Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu đánh giá tác động của vốn đầu
tư giao thông tới tăng trưởng kinh tế thông
qua mô hình dữ liệu mảng và mô hình dữ
liệu mảng không gian. Trong đó, đánh giá
tác động của vốn đầu tư giao thông tới tăng
trưởng kinh tế khu vực miền Trung, kết quả
cho thấy hiệu quả của đầu tư giao thông
không chỉ có tác động tích cực trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế của tỉnh mà còn có tác
động tích cực đến các tỉnh lân cận, do đó
tác động tổng hợp có ý nghĩa mạnh mẽ. Tác
động trực tiếp chiếm 22% và tác động gián
tiếp chiếm 78%.
Nghiên cứu khẳng định tác động tích cực của
quy mô lao động, của chất lượng lao động tới
tăng trưởng kinh tế, đồng thời là bằng chứng
thực nghiệm về sự hồi phục của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2017.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động lan tỏa không gian của vốn đầu tư giao thông vận tải đến tăng trưởng kinh tế khu vực miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 223- Tháng 12. 2020
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
Tác động lan tỏa không gian của vốn đầu tư giao thông
vận tải đến tăng trưởng kinh tế khu vực miền Trung
Lê Thị Quỳnh Nhung
Bộ môn Toán, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 28/07/2020
Ngày nhận bản sửa: 15/09/2020
Ngày duyệt đăng: 29/09/2020
Tóm tắt: Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng không gian để đánh giá tác
động của vốn đầu tư cho giao thông tới tăng trưởng kinh tế khu vực miền Trung.
Dữ liệu phân tích trong giai đoạn 2010- 2017, kết hợp sử dụng biến giả để phân
tách giai đoạn 2010- 2012 và 2013- 2017. Kết quả cho thấy, vốn đầu tư cho giao
thông có tác động trực tiếp đến GDP (Gross Domestic Product) của Tỉnh với hệ số
0,027, có tác động lan tỏa không gian đến tăng trưởng kinh tế trong vùng với hệ số
tác động gián tiếp là 0,097. Ngoài ra, kết quả cho thấy, trong giai đoạn thứ hai, nền
kinh tế có dấu hiệu hồi phục với hệ số của biến giả là 0,053.
Từ khóa: Miền Trung, tăng trưởng kinh tế, vốn đầu tư cho giao thông, hiệu ứng lan
tỏa không gian.
Spillover effect of transport investment capital on economic growth in the Central region
Abstract: This research using Spatial model to analysis the impact of Transport investment capital
on economic growth in the Central region of Vietnam. Research for the period from 2010 to 2017,
associated with dummy variable, the data was split into two periods, 2010-2012 and 2013-2017. The
results show that, Transport investment capital has a direct effect on Province’s GDP (Gross Domestic
Product) and the impact factor is 0.027. Simultaneously, which has a spatial spillover effect on
economic growth of region, the indirect impact coefficient is 0.097. In addition, research reveals that,
in second period, the economy shows signs of recovery with the coefficient of time-period dummy
variable is 0.053.
Keywords: Central region, economic growth, transport capital, spatial spillover effects.
Nhung Thi Quynh Le
Email: nhunglq@hvnh.edu.vn
Department of Mathematics, Banking Academy of Vietnam
LÊ THỊ QUỲNH NHUNG
Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
1. Giới thiệu
Từ Hội nghị Phát triển kinh tế miền Trung
do Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc chủ trì
ngày 20/8/2019 : “Giai đoạn từ năm 2011-
2020, nguồn vốn huy động đầu tư cho vùng
đạt 304.706 tỷ đồng, tương đương 30% tổng
mức đầu tư toàn ngành giao thông” (Phạm
Trọng Nghị 2019, trích Báo cáo của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải). Điều đó cho
thấy đầu tư cho giao thông vận tải khu vực
miền Trung có vị trí, vai trò quan trọng. Phát
triển giao thông khu vực làm tăng vai trò cầu
nối giao thương giữa miền Nam và miền
Bắc, tăng tính kết nối, liên thông giữa các
tỉnh trong nội bộ vùng. Đây là khu vực có bờ
biển dài, nhiều cảng nước sâu, có nhiều cảng
biển loại I, do đó hạ tầng có vai trò đảm bảo
tính kết nối giữa các loại hình giao thông,
đặc biệt là kết nối với hạ tầng giao thông
đường thủy, phát triển du lịch.
Theo đó, “việc đưa vào khai thác một số
công trình giao thông hiện đại là đột phá
chiến lược giúp lượng khách du lịch qua
các địa bàn như Bình Định, Đà Nẵng tăng
cao”. Địa hình miền Trung có đặc điểm dài
và hẹp, có dãy Trường Sơn địa hình hiểm
trở, phần lớn là núi cao nên việc hoàn thành
hầm đường bộ đèo Cù Mông, hầm đường
bộ Đèo Cả, Dự án hầm đường bộ Hải Vân
đang mở rộng ống hầm 2 đã và đang rút
ngắn thời gian giao thương, tăng tính liên
kết vùng và giảm thiểu nguy hiểm khi tham
gia giao thông. Nhiều đoạn tuyến quốc lộ
1A đi qua miền Trung đã hoàn thành. Các
đoạn cao tốc Bắc - Nam và hành lang ven
biển đã hoàn thành góp phần kết nối vận tải
đường biển và đường bộ. Cảng hàng không
được nâng cấp để nâng cao hiệu quả khai
thác, tạo điều kiện cho phát triển du lịch.
Bên cạnh mặt đạt được, theo Phạm Trọng
Nghị (2019): “Việc chưa hình thành toàn
tuyến cao tốc trong khu vực, cùng với các
tuyến liên kết ngang chưa được đầu tư đồng
bộ, thiếu kết nối giữa các loại hình đường
bộ, đường sắt, đường biển đã và đang tạo
nên những “điểm nghẽn”. Do các tuyến
đường chưa được hoàn thiện đầy đủ, chất
lượng một số tuyến đường còn chưa đảm
bảo, các tuyến đường kết nối Đông- Tây
chưa được đầu tư đồng bộ để phát huy thế
mạnh cảng biển, làm tăng chi phí vận tải và
logistics, giảm sức hút cạnh tranh vận tải
của vùng miền.
Ngoài vấn đề phát triển đồng bộ hạ tầng
giao thông nhằm phát triển kinh tế bền
vững, Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 19/11/2019 cũng đề cập
đến nhiều mục tiêu khác như cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh, khuyến khích sáng tạo, khởi nghiệp
cùng nhiều vấn đề kinh tế xã hội khác.
Nhằm tiến tới mục tiêu phát triển bền vững
vùng, việc đánh giá vai trò của vốn đầu tư
giao thông đến tăng trưởng kinh tế là vô
cùng cần thiết, góp phần đưa ra các hoạch
định và chiến lược phát triển bền vững.
Nghiên cứu này dùng phương pháp định
lượng để đánh giá tác động của vốn đầu
tư cho giao thông tới tăng trưởng kinh tế,
kết hợp biến giả theo giai đoạn kinh tế,
đồng thời xét hiệu ứng lan tỏa không gian
để đánh giá tác động của việc đầu tư giao
thông tại tỉnh j lên tăng trưởng kinh tế của
tỉnh i. Kết quả định lượng khẳng định mạnh
mẽ hiệu quả của đầu tư giao thông tới tăng
trưởng kinh tế khu vực miền Trung.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các nhà học thuyết kinh tế cổ điển như
Petty (1900), Wicksell (1916), Ramsey
(1928) đều thống nhất vốn và lao động là
các yếu tố đầu vào quan trọng tác động đến
Tác động lan tỏa không gian của vốn đầu tư giao thông vận tải đến tăng trưởng kinh tế
khu vực miền Trung
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 202028
tăng trưởng kinh tế. Lý thuyết tân cổ điển
và hiện đại đều giữ nguyên quan điểm trên.
Theo Gemmel (1995), trong Lý thuyết tăng
trưởng nội sinh, vốn con người là nhân
tố tác động đến tăng trưởng. Như vậy lao
động không đơn thuần chỉ là số lượng mà
thể hiện một yếu tố chất lượng đầu vào.
Nghiên cứu gần đây như nghiên cứu của
Schultz (1992), Alatas và cộng sự (2016),
Nguyễn Phan Thu Hằng (2016) cho rằng
chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết
định tới năng suất lao động.
Nhiều loại hình vốn khác nhau được đưa
vào đánh giá theo mô hình hàm Cobb-
Douglas. Một số nghiên cứu đánh giá tác
động của vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đến
tăng trưởng kinh tế như nghiên cứu của
Reisen và cộng sự (2001), Basu và cộng
sự (2007). Một số nghiên cứu về tác động
của vốn giao thông đến tăng trưởng kinh tế
như nghiên cứu của Melo (2013), Gallen
(2018), biến vốn đầu vào bao gồm vốn tư
nhân và vốn giao thông, kết quả cho thấy
vốn giao thông tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế. Một số nghiên cứu đánh giá
tác động của vốn cho giao thông bởi mô
hình kinh tế lượng không gian như nghiên
cứu của Zhang (2008), Boarnet (1996),
Jiang và cộng sự (2015).
Melo (2013) tiếp cận mô hình nghiên cứu
tác động của vốn giao thông từ các nghiên
cứu của Zhang (2008), Boarnet (1996). Mô
hình có dạng:
lnY
it
= βL lnLit + βK lnKit + + βT lnTit (1)
Trong đó, Y
it
là đầu ra của hàm sản xuất tại
vùng i, thời điểm t; tương tự K là vốn; L
là lao động; Z đại diện cho các yếu tố môi
trường xã hội khác (external environment
factors) như trình độ giáo dục; T là hạ
tầng giao thông (vốn giao thông).
Tại Việt Nam, nghiên cứu định lượng về
vốn giao thông đến tăng trưởng kinh tế
không nhiều, chưa có nghiên cứu định
lượng sử dụng mô hình kinh tế lượng không
gian đánh giá hiệu ứng lan tỏa không gian
của vốn giao thông tại miền Trung. Đây là
khoảng trống nghiên cứu mà bài viết đang
hướng tới.
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
nghiên cứu
3.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình dữ liệu mảng
Từ Lý thuyết tăng trưởng nội sinh, nhóm
biến Z trong mô hình (1) bao gồm các biến
phản ánh chất lượng lao động. Nghiên cứu
sử dụng biến Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc qua đào tạo và biến “Đào
tạo lao động”1 từ bộ dữ liệu PCI (Provincial
Competitiveness Index) của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam. Đây là cách
tiếp cận khác để phản ánh chất lượng lao
động, biến là tổng hợp có trọng số của
nhiều nhân tố, bao gồm đánh giá về chất
lượng đào tạo phổ thông, dạy nghề, kinh
phí cho đào tạo lao động, kinh phí dành cho
tuyển dụng lao động
1 Đào tạo lao động của PCI là tổng hợp có trọng số
của các yếu tố: “Tỉ lệ doanh nghiệp đánh giá Giáo dục
phổ thông tại tỉnh có chất lượng Tốt(%)”; “Tỉ lệ doanh
nghiệp đánh giá Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất
lượng Tốt(%); “Doanh nghiệp từng sử dụng dịch vụ
Giới thiệu việc làm (GTVL) tại tỉnh (%)” ; “Doanh nghiệp
đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ GTVL
(%)”; “Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ
GTVL (%)”; “Phần trăm tổng chi phí kinh doanh dành
cho Đào tạo lao động (%)”; “Phần trăm tổng chi phí
kinh doanh dành cho Tuyển dụng lao động (%)”; “Lao
động tại tỉnh đáp ứng được nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp (%)”; “Tỉ lệ lao động qua đào tạo /số lao động
chưa qua đào tạo(%, BLĐTBXH)”; “Tỉ lệ lao động qua
đào tạo trên tổng lực lượng lao động (%, BLĐTBXH)”
và “Tỉ lệ lao động qua đào tạo đang làm việc tại doanh
nghiệp (%)”.
LÊ THỊ QUỲNH NHUNG
Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
Ngoài ra, trong bối cảnh từ cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới năm 2008, theo Tân
Anh và cộng sự (2013): “GDP nước ta tăng
liên tục từ năm 2000 đến năm 2007, đạt
mức 8,44% sau đó sụt giảm năm 2008 ở
mức 6,31% và 2009 là 5,32%, năm 2010
lại tăng lên 6,78%, hai năm tiếp theo 2011
và 2012 lại tiếp tục sụt giảm ở mức 5,89%
và 5,03%. Năm 2012 có tỷ lệ tăng GDP
thấp nhất trong vòng nhiều năm”. Theo báo
cáo của Tổng cục Thống kê (2013), kinh tế
Việt Nam năm 2013 đã có dấu hiệu phục
hồi với mức tăng trưởng 5,42%. Do đó,
kinh tế phát triển cùng với tác động của các
“cú sốc”, tác động kéo dài trong nhiều năm.
Để xem xét tác động tùy theo các giai đoạn
phát triển kinh tế, nghiên cứu sử dụng biến
giả D cho giai đoạn 2012 trở về trước và
sau năm 2012 theo phạm vi thời gian dữ
liệu nghiên cứu.
Mô hình nghiên cứu có dạng:
LnGDP
it
=β
0
+ β
1
LnL
it
+ β
2
LnKNT
it
+ β
3
LnKT
it
+ β4 LnTLRateit + β5 LnLTraing_
PCI + β6 D + εit (2)
Trong đó, các biến được xác định trong
Bảng 1.
Ma trận không gian và mô hình dữ liệu
mảng không gian
Theo Silva (2018), có nhiều dạng ma trận
không gian W = {w
ij
} như ma trận tiếp giáp
(w
ij
= 1 nếu 2 tỉnh liền kề, w
ij
= 0 trong các
trường hợp còn lại), ma trận theo bán kính
R (w
ij
= 1 nếu khoảng cách 2 tỉnh không
vượt quá R, w
ij
= 0 trong các trường hợp
còn lại) hoặc ma trận nghịch đảo khoảng
cách. Tùy theo mục đích nghiên cứu, ma
trận có thể được chuẩn hóa theo hàng. Ưu
điểm của ma trận nghịch đảo khoảng cách
là không triệt tiêu tác động không gian
của các tỉnh không liền kề hoặc có khoảng
cách vượt quá R, tác động không gian
nghịch đảo với khoảng cách. Mặt khác, hạ
tầng giao thông có tính kết nối liên tỉnh,
do đó, ma trận không gian được lựa chọn
trong nghiên cứu là ma trận H= {h
ij
}, ma
trận được chuẩn hóa theo hàng từ ma trận
nghịch đảo khoảng cách W= {w
ij
}, kích
thước 19x19 tương ứng cho 19 tỉnh miền
Trung, trong đó:
w
ij
= 1/d
ij
nếu i ≠ j & w
ii
= 0, d
ij
là khoảng
Bảng 1. Xác định và đo lường các biến
Kí hiệu Tên biến Đo lường
LnGDP Tăng trưởng kinh tế Loga tự nhiên của GDP (GDP giá so sánh 2010, triệu đồng)
LnKNT Đầu tư không cho giao thông
Loga tự nhiên của KNT, KNT: vốn đầu tư không
cho giao thông giá so sánh 2010 (triệu đồng)
LnKT Đầu tư giao thông Loga tự nhiên của KT, KT: vốn đầu tư giao thông giá so sánh 2010 (triệu đồng)
LnL Quy mô lao động Loga tự nhiên của L, L: số lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc
LnTLRate Tỉ lệ đào tạo lao động Loga tự nhiên của TLRate, TLRate: tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc qua đào tạo
LnLTraining_PCI Đào tạo lao động của PCI Loga tự nhiên của các biến “Đào tạo lao động” trong bộ dữ liệu PCI
D Biến giả theo giai đoạn kinh tế
D = 0 tương ứng giai đoạn 2010 -2012 & D = 1
cho giai đoạn 2013 - 2017
Nguồn: Tổng hợp và đề xuất của tác giả
Tác động lan tỏa không gian của vốn đầu tư giao thông vận tải đến tăng trưởng kinh tế
khu vực miền Trung
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 202030
cách giữa Ủy ban nhân dân tỉnh i và Ủy ban
nhân dân tỉnh j.
Nghiên cứu của Vega và cộng sự (2015)
cho rằng, trong các dạng mô hình kinh tế
lượng không gian, mô hình SLX (Spatial
lag of X) nên chọn là mô hình xuất phát khi
nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào các
hiệu ứng lan tỏa không gian. Nghiên cứu
tập trung khám phá tác động không gian
của đầu tư giao thông, do đó mô hình sử
dụng trong nghiên cứu này là mô hình kinh
tế lượng không gian SLX, trong đó ma trận
không gian H được sử dụng để xem xét tác
động lan tỏa không gian của biến vốn đầu
tư cho giao thông, mô hình có dạng:
LnGDP
it
=β
0
+ β
1
LnL
it
+ β
2
LnKNT
it
+ β
3
LnKT
it
+ β4 LnTLRateit + β5 LnLTraing_
PCI + β6 D + β7 H*LnKTit + εit (3)
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Sau khi tiến hành khai báo dữ liệu mảng,
dữ liệu không gian và thành lập ma trận
không gian H bằng phần mềm Stata, lựa
chọn mô hình bởi vòng lặp sau:
Bước 1: Tiến hành ước lượng mô hình (2)
với lựa chọn tác động cố định (FE) và tác
động ngẫu nhiên (RE).
Bước 2: Thực hiện các kiểm định để lựa
chọn mô hình: Sử dụng kiểm định Lagrange
lựa chọn mô hình RE (random effect) và
POLS (Pooled Ordinary Least Squares);
Kiểm định Hausman chọn giữa FE (fixed
effect) và RE; Kiểm tra và khắc phục đa
cộng tuyến, kiểm định sự tương quan giữa
phần dư và các biến độc lập, kiểm tra và
khắc phục lỗi phương sai sai số thay đổi.
Bước 3: Ước lượng mô hình không gian (3)
cùng với các kiểm định lựa chọn mô hình
FE và RE.
3.3. Nguồn dữ liệu và thống kê mô tả các biến
Dữ liệu các biến được lấy của 19 tỉnh miền
Trung, theo các năm giai đoạn 2010 - 2017.
Tổng số 152 quan sát cho số phần tử N =
19 và số năm T = 8.
Dữ liệu PCI của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (tại https://pcivietnam.vn/
du-lieu-pci); dữ liệu của các biến khác được
lấy từ Tổng cục Thống kê. Thống kê mô tả
các biến được thể hiện tại Bảng 2.
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Từ phương pháp xử lý dữ liệu nghiên cứu,
tại bước 2, kiểm định Lagrange cho giá trị
P_Value < 0,05 nên không lựa chọn mô
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến
Biến Số quan sát Trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
GDP 152 31490345,38 17191250,98 7013130 88163458
KNT 152 14583069,45 14240631,25 2864529 87738157
KT 152 1331697 1054473 78368 4530025
L 152 761862,51 475586 242014 2241456
TLRate 152 16,3241 6,3500 6,2 41,6
Đào tạo lao
động 152 5,5548 0,7902 3,5959 8,0718
Nguồn: Xử lý dữ liệu nghiên cứu từ STATA 15
LÊ THỊ QUỲNH NHUNG
Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
hình POLS, kiểm định Hausman cho giá trị
P_Value = 0,5289 > 0,05, do đó mô hình
được chọn là RE.
Bảng 3 kiểm định cho thấy mô hình không
có đa cộng tuyến do các giá trị VIF < 10.
Như vậy, mô hình không xét tác động không
gian được chọn sau bước 2 là mô hình RE
(2). Mô hình khi xét tác động không gian
sau bước 3 là mô hình không gian SLX (3)
với tác động ngẫu nhiên, các kết quả được
thể hiện tại Bảng 4.
Bảng 4 cho thấy dấu và ý nghĩa thống kê
giữa các mô hình là tương đồng nhau. Mô
hình (3) là mô hình mở rộng của (2), kết
quả thể hiện tác động lan tỏa không gian
của biến vốn đầu tư cho giao thông là mạnh
mẽ, mặt khác giao thông vận tải có tính liên
kết vùng rất chặt chẽ, do đó nếu bỏ qua tác
động lan tỏa không gian là thiếu sót, mô
hình được chọn là mô hình (3).
Kết quả tại mô hình (3) cho thấy tác động
của tất cả các biến vốn đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế đều tích cực và có ý nghĩa
thống kê. Hệ số tác động của vốn đầu tư
ngoài giao thông là 0,067 cho thấy nếu tăng
vốn đầu tư (không tính cho giao thông vận
tải) lên 1%, góp phần tăng GDP của tỉnh
lên 0,067%.
Bảng 4 cho thấy, số lượng lao động 15 tuổi
trở lên đang làm việc có tác động tích cực
đến tăng trưởng với hệ số co giãn là 0,902.
Các biến Tỉ lệ lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc qua đào tạo và Đào tạo lao động
của PCI có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ ở
mức 1%, hàm ý hiệu quả của việc đào tạo
và đào tạo lại tay nghề lao động, của chất
lượng đào tạo phổ thông, chất lượng dạy
nghề, kinh phí cho đào tạo lao động, kinh
phí tuyển dụng lao động và tăng chất lượng
dịch vụ tuyển dụng lao động tại khu vực-
đây là các yếu tố để tổng hợp hệ số Đào tạo
lao động của PCI.
Biến giả D có ý nghĩa thống kê cho thấy,
giai đoạn 2013- 2017, các yếu tố kinh tế có
xu hướng tác động tích cực lên tăng trưởng,
nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục, tác động
cao hơn giai đoạn trước 0,053%.
Hệ số tác động trực tiếp của vốn đầu tư
cho giao thông lên tăng trưởng kinh tế là
0,027 và hệ số tác động lan tỏa không gian
là 0,097 cho thấy, nếu tăng vốn đầu tư cho
giao thông tại tỉnh i lên 1% sẽ góp phần
tăng GDP của tỉnh i lên 0,027%; nếu tăng
vốn đầu tư cho giao thông tại tất cả các tỉnh
j ≠ i lên 1% sẽ góp phần tăng GDP của tỉnh
i lên 0,097%, trong đó tác động riêng của
tỉnh j lên tỉnh i là 0,097* h
ij
(%), h
ij
là hệ số
tại hàng i cột j của ma trận không gian H.
Hệ số và phần trăm tác động của LnKT đến
tăng trưởng thể hiện ở Bảng 5.
Kết quả Bảng 5 cho thấy, khi tất cả các tỉnh
trong khu vực đều được đầu tư giao thông,
tác động trực tiếp của đầu tư giao thông
chiếm 22%, tác động từ đầu tư giao thông
của toàn bộ các tỉnh khác lên tăng trưởng
Bảng 3. Hệ số phóng đại phương sai
Variable VIF
LnKNT 3,59
LnKT 1,93
LnL 3,18
LnTLRate 3,64
LnLTraining_PCI 2,46
LnEntryCosts 1,19
Mean VIF 2,66
Nguồn: Trích xuất từ xử lý dữ liệu nghiên cứu trên
STATA 15
Tác động lan tỏa không gian của vốn đầu tư giao thông vận tải đến tăng trưởng kinh tế
khu vực miền Trung
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 202032
kinh tế của tỉnh chiếm 78% trong tác động
tổng hợp của đầu tư giao thông. Kết quả cho
thấy tác động lan tỏa tích cực trong đầu tư
giao thông của các tỉnh đối với tỉnh lân cận.
5. Kết luận và kiến nghị
Nghiên cứu đánh giá tác động của vốn đầu
tư giao thông tới tăng trưởng kinh tế thông
qua mô hình dữ liệu mảng và mô hình dữ
liệu mảng không gian. Trong đó, đánh giá
tác động của vốn đầu tư giao thông tới tăng
trưởng kinh tế khu vực miền Trung, kết quả
cho thấy hiệu quả của đầu tư giao thông
không chỉ có tác động tích cực trực tiếp đến
tăng trưởng kinh tế của tỉnh mà còn có tác
động tích cực đến các tỉnh lân cận, do đó
tác động tổng hợp có ý nghĩa mạnh mẽ. Tác
động trực tiếp chiếm 22% và tác động gián
tiếp chiếm 78%.
Nghiên cứu khẳng định tác động tích cực của
quy mô lao động, của chất lượng lao động tới
tăng trưởng kinh tế, đồng thời là bằng chứng
thực nghiệm về sự hồi phục của nền kinh tế
Việt Nam trong giai đoạn 2013- 2017.
Từ kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một số
kiến nghị sau:
Bảng 4. Mô hình RE (2) và mô hình SLX (3) xét tác động đến LnGDP
tại khu vực Miền Trung
Biến Hệ số mô hình RE (2) Hệ số mô hình SLX (3)
LnKNT 0,064(2,92)***
0,067
(2,46)***
LnKT 0,039(2,17)**
0,027
(2,12)**
LnL 0,941(7,85)***
0,902
(9,39)***
LnTLRate 0,435(5,82)***
0,381
(6,87)***
LnLTraining_PCI 0,207(2,55)***
0,126
(1,68)*
D 0,077(3,93)***
0,053
(2,71)***
cons 1,334(0,94)
0,948
(0,76)
H_ LnKT 0,097(3,36)***
Total effect 0,123(4,44)***
R2 (within; between; overall) (0,8788; 0,8382; 0,8409) 0,8369
Số quan sát / Số phần tử
chéo 152/19 152/19
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu Tổng cục thống kê và PCI
(*: Có ý nghĩa mức 10%; **: Có ý nghĩa mức 5%; ***: Có ý nghĩa mức 1%)
Bảng 5. Hệ số và phần trăm tác động của
LnKT đến LnGDP
Tác động
trực tiếp
(Hệ số, %)
Tác động
gián tiếp
(Hệ số, %)
Tác động
tổng hợp
(Hệ số, %)
0,027
(22%)
0,097
(78%)
0,123
(100%)
Nguồn: Tính toán của tác giả từ dữ liệu
Tổng cục Thống kê và PCI
LÊ THỊ QUỲNH NHUNG
Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
Nhằm phát huy tác động lan tỏa không
gian của đầu tư giao thông trong khu vực,
khuyến nghị cần thúc đẩy đầu tư giao thông
đồng bộ trên tất cả các tỉnh để tăng tính liên
kết vùng, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
Mặt khác, do địa hình khu vực có đường
biển trải dài, có đường sắt đi qua nên để
tăng tính kết nối giao thông, cần có chiến
lược đầu tư đồng thời tất cả các loại hình
giao thông như loại hình giao thông đường
bộ, đường sắt và đường biển. Khuyến nghị
xây dựng thêm các tuyến đường sắt mới
kết nối với các cảng biển nhằm phát huy
thế mạnh cảng biển của các tỉnh Duyên
hải miền Trung, đồng thời mở rộng xây
dựng các tuyến đường ngang theo hướng
Đông- Tây nhằm tăng tính kết nối khu vực
ven biển và khu vực biên giới miền Trung
nhằm khai thác thế mạnh giao thương qua
các cửa khẩu ■
Tài liệu tham khảo
Acemoglu, D., and Johnson, S. (2005). Unbundling Institutions. Journal of Political Economy. 113(5), 949 - 995
Alataş, S., and Çakir, M. (2016). The Effect of Human Capital on Economic Growth: A Panel Data Analysis. Journal of
Administrative Sciences. 14, 539 - 555.
Basu, P., and. Guariglia., A. (2007). Foreign direct investment, inequality, and growth. Journal of Macroeconomics. 29, 824 - 839.
Boarnet, M. G. (1996). The Direct and Indirect Economic Effects of Transportation Infrastructure. Working Paper from Institute for
Transportation Studies - University of California. Vol 3, 28 p.
Gallen, T., and. Winston., C. (2018). Transportation Capital and its Effects on the U.S. Economy: A General Equilibrium Approach.
NBER Summer Session: Urban Economics.
Gemmel, N. (1995). Endogenous growth, the Solow model and human capital. Economics of Planning. 28, 169 – 183.
Jiang, X., Zhang, L., Xiong, C., and Wang, R. (2015). Transportation and Regional Economic Development: Analysis of Spatial
Spillovers in China Provincial Regions. Networks and Spatial Economics. 16(3), 769 - 790.
Melo, P. C., and. Graham., D. (2013). The Productivity of Transport Infrastructure Investment: A Meta-Analysis of Empirical
Evidence. Regional Science and Urban Economics. 43(5), 695- 706.
Nguyễn Phan Thu Hằng. (2016). Vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao trong thúc đẩy sáng tạo và ứng dụng khoa học - công
nghệ. Science & Technology Development. 19, 30 - 40.
Pande, R. (2009). Understanding Political Corruption in Low Income Countries. Chapter 50 in Handbook of Development
Economics (Vol. 4, pp. 3155-3184). Amsterdam, North Holland, Elsevier.
Petty, W. (1900). Petty’s Place in the History of Economic Theory. The Quarterly Journal of Economics. 14(3), 307-340.
Phạm Trọng Nghị. (2019). Giải quyết “điểm nghẽn” hạ tầng giao thông để phát triển kinh tế miền Trung. Truy cập 30.6.2020 từ
trien-kinh-te-mien-
trung-d80087.html
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2020). Dữ liệu PCI. Truy cập 15.7.2020 từ https://pcivietnam.vn/
Ramsey, F. (1928). A Mathematical Theory of Saving. Economic Journal. 38, 543–559.
Schultz, T. P. (1992). The Role of Education and Human Capital in Economic Development: An Empirical Assessment. Yale
Economic Growth Center Discussion Papers Series. 670, 30p.
Silva, A. R. d. (2018). Creating a Spatial Weights Matrix for the SPATIALREG Procedure. Paper presented at the SAS Global
Forum 2018, Denver, Colorado.
Reisen, H., and Soto, M. (2001). Which types of capital inflows foster developing – country growth?. Internetional Financ. 4 (1),
1 - 14.
Tân Anh, Tường Lan Anh, Nguyễn Văn Chiến, Nguyễn Nam Hải, Vũ Thị Thanh Hương, Nguyễn Xuân Nhật, Phạm Quý Thọ và
Nguyễn Thị Thu. (2013). Tăng trưởng kinh tế và lạm pháp ở Việt Nam. Truy cập 15.7.2020 từ
nghien-cuu-trao-doi/tang-truong-kinh-te-va-lam-phat-o-viet-nam-30021.html
Thủ tướng Chính phủ (2019). Chỉ thị 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/11/2019 về các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng
và phát triển bề vững vùng miền Trung.
Tổng cục thống kê. (2013). Tình hình kinh tế – xã hội năm 2013. Truy cập 15/7/2020 từ https://gso.gov.vn/default.
aspx?tabid=621&ItemID=13843
Vega, H., and Elhorst, J.P. (2015). The SLX model. Journal of Regional Science. 55, 339 - 363
Wicksell, K. (1916). Den ‘kritiska punkten’ i lagen for jordbrukets aftagande produktivitet. Economisk Tidskrift. 18(8), 285 - 292.
Zhang, X. (2008). Transport infrastructure, spatial spillover and economic growth: Evidence from China. Frontiers of Economics in
China. 3(4), 585 - 597.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_lan_toa_khong_gian_cua_von_dau_tu_giao_thong_van_ta.pdf