Cyclophosphamid, một thuốc hóa trị hay sử
dụng trong phác đồ điều trị ung thư, được biến
đổi sinh học tại gan thành 4-
hydroxycyclophosphamid và aldophosphamid
có tính alkyl hóa, dẫn đến sự hình thành các tác
nhân gây độc tế bào như acrolein và
chloroacetaldehyd(1). Kết quả thực nghiệm ghi
nhận cyclophosphamid làm giảm hàm lượng
GSH và tăng hàm lượng MDA trong gan. Điều
này cho thấy GSH và những nhóm chất có chứa
sulfhydryl với chức năng giải độc đã thông qua
hệ thống cytocrom P- 450 tương tác với acrolein,
chất chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ
thể. Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo
theo sự suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó
gián tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid
dẫn đến hàm lượng MDA tăng. Lô tiêm
cyclophosphamid và uống viên Xích Linh chi ở
liều 2 viên/kg trong 8 ngày có tác dụng ức chế sự
gia tăng hàm lượng MDA và làm tăng hàm
lượng GSH trong gan đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng, cho thấy viên Xích Linh chi thể
hiện tác dụng bảo vệ gan trong thực nghiệm gây
tổn thương oxy hóa bằng cyclophosphamid.
Tác dụng bảo vệ gan của viên Xích Linh chi
trong các thực nghiệm gây tổn thương gan do
thuốc hay độc chất tương tự như tác dụng của
thuốc đối chiếu silymarin, hoạt chất được chiết
xuất từ cây Silybum marianum (Cúc gai).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 9 trang
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng bảo vệ gan của viên xích linh chi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 91
TÁC DỤNG BẢO VỆ GAN CỦA VIÊN XÍCH LINH CHI 
Nguyễn Thị Thu Hương*, Tất Hiến Khoa*, Nguyễn Minh Hùng* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Theo Y học cổ truyền phương Đông, nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) có nhiều tác 
dụng như: chống oxy hóa, tăng cường trí nhớ, chữa viêm gan, chống lão hóa, điều hoà miễn dịch, chống khối u, 
bảo vệ phóng xạ,... Đề tài thực hiện các nghiên cứu gây tổn thương gan cấp và mạn trên chuột nhắt trắng để khảo 
sát tác dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi, nhằm góp phần cho việc phòng và điều trị các bệnh lý về gan có 
căn nguyên do gốc tự do. 
Đối tượng nghiên cứu: Chuột nhắt trắng đực, chủng Swiss albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng 25 ± 2 g, 
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế Nha Trang. 
Thiết kế nghiên cứu gồm 3 thực nghiệm: 1) Khảo sát tác dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi trên 
mô hình gây tổn thương gan cấp bằng cách tiêm phúc mạc carbon tetrachlorid (CCl4) liều 1 ml/kg, 2) Khảo 
sát tác dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi trên mô hình tổn thương gan cấp và mạn bằng paracetamol 
liều uống 300 mg/kg và 3) Khảo sát tác dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi trên mô hình tổn thương 
gan mạn bằng cyclophosphamid liều tiêm phúc mạc 150 mg/kg. Các chỉ tiêu khảo sát gồm: hoạt độ men gan 
GOT và GPT, hàm lượng bilirubin toàn phần trong huyết tương, hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) và 
glutathion (GSH) trong gan. 
Kết quả: Viên Xích linh chi liều 2 viên/kg có tác dụng bảo vệ gan trước tổn thương do CCl4 ở các chỉ tiêu 
sinh hóa máu (giảm men gan GPT và hàm lượng bilirubin) và sinh hóa tế bào. Viên Xích linh chi có tác dụng bảo 
vệ gan trước tổn thương oxy hóa cấp hay mạn gây bởi paracetamol qua việc giảm phân suất tử vong, điều chỉnh 
về bình thường sự tăng men gan GPT, làm tăng hàm lượng enzym chống oxy hóa nội sinh GSH trong gan chuột, 
dẫn đến làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA trong gan. Tương tự, viên Xích linh chi liều 2 viên/kg thể trọng 
chuột có tác dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa gây bởi thuốc hóa trị liệu ung thư cyclophosphamid thông 
qua việc làm tăng hàm lượng GSH và giảm sự gia tăng hàm lượng MDA trong gan. Tác dụng bảo vệ gan của 
viên Xích linh chi tương tự như thuốc đối chiếu silymarin. 
Kết luận: Từ kết quả nghiên cứu tác dụng theo hướng bảo vệ gan trên các mô hình thực nghiệm cho thấy 
viên Xích linh chi có thể được sử dụng hỗ trợ để làm giảm tác dụng phụ do các thuốc hóa trị liệu ung thư và có 
hiệu quả bảo vệ gan cho các bệnh nhân bị ung thư cũng như bị các bệnh lý về gan. 
Từ khóa: Viên Xích linh chi, tác dụng bảo vệ gan, carbon tetrachlorid, paracetamol, cyclophosphamid 
ABSTRACT 
HEPATOPROTECTIVE EFFECTS OF MIKEI RED REISHI CAPSULES 
Nguyen Thi Thu Huong, Tat Hien Khoa, Nguyen Minh Hung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 91 - 99 
Aims of study: Ganoderma lucidum (known as Lingzhi in China and Reishi in Japan) has become one of the 
natural sources in the treatment of leukemia, carcinoma, hepatitis, lipid metabolism disorders, and diabetes. This 
mushroom is now being used to complement or sometimes substitute in modern medicine. This study was carried 
out to evaluate the hepatoprotective effects of “Mikei Red Reishi Essence” capsules on liver damage caused by 
∗
 Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT: 38292646 Email: huongsam@hotmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 92
toxic chemical or medicines. 
Materials and Methods: Animals: 5 - 6 weeks old Swiss albino male mice, weighing 25 ± 2 g, were 
purchased from Institute of Vaccines and Biomedicines, Nha Trang City. 
Experimental setting: Experimental study on hepatoprotective effects of Mikei Red Reishi Essence capsules 
were carried out using hepatotoxicity models caused by carbon tetrachloride, paracetamol and cyclophosphamide. 
Plasma transaminase GOT and GPT, total bilirubin, hepatic malonyl dialdehyde (MDA) and glutathione (GSH) 
contents were used as observation parameters. 
Results: Red Reishi Capsules at dose of 2 capsules/kg had a protective effect on liver injury induced by 
carbon tetracloride and show significant efficiency on plasmic and cellular biochemical parameters (decreased 
enzyme GOT, bilirubin, MDA content and increased GSH). Red Reishi capsules expressed their hepatoprotective 
effects in both treatment and prevention before paracetamol-induced oxidative damage in liver by through the 
adjustment to the normal level of liver enzyme GPT elevation in plasma, the increased levels of endogenous 
antioxidant enzymes GSH in mouse liver, leading to reduce MDA increase in the liver. Red Reishi capsules also 
expressed their hepatoprotective effect on long-term liver oxidative damage caused by paracetamol. Red Reishi 
Capsules helped protect well the liver functions resulting in lower mortality rate than that of the control mice. The 
results also showed that Red Reishi Capsules proved a protective effect on the liver in oxidative damage caused by 
the chemotherapy anticancer agent cyclophosphamide through the increase of endogenous antioxidant enzyme 
GSH levels in mouse liver, resulting in reduction of MDA levels in the liver. According to the results of 
experimental study. Red Reishi Capsules had the same protective effect with silymarin, a positive control, on the 
liver damage. 
Conclusion: The research results towards the hepatoprotective effects in experimental models showed that 
Red Reishi capsules were able to be used in reducing the side effects of anticancer chemotherapy drugs and effective 
in the protection for patients with liver cancer and liver diseases. 
Keywords: Mikei Red Reishi Essence capsules, hepatoprotective effect, carbon tetrachloride, paracetamol, 
cyclophosphamide. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ngày nay môi trường ô nhiễm, thực phẩm 
không an toàn, lạm dụng thuốc, rượu cùng lối 
sống không lành mạnh dẫn đến tần suất các 
bệnh lý tổn thương gan có căn nguyên do gốc tự 
do ngày càng cao. Việc chứng minh hiệu quả 
điều trị của các chế phẩm đi từ dược liệu phục 
vụ cho việc phòng và điều trị các bệnh lý về gan 
có căn nguyên do gốc tự do là vấn đề có ý nghĩa 
cấp thiết trong cả hai lĩnh vực y và dược. Nhiều 
công trình nghiên cứu đã chứng minh nấm Linh 
chi (Ganoderma lucidum (Fr.) Karst) có tác dụng 
chống oxy hóa, kích thích hoạt động của hệ miễn 
dịch, làm giảm các tác dụng phụ do các thuốc 
hóa trị liệu ung thư và có hiệu quả trị liệu tốt cho 
các bệnh nhân bị ung thư cũng như bị các bệnh 
lý về gan (3). Các chế phẩm từ nấm Linh chi xuất 
hiện rất nhiều trên thị trường với các dạng thuốc 
hoặc thực phẩm chức năng nhằm mục đích tăng 
cường sức khỏe, nâng cao thể trạng và hỗ trợ 
trong điều trị một số bệnh lý. Một trong những 
sản phẩm đó là viên nang Xích Linh chi- Mikei 
Red Reishi Essence của công ty TNHH NIKKEI, 
Nhật Bản. Liệu đây có là một giải pháp bảo vệ và 
chữa trị gan hiệu quả trong những trường hợp 
tổn thương gan mạn và nhất là ngộ độc gan cấp? 
Để giải quyết mục tiêu này, đề tài thực hiện các 
nghiên cứu gây tổn thương gan cấp và mạn 
trên chuột nhắt trắng để khảo sát tác dụng bảo 
vệ gan của viên Xích linh chi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Viên Xích linh chi-Mikei Red Reishi Essence 
(gọi tắt là viên Xích linh chi) được sản xuất bởi 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 93
Công ty NIKKEI, Nhật Bản. Viên Xích linh chi 
được đóng gói 2,5 g/gói, 250 mg/1 viên x 10 viên. 
Tất cả mẫu thử đều cùng một lô sản xuất với số 
lô là 1140 và hạn dùng 10/4//2015. Thành phần 
trong mỗi viên gồm: Chất chiết Xích linh chi 
(80%) và Dextrin (20%). Viên được tháo bỏ vỏ 
nang, cân trọng lượng bột viên của 10 viên và lấy 
khối lượng trung bình của 01 viên. Khối lượng 
trung bình của 01 viên là 250 ± 10 mg. Bột viên 
được hòa trong nước cất và được cho uống hàng 
ngày vào thời điểm 8-9 giờ sáng. Các liều thử 
nghiệm được quy theo số lượng viên uống/kg 
thể trọng chuột. 
Động vật thử nghiệm 
Chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss albino, 5-6 
tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 g ± 2 g) 
được cung cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y 
tế Nha Trang, nuôi trong điều kiện ổn định về 
chế độ dinh dưỡng. 
Hóa chất-Thuốc đối chiếu 
Carbon tetrachlorid–CCl4 dạng lỏng 
(China), paracetamol (Anqiu Luan 
Pharmaceutical Co., Ltd, China), dầu oliu 
(Spain), cyclophosphamid, malonyl dialdehyd, 
glutathion, acid thiobarbituric, thuốc thử 
Ellman và silymarin (Sigma Co. Ltd, USA). 
Các bộ kit định lượng transaminase GOT, GPT 
và bilirubin của Human Co. Ltd., Germany. 
Thời gian cho uống mẫu thử hằng ngày 
trong khoảng 8-9 giờ sáng và liên tục trong 8 
ngày, sau đó tiêm phúc mạc với CCl4 liều 1 
ml/kg pha trong dầu oliu (Bảng 1). Tiêm 3 lần 
vào ngày 1, ngày 3, ngày 5 sau khi cho uống. Vào 
ngày thứ 8, một giờ sau lần cho uống cuối cùng 
thì tiến hành lấy máu tĩnh mạch đuôi chuột để 
định lượng GOT, GPT, bilirubin và mổ tách lấy 
gan chuột đem định lượng malonyl dialdehyd 
(MDA) và glutathion (GSH). 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô hình gây tổn thương gan cấp bằng carbon tetrachlorid (2). 
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm gây tổn thương gan cấp bằng carbon tetrachlorid. 
Nhóm Lô N = 10-15 Mẫu thử uống Gây tổn thương gan 
Bình thường CCl4 
(-) 
Chứng bình thường Nước cất 
Tiêm dầu oliu 
Thử 1 Xích linh chi, liều 1 viên/kg 
Thử 2 Xích linh chi, liều 2 viên/kg 
Đối chiếu Silymarin, liều 100 mg/kg 
Bệnh lý CCl4 
(+) 
Chứng bệnh lý Nước cất 
Tiêm CCl4 liều 1ml/kg pha 
trong dầu oliu 
Thử 1 Xích linh chi, liều 1 viên/kg 
Thử 2 Xích linh chi, liều 2 viên/kg 
Đối chiếu Silymarin, liều 100 mg/kg 
Mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol 
(acetaminophen) 
Bảng 2. Bố trí thí nghiệm gây tổn thương gan cấp và 
mạn bằng paracetamol. 
Nhóm Lô N = 10-15 Mẫu thử uống 
Bình 
thường 
Chứng Nước cất 
Thử Xích linh chi, liều 2 viên/kg 
Đối chiếu Silymarin, liều 100 mg/kg 
Bệnh lý 
PARA (+) 
Chứng bệnh lý Nước cất 
Thử Xích linh chi, liều 2 viên/kg 
Đối chiếu Silymarin, liều 100 mg/kg 
Mô hình gây tổn thương gan cấp bằng 
paracetamol và phác đồ điều trị 
Nhóm bình thường: Không gây độc. Các lô 
cho uống 3 lần tại các thời điểm 1 giờ, 6 giờ, 24 
giờ sau khi gây lô. 
Nhóm bệnh lý: Gây độc bằng uống 
paracetamol một liều duy nhất liều 300 mg/kg. 
Các lô tiến hành cho uống sau 1 giờ, 6 giờ, 24 giờ 
gây độc. 
Một giờ sau lần cho uống cuối cùng thì tiến 
hành lấy máu tĩnh mạch đuôi chuột để định 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 94
lượng GOT, GPT và mổ tách lấy gan chuột đem 
định lượng MDA và GSH. 
Mô hình gây tổn thương gan cấp bằng 
paracetamol và phác đồ dự phòng. 
Thời gian cho uống mẫu thử hằng ngày 
trong khoảng 8-9 giờ sáng và liên tục trong 8 
ngày. Vào ngày thứ 8, một giờ sau lần cho uống 
cuối cùng, chuột được gây độc bằng uống 
paracetamol một liều duy nhất 300 mg/kg. Sau 
khi gây độc 3 giờ thì tiến hành lấy máu tĩnh 
mạch đuôi chuột để định lượng GOT, GPT và 
mổ tách lấy gan chuột đem định lượng MDA 
và GSH. 
Mô hình gây tổn thương gan mạn bằng 
paracetamol. 
Thời gian cho uống paracetamol hằng ngày 
trong khoảng 8-9 giờ sáng và liên tục trong 14 
ngày. Một giờ sau khi gây độc bằng uống 
paracetamol liều 300 mg/kg mỗi ngày, chuột 
được uống mẫu thử. Trước khi gây độc vào ngày 
8, lấy máu chuột định lượng GOT và GPT. Sau 
đó chuột được gây độc và uống mẫu thử. Vào 
ngày 14, sau lần cho uống mẫu thử cuối cùng thì 
tiến hành mổ tách lấy gan chuột đem định lượng 
MDA và GSH. 
Mô hình gây tổn thương gan bằng 
cyclophosphamid (1, 6). 
Bảng 3. Bố trí thí nghiệm gây tổn thương gan bằng 
cyclophosphamid. 
Nhóm 
Lô 
N = 10-15 
Mẫu thử uống 
Gây tổn thương 
gan 
Bình 
thường 
CY (-) 
Chứng Nước cất 
Không 
Thử 
Xích linh chi, 
liều 2 viên/kg 
Đối chiếu 
Silymarin, liều 
100 mg/kg 
Bệnh lý 
CY (+) 
Chứng bệnh lý Nước cất 
Tiêm 
cyclophosphamid 
liều 150 mg/kg 
Thử bệnh lý 
Xích linh chi, 
liều 2 viên/kg 
Đối chiếu bệnh 
lý 
Silymarin, liều 
100 mg/kg 
CY: Cyclophosphamid 
Thời gian cho uống hằng ngày trong khoảng 
8-9 giờ sáng và liên tục trong 8 ngày sau khi tiêm 
cyclophosphamid. Vào ngày thứ 8, một giờ sau 
lần cho uống cuối cùng mổ tách lấy gan chuột 
đem định lượng MDA và GSH trong gan. 
Xác định hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) và 
glutathion (GSH) trong gan chuột (4, 7). 
MDA: Tách gan chuột và nghiền đồng thể 
trong dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 2 ml dịch 
đồng thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 
3 ml. Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút 
và dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 
10%. Sau khi ly tâm lấy 2 ml dịch trong, cho 
phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8 % ở 
100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532 nm. 
Hàm lượng MDA (nM/g protein) được tính theo 
phương trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn 
MDA. 
GSH: Tách gan chuột và nghiền đồng thể 
trong dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 1 ml dịch 
đồng thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 
3 ml. Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút 
và dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 
10%. Sau khi ly tâm lấy 1 ml dịch trong cho phản 
ứng với 0,2 ml thuốc thử Ellman là 5,5’–
dithiobis–(2–nitrobenzoic acid) và thêm đệm 
EDTA phosphat vđ 3 ml. Để 3 phút ở nhiệt độ 
phòng và sau đó tiến hành đo quang ở bước 
sóng λ = 412 nm. Hàm lượng GSH (nM/g 
protein) được tính theo phương trình hồi quy 
tuyến tính của chất chuẩn GSH. 
Phương pháp xử lý thống kê số liệu thực 
nghiệm 
Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số trung 
bình (M) ± sai số chuẩn của giá trị trung bình 
(SEM). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel 
2007, xử lý thống kê dựa vào phép kiểm One–
Way ANOVA và Student-Newman-Keuls test 
(phần mềm Jandel Scientific SigmaStat-98). Kết 
quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ tin 
cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng tương ứng. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 95
KẾT QUẢ 
Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan của 
viên Xích linh chi trên mô hình gây tổn 
thương gan cấp bằng carbon tetrachlorid 
Ở nhóm không tiêm CCl4 (-), hàm lượng 
MDA và GSH ở các lô thử và lô đối chiếu không 
có khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
bình thường. 
Bảng 4. Hàm lượng malonyl dialdehyd (MDA) trong mô hình gây tổn thương gan bằng carbon tetraclorid . 
Nhóm Lô N Hàm lượng MDA (nM/g protein) Hàm lượng GSH (nM/g protein) 
CCl4 (-) 
Chứng bình thường 12 78,07 ± 3,29 12640,88 ± 292,57 
Lô thử 1 10 77,23 ± 2,93 13194,96 ± 206,79 
Lô thử 2 10 78,98 ± 5,61 11766,36 ± 592,06 
Đối chiếu 10 95,63 ± 8,92 12235,50 ± 512,84 
CCl4 (+) 
Chứng bệnh lý 10 117,12 ± 6,28 # 10435,10 ± 713,90 # 
Lô thử 1 11 103,28 ± 10,19 13923,85 ± 1159,93 * 
Lô thử 2 15 80,96 ± 5,36 * 16697,73 ± 1345,39 * # 
Đối chiếu 15 81,96 ± 5,33 * 13580,89 ± 697,75 * 
(*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P< 0,05 so sánh với lô chứng bình thường 
Ở nhóm có tiêm CCl4 (+), lô chứng bệnh lý 
(được tiêm CCl4) có hàm lượng MDA tăng và 
hàm lượng GSH giảm đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng bình thường (không tiêm), khẳng 
định CCl4 đã có tác dụng gây tổn thương oxy 
hóa gan. Lô thử tiêm CCl4 và uống viên Xích 
linh chi liều 1 viên/kg có hàm lượng MDA 
giảm so với lô chứng bệnh lý nhưng không 
đạt ý nghĩa thống kê. Hai lô thử tiêm CCl4 và 
uống viên Xích linh chi liều 2 viên/kg và lô đối 
chiếu silymarin có hàm lượng MDA giảm đạt 
ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. So 
với lô chứng bệnh lý, thì các lô thử tiêm CCl4 
và uống viên Xích linh chi và lô đối chiếu đều 
cho thấy có sự tăng hàm lượng GSH trong gan 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý. 
Ngoài ra, không có sự khác biệt về thống kê 
giữa lô thử uống viên Xích linh chi liều 1 
viên/kg và lô đối chiếu, nhưng hàm lượng 
GSH ở lô thử 2 (uống viên Xích linh chi 2 
viên/kg trước khi tiêm CCl4) lại tăng đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô thử uống viên Xích 
linh chi liều 1 viện/kg và lô đối chiếu, cho thấy 
viên Xích linh chi liều 2 viên/kg có hiệu quả rõ 
rệt trên hàm lượng GSH trong gan, hiệu quả 
hơn cả silymarin. 
Bảng 5. Hàm lượng bilirubin toàn phần, hoạt độ GOT và GPT trong mô hình gây tổn thương gan bằng carbon 
tetraclorid. 
Nhóm Lô N Bilirubin (mg/dL) GOT(U/l) GPT(U/l) 
CCl4 (-) 
Chứng bình thường 12 0,35 ± 0,048 47,0 ± 3,67 51,17 ± 4,53 
Lô thử 2 10 0,356 ± 0,073 44,0 ± 4,04 54,09 ± 2,65 
Đối chiếu 10 0,410 ± 0,079 41,25 ± 3,51 60,6 ± 2,89 
CCl4 (+) 
Chứng bệnh lý 10 0,917 ± 0,105# 44,5 ± 2,99 143,0 ± 11,70# 
Lô thử 1 11 0,489 ± 0,186* 42,75 ± 2,82 79,4 ± 4,92* 
Lô thử 2 15 0,317 ± 0,056* 37,75 ± 2,99 78,6 ± 8,16* 
Đối chiếu 15 0,342 ± 0,048* 42,7 ± 4,24 66,8 ± 6,73* 
(*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P< 0,05 so sánh với lô chứng bình thường 
Nhận xét bảng 5: Hàm lượng bilirubin ở các 
lô của nhóm không tiêm CCl4 không có sự khác 
biệt về mặt thống kê. Ở nhóm tiêm CCl4, hàm 
lượng bilirubin của lô chứng bệnh lý tăng cao 
gần 3 lần và đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
bình thường. Còn các lô thử uống viên Xích linh 
chi 1 viên/kg hay 2 viên/kg và lô đối chiếu có sự 
giảm hàm lượng bilirubin về mức bình thường, 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh 
lý. Viên Xích linh chi liều 2 viên/kg có hiệu quả 
rõ rệt trên hàm lượng bilirubin trong máu, tương 
đương với thuốc đối chiếu silymarin. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 96
Hoạt độ GOT ở các lô của nhóm không tiêm 
CCl4 không có sự khác biệt về mặt thống kê. Ở 
nhóm tiêm CCl4, hoạt độ GOT của lô chứng bệnh 
lý không khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng bình thường. Các lô thử uống viên Xích 
linh chi 1 viên/kg hay 2 viên/kg và lô đối chiếu 
silymarin đều có hoạt độ GOT không khác biệt 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình 
thường và lô chứng bệnh lý. Do đó, mô hình gây 
độc bằng CCl4 không ảnh hưởng rõ rệt trên chỉ 
tiêu GOT. 
Hoạt độ GPT ở các lô của nhóm không tiêm 
CCl4 không có sự khác biệt về mặt thống kê. Ở 
nhóm tiêm CCl4, hoạt độ GPT của lô chứng bệnh 
lý tăng cao gần 3 lần và đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng bình thường. Còn các lô thử uống 
viên Xích linh chi 1 viên/kg hay 2 viên/kg và lô 
đối chiếu có sự giảm hoạt độ GPT đạt ý nghĩa 
thống kê so với lô chứng bệnh lý. 
Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan của 
viên Xích linh chi trên mô hình tổn thương 
gan cấp bằng paracetamol 
Hàm lượng MDA và GSH trong gan 
Bảng 6. Hàm lượng MDA trong mô hình gây tổn thương gan bằng paracetamol cấp. 
Nhóm Lô N Hàm lượng MDA (nM/g protein) Hàm lượng GSH (nM/g protein) 
PARA-Điều 
trị 
Chứng bình thường 10 83,23 ± 4,35 13214,81 ± 419,82 
Chứng bệnh lý 12 151,32 ±14,25# 9537,90 ± 524,09# 
Lô thử (2 viên/kg) 12 93,28 ± 5,68* 12211,72 ±812,34* 
Đối chiếu 10 105,82 ± 9,94* 11162,43 ± 564,79* 
PARA- Dự 
phòng 
Chứng bình thường 10 83,23 ± 4,35 13214,81 ± 419,82 
Chứng bệnh lý 12 218,11 ±18,10# 4518,90 ± 349,02# 
Lô thử (2 viên/kg) 15 165,08 ± 1,99# 6731,92 ± 691,29* 
Đối chiếu 14 126,17 ± 8,09# 7152,80 ± 777,61* 
(*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P< 0,05 so sánh với lô chứng bình thường 
Nhận xét bảng 6: Ở nhóm điều trị, hàm 
lượng MDA ở lô thử uống viên Xích linh chi 
và ở lô đối chiếu giảm đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng bệnh lý. Mặt khác, có thể thấy 
mẫu thử viên Xích linh chi có hiệu quả ngăn 
chặn quá trình peroxy hóa lipid tế bào gan 
tương tự như silymarin. Ở nhóm dự phòng, 
hàm lượng MDA ở lô chứng bệnh lý cao hơn 
rất nhiều so với lô chứng bình thường, hơn 2,5 
lần. Tương tự như kết quả ở nhóm điều trị, 
hàm lượng MDA ở các lô thử uống viên Xích 
linh chi và lô đối chiếu trước 8 ngày cũng 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng 
bệnh lý, nhưng vẫn còn cao hơn nhiều so với 
lô chứng bình thường. Thực hiện t-test giữa 
hai lô thử và đối chiếu cho thấy có sự khác biệt 
thống kê giữa hai lô, nghĩa là silymarin có tác 
dụng dự phòng và bảo vệ gan trong mô hình 
gây tổn thương gan cấp bằng paracetamol tốt 
hơn viên Xích linh chi (P = 0,013 < 0,05). 
Bảng 7. Hoạt độ GOT và GPT trong mô hình gây 
tổn thương gan cấp bằng paracetamol . 
Nhóm Lô N GOT(U/L) GPT (U/L) 
PARA-
Điều trị 
Chứng bình 
thường 
10 41,10 ± 1,51 39,30 ± 3,16 
Chứng bệnh lý 12 80,70± 13,67# 93,11±14,87# 
Lô thử (2 
viên/kg) 
12 52,30 ± 6,04 41,67 ± 6,04* 
Đối chiếu 10 56,70 ± 5,98 42,27 ± 4,85* 
(*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P< 0,05 
so sánh với lô chứng bình thường 
Nhận xét bảng 7: Ở thời điểm sau 24 giờ 
sau khi uống paracetamol, hoạt độ GOT trong 
huyết tương chuột tăng đạt ý nghĩa thống kê 
so với lô chứng bình thường. Ở các lô điều trị 
bằng viên Xích linh chi hay silymarin, hoạt độ 
GOT có giảm nhưng không đạt ý nghĩa thống 
kê so với lô chứng bệnh lý. 
Ở thời điểm sau 24 giờ sau khi uống 
paracetamol, hoạt độ GPT trong huyết tương 
chuột tăng gấp 3 lần giá trị bình thường và đạt ý 
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường. Ở 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 97
các lô điều trị bằng viên Xích linh chi hay 
silymarin, hoạt độ GPT giảm đạt ý nghĩa thống 
kê so với lô chứng bệnh lý. 
Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan của 
viên Xích linh chi trên mô hình tổn thương 
gan mạn bằng paracetamol liều uống 300 
mg/kg trong vòng 14 ngày 
Phân suất tử vong của các lô thử và đối 
chiếu thấp hơn lô chứng bệnh lý. Phân suất tử 
vong của lô đối chiếu là thấp nhất. Đa số chuột 
tử vong ở ngày thứ nhất sau 4-6 giờ uống 
paracetamol liều đầu tiên. 
Bảng 8. Phân suất tử vong của các lô trong mô hình 
gây tổn thương gan mạn. 
 Phân suất tử vong (%) 
Lô Chứng Thử Đối chiếu 
Số con 
Tổng số Chết Tổng số Chết Tổng số Chết 
22 15 18 8 15 5 
Tỷ lệ (%) 68,18 44,44 33,33 
Bảng 9. Hàm lượng MDA và GSH trong gan chuột trong mô hình gây tổn thương gan mạn bằng paracetamol. 
Nhóm Lô N 
Hàm lượng MDA 
(nM/g protein) 
Hàm lượng GSH 
(nM/g protein) 
PARA mạn- 14 
ngày 
Chứng bình thường 10 83,23 ± 4,35 13214,81 ± 419,82 
Chứng bệnh lý 7 131,96 ± 14,57# 4800,33 ± 880,33# 
Lô thử (2 viên/kg) 12 80,10 ± 5,92* 8646,90 ± 1297,35* 
Đối chiếu 10 71,83 ± 6,98* 10526,93 ± 972,27* 
 (*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P<0,05 so sánh với lô chứng bình thường 
Bảng 10. Hoạt độ GPT trong huyết tương chuột ở 
nhóm gây tổn thương gan mạn bằng paracetamol. 
Lô N GOT(U/L) GPT(U/L) 
Chứng bình 
thường 
10 41,10 ± 1,51 39,30 ± 3,16 
Chứng bệnh lý 12 41,42 ± 3,52 141,67 ± 39,44# 
Lô thử (2 
viên/kg) 
12 39,00 ± 2,43 68,17 ± 7,08* 
Đối chiếu 12 39,50 ± 3,13 59,50 ± 5,89* 
(*) P< 0,05 so sánh với các lô chứng bệnh lý. (#) P< 0,05 so sánh 
với lô chứng bình thường 
Nhận xét bảng 10: Các số liệu hoạt độ GOT ở 
các lô không có sự khác biệt về thống kê 
(P=0,912). Hoạt độ GPT đo được của lô chứng 
bệnh lý tăng cao đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chứng bình thường đã cho thấy gan có tổn 
thương. Hoạt độ GPT ở các lô thử và lô đối chiếu 
giảm đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh 
lý cho thấy hiệu quả bảo vệ gan của viên Xích 
linh chi và silymarin. 
Kết quả khảo sát tác dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi trên mô hình tổn thương gan 
bằng cyclophosphamid 
Bảng 11. Hàm lượng MDA và GSH trong gan trên mô hình tổn thương gan bằng cyclophosphamid 
Nhóm Lô N 
Hàm lượng MDA 
(nM/g protein) 
Hàm lượng GSH 
(nM/g protein) 
CY (-) 
Chứng 14 83,56 ± 4,57 12346,15 ± 385,60 
ViênXích linh chi 1 viên/kg 10 77,78 ± 2,93 13194,96 ± 206,80 
Silymarin 12 89,78 ± 6,00 12120,72 ± 641,65 
CY (+) 
Chứng 12 206,36 ± 21,17# 7471,31 ± 462,44# 
ViênXích linh chi 1 viên/kg 10 129,52 ± 9,23* 8623,32 ± 305,13 
ViênXích linh chi 2 viên/kg 11 117,12 ± 9,13* 10016,00 ± 449,03* 
Silymarin 12 127,42 ± 9,01* 9469,65 ± 768,30* 
CY (-): nhóm chuột bình thường, không tiêm cyclophosphamid. CY(+): nhóm chuột gây tổn thương gan, tiêm cyclophosphamid. 
#P<0,001 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng CY(-). *P<0,05 đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng CY(+) tương ứng. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 98
Nhận xét bảng 11: Lô chứng tiêm CY, uống 
nước cất nước sau 8 ngày có hàm lượng MDA 
tăng 146,96% và hàm lượng GSH giảm 39,49%, 
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình 
thường không tiêm CY. Viên Xích linh chi hay 
silymarin đều không ảnh hưởng đến trị số MDA 
hay GSH ở gan chuột. Trong khi đó, nhóm 
CY(+), uống viên Xích Linh chi liều 1 viên/kg hay 
liều 2 viên/kg thể trọng chuột và lô đối chiếu 
silymarin đều có mức tăng MDA thấp hơn (từ 
37,24 – 43,24%), đạt ý nghĩa thống kê so với lô 
chuột chứng tiêm cyclophosphamid. Tương tự, 
viên Xích linh chi 2 viên/kg và silymarin mang 
lại sự phục hồi một phần chỉ số GSH, tương ứng 
là 34,06% và 29,42% so với lô chứng tiêm 
cyclophosphamid, uống nước cất. 
BÀN LUẬN 
Carbon tetrachlorid là một trong những độc 
tố gây nhiễm độc gan mạnh. Sau khi vào cơ thể, 
carbon tetrachlorid được hệ thống enzym 
cytochrom P-450 trong gan chuyển hóa thành 
gốc tự do trichloromethyl (CCl3·), sau đó chuyển 
hóa thành trichloromethyl peroxyl (Cl3COO·) 
trong điều kiện hiếu khí (nhiều oxy) và cuối 
cùng phân hủy thành độc chất phosgen (COCl2). 
Gốc CCl3· tác động phá hủy các hệ thống chuyển 
hóa quan trọng như bơm ion canxi, làm giảm 
nồng độ canxi hấp thu, gây tăng hàm lượng Ca2+ 
nội bào, làm hoạt hóa một chuỗi các enzym thủy 
phân phá hủy tế bào. Còn gốc Cl3COO· có ái lực 
điện tử mạnh, tấn công các acid béo không no 
dẫn đến sự peroxy hóa lipid màng tế bào và gây 
chết tế bào (2). MDA gan là sản phẩm của quá 
trình peroxy hóa lipid tế bào gan, hàm lượng 
MDA trong gan càng cao chứng tỏ gan bị tổn 
thương oxy hóa càng nặng. Kết quả thực nghiệm 
cho thấy có sự tăng cao hàm lượng GPT, 
bilirubin trong huyết tương và tăng hàm lượng 
MDA trong gan, song song với giảm hàm lượng 
chất chống oxy hóa nội sinh GSH trong gan cho 
thấy carbon tetrachlorid đã gây ra tổn thương 
gan điển hình. Hàm lượng GSH ở lô uống viên 
Xích linh chi liều 2 viên/kg thể trọng chuột tăng 
cao đạt ý nghĩa thống kê so với cả lô bình thường 
và lô thuốc đối chiếu silymarin cho thấy viên 
Xích Linh chi ở liều 2 viên/kg có tác dụng hỗ trợ 
rất tốt cho hệ thống chống oxy hóa nội sinh ở 
gan, góp phần bảo vệ các tế bào gan. Ngoài ra, 
viên Xích linh chi liều 2 viên/kg còn đưa về giá 
trị bình thường các chỉ số GPT, bilirubin trong 
huyết tương và hàm lượng MDA trong gan, cho 
thấy hiệu quả bảo vệ gan của viên Xích linh chi 
trước độc tính của carbon tetrachlorid. 
90-95% paracetamol được chuyển hóa ở gan 
thông qua hai con đường glucuronid hóa và 
sulfat hóa để tạo ra các chất dễ đào thải ra ngoài 
bởi thận. Chỉ một phần nhỏ paracetamol được 
chuyển hóa bởi hệ thống enzym cytochrom P-
450 ở gan để tạo thành các N-acetyl-p-benzo-
quinone imine độc (gọi tắt là NAPQI). Nhưng 
NAPQI sinh ra ở liều dùng paracetamol thông 
thường rất ít và nhanh chóng bị các nhóm chất 
có chứa sulfhydryl (như cystein và N-
acetylcystein) và glutathion (GSH) trong gan liên 
kết chặt chẽ tạo ra các tổ hợp không độc và bị 
đào thải ra ngoài. Khi dùng quá liều paracetamol 
sẽ sinh ra nhiều NAPQI dẫn đến suy giảm đáng 
kể glutathion hoặc tạo liên kết cộng hóa trị với 
các phân tử sinh học như protein, lipid, và acid 
nucleic của tế bào gan, từ đó gây suy giảm chức 
năng các tế bào gan, gây nên tổn thương gan với 
biểu hiện tăng cao các men gan GOT và GPT. 
Độc tính của paracetamol tăng kéo theo sự suy 
giảm GSH nội sinh trong gan, do đó gián tiếp 
làm tăng quá trình peroxy hóa lipid dẫn đến 
hàm lượng MDA tăng. Kết quả thực nghiệm cho 
thấy có sự giảm hàm lượng GSH và tăng hàm 
lượng MDA trong gan ở lô chứng uống 
paracetamol so với lô chứng bình thường. Ở 
nhóm điều trị, kết quả cho thấy hiệu quả tốt của 
viên Xích linh chi và silymarin lên sự phục hồi 
GSH trong gan khi hàm lượng GSH của hai lô 
thử và đối chiếu cao hơn đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng bệnh lý. Tương tự, ở nhóm dự 
phòng cũng chứng tỏ được hiệu quả tốt của viên 
Xích linh chi và silymarin khi phục hồi lại hàm 
lượng GSH tăng cao đạt ý nghĩa thống kê so với 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 99
lô chứng bệnh lý. Như vậy, kết hợp các kết quả 
cho thấy viên Xích linh chi liều 2 viên/kg thể 
trọng chuột có tác dụng bảo vệ gan trong cả hai 
phác đồ điều trị và dự phòng trước tổn thương 
oxy hóa gây bởi paracetamol thông qua việc điều 
chỉnh về bình thường sự tăng men gan GPT 
trong huyết tương, làm tăng hàm lượng chất 
chống oxy hóa nội sinh GSH trong gan chuột, 
dẫn đến làm giảm sự gia tăng hàm lượng MDA 
trong gan. 
Cyclophosphamid, một thuốc hóa trị hay sử 
dụng trong phác đồ điều trị ung thư, được biến 
đổi sinh học tại gan thành 4-
hydroxycyclophosphamid và aldophosphamid 
có tính alkyl hóa, dẫn đến sự hình thành các tác 
nhân gây độc tế bào như acrolein và 
chloroacetaldehyd(1). Kết quả thực nghiệm ghi 
nhận cyclophosphamid làm giảm hàm lượng 
GSH và tăng hàm lượng MDA trong gan. Điều 
này cho thấy GSH và những nhóm chất có chứa 
sulfhydryl với chức năng giải độc đã thông qua 
hệ thống cytocrom P- 450 tương tác với acrolein, 
chất chuyển hóa của cyclophosphamid trong cơ 
thể. Độc tính của cyclophosphamid tăng kéo 
theo sự suy giảm GSH nội sinh trong gan, do đó 
gián tiếp làm tăng quá trình peroxy hóa lipid 
dẫn đến hàm lượng MDA tăng. Lô tiêm 
cyclophosphamid và uống viên Xích Linh chi ở 
liều 2 viên/kg trong 8 ngày có tác dụng ức chế sự 
gia tăng hàm lượng MDA và làm tăng hàm 
lượng GSH trong gan đạt ý nghĩa thống kê so 
với lô chứng, cho thấy viên Xích Linh chi thể 
hiện tác dụng bảo vệ gan trong thực nghiệm gây 
tổn thương oxy hóa bằng cyclophosphamid. 
Tác dụng bảo vệ gan của viên Xích Linh chi 
trong các thực nghiệm gây tổn thương gan do 
thuốc hay độc chất tương tự như tác dụng của 
thuốc đối chiếu silymarin, hoạt chất được chiết 
xuất từ cây Silybum marianum (Cúc gai). 
KẾT LUẬN 
Từ kết quả nghiên cứu tác dụng theo hướng 
bảo vệ gan trên các mô hình thực nghiệm cho 
thấy viên Xích linh chi có thể được sử dụng hỗ 
trợ để làm giảm tác dụng phụ do các thuốc hóa 
trị liệu ung thư và có hiệu quả bảo vệ gan cho 
các bệnh nhân bị ung thư cũng như bị các bệnh 
lý về gan. 
Đề tài này được thực hiện với sự tài trợ kinh 
phí của Công ty TNHH TMDVSX Từ Tâm (646M 
Nguyễn Trãi, Phường 11, Quận 5, TP. HCM). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abraham P, Sugumar E.(2008). Increased glutathione levels and 
activity of PON1 (phenyl acetate esterase) in the liver of rats after a 
single dose of cyclophosphamide: a defense mechanism?. Exp. Toxicol. 
Pathol., 59(5): pp. 301 - 306. 
2. Alant Williams and Raymond F. Burk (1990). Carbon tetrachloride 
hepatotoxicity: an example of free radical-mediated injury, Seminars 
in Liver Disease, 10(4): pp. 279 -2 81. 
3. Boh B., Berovic M., Zhang J., Zhi-Bin L.(2007). Ganoderma 
lucidum and its pharmaceutically active compounds, Biotechnol. 
Annu. Rev., pp. 265 - 301 
4. Hissin P.J., Hilf R. (1976). A fluorometric method for determination of 
oxidized and reduced glutathione in tissues, Anal. Biochem., 74: pp. 
214 - 226 
5. Kanjana Somanawat, Duangporn Thong-Ngam, Naruemon 
Klaikeaw (2013). Curcumin attenuated paracetamol overdose induced 
hepatitis, World J. Gastroenterology, 19(12): pp. 962 - 1967 
6. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Ngọc Hằng (2010). Nghiên 
cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của nấm Linh chi 
đỏ (Ganoderma lucidum), Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, 
Phụ bản của số 2, tr. 129 - 134. 
7. Stroev E. A., Makarova V. G. (1989). Determination of lipid 
peroxidation rate in tissue homogenate laboratory. In: Manual in 
Biochemistry, Moscow Publishers, pp. 243 - 256. 
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/10/2013, 
21/10/2013 
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tac_dung_bao_ve_gan_cua_vien_xich_linh_chi.pdf tac_dung_bao_ve_gan_cua_vien_xich_linh_chi.pdf