không sử dụng cùng một loại số đo, một loại phân tích để đánh giá cùng một mục tiêu điều trị. Ngoài ra, nếu đánh giá ở mức độ cá thể, có thể nhận thấy có sự khác biệt đáng kể ở kết quả thu được. Trong nghiên cứu này, nhận xét về đáp ứng tăng trưởng của XHD ở từng cá thể, Co-Gn có thể tăng đến 11,8 mm, nhưng cũng có cá thể kích thước này gần như không thay đổi. Như vậy, kết quả thu được phụ thuộc nhiều vào sự đáp ứng tăng trưởng của trẻ. Điều này cho thấy khí cụ activator có thể kích thích sự phát triển của XHD, tuy nhiên mô hình và giới hạn phát triển xương còn được quyết định bởi yếu tố di truyền. KẾT LUẬN Nghiên cứu tiến hành trên 26 bệnh nhân sai khớp cắn hạng II chi 1 trung bình 9,89 ± 1,32 tuổi. Sau 14,88 ± 4,27 tháng điều trị với khí cụ activator theo Andresen – Haulp, kết quả cho thấy khí cụ tác động có ý nghĩa trên cấu trúc răng – xương ổ, XHD của những cá thể đang phát triển. Bước đầu, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 1. Activator làm các răng trước hàm trên nghiêng vào trong (p<0,001), các răng trước hàm dưới nghiêng ra ngoài (p<0,05). Độ cắn chìa giảm (p<0,001) nhờ sự gia tăng phát triển của XHD và thay đổi cấu trúc răng – xương ổ. Sự nghiêng răng cửa giữa hàm trên vào trong đóng vai trò chủ yếu làm giảm độ cắn chìa sau điều trị activator. Độ cắn sâu giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,001). 2. Về tác động trên xương hàm: Activator hầu như không có tác động ức chế sự phát triển xương hàm trên. Sự tăng trưởng của xương hàm dưới: Độ nhô XHD so với nền sọ (p<0,01), chiều dài thân XHD, chiều cao cành đứng XHD, chiều cao thật sự XHD tăng có ý nghĩa thống kê (p<0,001). XHD tăng trưởng nhiều hơn sự tăng trưởng tự nhiên. Khí cụ làm tăng góc mặt phẳng hàm dưới. 3. Tương quan giữa hàm trên và hàm dưới theo chiều trước sau (góc ANB) giảm có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Chiều cao tầng mặt trước, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 209 chiều cao tầng mặt sau, chiều cao tầng mặt trước dưới tăng có ý nghĩa sau điều trị (p<0,001). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Altenburger E, Ingervall B (1998), “The initial effects of the treatment of class II, division 1 malocclusions with the van Beek activator compared with the effects of the Herren activator and an activator-headgear combination”, European Journal of Orthodontics, 20, pp.389-397. 2. Basciftci FA, Uysal T, Buyukerkmen A, Sar Z (2003), “The effects of activator treatment on the craniofacial structures of Class II division 1 patients”, European Journal of Orthodontics, 25, pp.87-93 3. Bennet JC (2006), Orthodontic management of uncrowded class II division 1 malocclusion in children, Elsevier 4. Birkebaek L, Melsen B, Terp S (1984), “A laminagraphic study of the alterations in the temporo-mandibular joint following activator treatment”, European Journal of Orthodontics, 6, pp.257-266. 5. Đống Khắc Thẩm (2004), Chỉnh Hình Răng Mặt - Kiến thức cơ bản và điều trị dự phòng, Nhà xuất bản Y học Birkebaek L., Melsen B., Terp S. (1984), “A laminagraphic study of the alterations in the temporo-mandibular joint following activator treatment”, European Journal of Orthodontics, 6, pp.257-266. 6. Graber TM, Vannarsdall RL (2000), Orthodontics – Current principles and techniques, Elsevier, pp.473-517. 7. Lux CJ, Rubel J, Starke J, Conradt C, Stellzig PA, Komposch PG (2001), “Effects of early activator treatment in patients with class II malocclusion evaluated by thin- plate spline analysis”, Angle Orthodontist, 71, pp.120-126.Cozza P., Baccetti T., Franchi L., De Toffol L., McNamara J.A. (2006), “Mandibular changes produced by functional appliances in Class II malocclusion: a systematic review”, Am J Orthod Dentofacial Orthop, 129(5), pp.599.e1-12 8. Marsico E, Gatto E, Burrascano M, Matarese G, Cordasco G (2011), “Effectiveness of orthodontic treatment with functional appliances on mandibular growth in the short term”, American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics, 139, pp.24-36. 9. McNamara JJA (1981), “Components of Class II malocclusion in children 8-10 years of age”, Angle Orthodontist, 51, pp.177- 202.Bishara S.E. (2001), Textbook of orthodontics, W.B. Saunders, pp.343-351. 10. Patel HP, Moseley HC, Noar JH (2002), “Cephalometric determinants of successful functional appliance therapy”, Angle Orthodontist, 72, pp.410-417. 11. Turkkahraman H, Sayin MO (2006), “Effects of activator and activator headgear treatment: comparison with untreated Class II subjects”, European Journal of Orthodontics, 28, pp.27-34. 12. Vargervik K, Harvold EP (1985), “Response to activator treatment in class II malocclusions”, American Journal of Orthodontics, 88, pp.242-251. Ngày nhận bài báo: 02/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/01/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_khi_cu_activator_tren_benh_nhan_sai_khop_can_ha.pdf
Tài liệu liên quan